Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN: Hóa học- Rèn luyện kỹ năng xác định loại muốitạo thành theo phương pháp định lượng cho HS THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.09 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Nội dung trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................................2
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................................................2
I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................................................4
I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : ...............................................................................................................................4
I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:..............................................................................................................................4
I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : ............................................................................................................................4
I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : ..................................................................................................................................4
I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : ......................................................................................................................5
I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC : ...................................................................................................................................5
I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : ..........................................................................................................................................5
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI..........................................................................................................................................................7
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :..............................................................................................................................................7
II.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :........................................................................................................................................10
II.3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................................................................................................12
II.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................................................................28
II.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :..............................................................................................................................30
III. PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................31
PHẦN PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................33
Trang 1

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa được đặt ra do
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cho
đất nước trong giai đoạn những năm đầu thế kỷ XXI. Quan điểm chỉ đạo đổi mới
giáo dục đã được thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy của nhà nước như : Chỉ thị
30/1998/CT-TTg, Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết
40/2000/QH10 của Quốc hội, Chiến lược phát triển giáo dục và Luận giáo dục (sửa


đổi năm 2005).
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục trong đó có giáo dục phổ thông
đỏi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy
học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phươg
pháp dạy học. những định hướng chung về đổi mới giáo dục và đặc biệt là phương
pháp dạy học đã được cụ thể hóa trong định hướng xây dựng chương trình và biên
soạn sách giáo khoa cho các cấp giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục trung học
cơ sở nói riêng. Định hướng đó là “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho người học”.
Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá của đất nước hiện nay đòi hỏi con người phải có tri thức đạo đức đặc biệt
phải có tính năng động sáng tạo biết làm chủ trong mọi lĩnh vực và biết ứng dụng
những tri thức đã học vào thực tế để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Muốn tạo ra những thế hệ biết làm chủ công nghệ hiện đại ngày nay thì nhà
trường có vai trò đặc biệt quan trọng, trong đó bộ môn hoá học có vai trò hết sức to
lớn thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho
Trang 2

học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa học,
làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống lao động.
Với mục tiêu chung đó thì môn Hóa học giúp cho học sinh có những mục tiêu
cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong đó có kĩ năng biết giải bài tập hóa học.
Bài tập hoá học có vai trò rất lớn trong việc dạy học tích cực môn Hoá học.
Ngoài ra bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở
mọi cấp học, bậc học, giúp học sinh hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới và vận
dụng tốt kiến thức.

Trong chương trình Hoá học THCS có rất nhiều dạng bài tập. Trong đó dạng
bài tập xác định loại muối tạo thành là một trong những dạng bài tập tương đối khó.
Học sinh vẫn còn nhiều bỡ ngỡ khi giải các bài tập này có thể nói là học sinh không
giải được.
Tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để làm sao để nâng cao được chất lượng
dạy và học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì “Thầy phải dạy tốt, trò phải học
tốt”
Trường THCS Mạc Đĩnh Chi là nơi tôi dạy. Khả năng nắm bắt, tư duy của
các em còn hạn chế đặc biệt về các môn tự nhiên như : Toán, Vật lí, Hoá học đòi hỏi
tư duy cao. Do đó việc giải bài tập Hoá học nói chung đạt hiệu quả chưa cao và kĩ
năng giải bài tập hoá học xác định loại muối tạo thành nói riêng còn thấp. Do đó đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em. Trên cơ sở đó tôi đã dành
thời gian nghiên cứu chương trình Hoá học THCS tìm hiểu và phân loại các dạng
bài tập tính theo phương trình hoá học, một mặt nâng cao chuyên môn của mình,
mặt khác có thể giúp các em học tốt môn hóa học. Đây chính là lí do mà tôi chọn
nội dung của đề tài này: “Rèn kĩ năng xác định loại muối tạo thành theo phương
pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở”
Trang 3

I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với mục đích nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh, đòi hỏi ở người giáo
viên phải sáng tạo tìm tòi và có sự vận dụng kết hợp với tốn học để phát triển năng
lực tư duy cao hơn cho các em từ những bài tốn hố học cơ bản của SGK, từ đó
giúp các em hứng thú học tập bộ mơn Hố học.
Từ việc nghiên cứu vận dụng thực hiện, bản thân tơi tự đúc rút ra những kinh
nghiệm, biện pháp hay để có thể vận dụng cho những năm học sau.
I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu thực tiễn cơ sở vật chất nhà trường, gia đình, xã hội.
Nghiên cứu về Rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo
phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở.

Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh
Đúc rút kinh nghiệm của mình và đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn
đề Rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định
lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu về rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo
phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở
I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :
Giáo viên giảng dạy và học sinh học mơn hố học ở trường trung học cơ sở.
I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Vì điều kiện thời gian, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên phạm vi
nghiên cứu chỉ giới hạn đối với học sinh khối 9 trường trung học cơ sở.
Trang 4

I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Phương pháp quan sát : Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, quan sát
các hoạt động dạy học của giáo viên và học tập của học sinh.
- Phương pháp đối thoại : Trực tiếp trò chuyện với giáo viên và học sinh để
bổ sung kinh nghiệm cho phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh : Thông qua
các bài kiểm tra để thấy việc rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành
cho học sinh ở trường trung học cơ sở có hiệu quả hay không.
- Phương pháp thống kê toán học : Sử dụng phương pháp này để xử lí các
số liệu đi đến kết luận phù hợp với giả thiết khoa học.
I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC :
Nếu những biện pháp trong đề tài này được áp dụng một cách đồng bộ, có sự
tìm tòi của giáo viên bộ môn và sử dụng các biện pháp này một cách linh hoạt thì tôi
tin chắc rằng chất lượng bộ môn hoá học sẽ thu được kết quả khả quan.

I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI :
- Phần mở đầu
+ Lí do chọn đề tài
+ Mục đích nghiên cứu
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Giả thiết khoa học
+ Cấu trúc đề tài
- Phần nội dung
+ Cơ sở lí luận
+ Cơ sở thực tiễn
+ Kết quả đạt được
+ Bài học kinh nghiệm
- Phần kết luận
Trang 5

- Tài liệu tham khảo
Trang 6

II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
II.1.1 Phương pháp dạy học được hiểu như thế nào ?
Nói tóm tắt thì phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên
trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy
học.
Trong phương pháp dạy học cần nắm vững các mối quan hệ sau :
II.1.1.1 Quan hệ giữa dạy và học :

Thuật ngữ ‘‘dạy học’’ (dạy việc học, dạy cách học) vốn dùng để phản ánh
hoạt động của người dạy. Nhưng đối tượng của hoạt động dạy là người học .
Người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học,
phương pháp dạy học và quan niệm chức năng cơ bản của dạy là dạy cách học;
trong hoạt động dạy - học thì giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, học sinh giữ vai trò
chủ động.
II.1.1.2 Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp
dạy học.
Mặt bên ngoài là trình tự hợp lý các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh như : Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, treo tranh, biểu diễn thí
nghiệm… học sinh nghe, trả lời, quan sát, giải thích điều đã quan sát…
Mặt bên trong là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, là
con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học : giải thích minh
hoạ, tìm tòi từng phần, đặt và giải quyết vấn đề.
Mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và
trình độ phát triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc ở kinh nghiệm
sư phạm của giáo viên và chịu sự ảnh hưởng của phương tiện thiết bị dạy học.

Trang 7
Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng nhiệm vụ phát triển tư duy
thì phải quan tâm đến mặt bên trong của phương pháp dạy học.
II.1.1.3 Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố của quá
trình dạy học.
Quá trình dạy học - hiểu theo tiếp cận hệ thống - gồm 6 thành tố cơ bản
( Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá) tương tác với
nhau tạo thành chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và
môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng.
II.1.1.4 Phương pháp tích cực.
Trong Xã hội hiện đại ngày nay đang biến đổi nhanh với sự phát triển của
thông tin, khoa học kĩ thuật, công nghệ tuy vậy không thể nhồi nhét vào đầu trẻ

khối lượng kiến thức ngay lập tức mà phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp
học ngay từ bậc tiểu học, càng lên bậc học cao hơn càng được chú trọng và nâng
cao dần khối lượng kiến thức.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lòng ham học, khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học
tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá trình
dạy - học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ
động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn trực tiếp
của thầy.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp
học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không đồng đều tuyệt đối thì khi
áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ,

Trang 8
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là bài học được thiết kế thành một
chuỗi công tác độc lập.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học việc
đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và điều
chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng
học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây thường quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh.
Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, liên quan đến điều này, giáo viên cần
tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau - tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường cần trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con

người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá
không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà
phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình
huống thực tế.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học
sinh tự chiếm lĩnh kiến thức nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.


Trang 9
II.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
II.2.1 Kỹ năng giải bài tập tính theo phương trình Hoá học
“Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tính theo phương trình Hoá học” là một
vấn đề không mới, vấn đề này có thể được nhiều giáo viên, nhiều nhà giáo dục
nghiên cứu đề cập đến song bản thân tôi nhận thấy bài tập tính theo phương trình
hoá học, dạng bài xác định lượng muối tạo thành là vấn đề cần được phát hiện
và được tiến hành thường xuyên, liên tục. Theo tôi việc nghiên cứu đề tài góp
phần giúp cho giáo viên thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giải bài tập
hoá học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hoá. Muốn rèn
kĩ năng giải bài tập dạng xác định loại muối tạo thành tính theo phương trình hoá
học giáo viên cần:
+ Nắm vững các bước giải bài tập tính theo phương trình hoá học.
+ Nắm vững các bước giải bài tập xác định lượng chất dư
+ Nắm vững các bước giải bài tập hỗn hợp
+ Nắm được một số nét riêng của loại bài tập xác định loại muối tạo thành.
+ Dựa trên khả năng tiếp thu của học sinh để phân loại bồi dưỡng học sinh
cho phù hợp.
II.2.2 Tình hình thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học

sinh.
Xuất phát từ nhiệm vụ đào tạo của nhà trường là đào tạo thế hệ trẻ cho đất
nước phát triển toàn diện về mọi mặt. Xuất phát từ nguyên lí của giáo dục “học
phải đi đôi với hành”. Vì vậy trong quá trình dạy học tôi luôn chú trọng cung cấp
đầy đủ chính xác kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên trình độ kiến thức kĩ năng
từng đối tượng học sinh trong lớp không giống nhau do đó tôi đã tiến hành khảo
sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học, để từ đó phân loại đối tượng học
sinh để tìm ra những phương án tối ưu sao cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh.

Trang 10
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy việc
giải bài tập tính theo phương trình Hoá học của học sinh là rất yếu. Đa số học
sinh cho rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ và hầu như rất ít học sinh
nắm vững kiến thức cũng như kỹ năng hoá học. Vì thế các em rất thụ động trong
các tiết học và không hứng thú bộ môn này, ngoài ra nhà trường còn thiếu nhiều
trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh. Địa bàn nông
thôn rộng lớn, nhà dân thưa thớt nên việc trao đổi lẫn nhau trong học tập là rất
khó khăn.
II.2.3 Chuẩn bị vận dụng đề tài.
Để áp dụng các phương pháp trong dạy học tôi đã thực hiện một số khâu
quan trọng sau:
Xác định mục tiêu, dự đoán những tình huống có thể xảy ra trong quá
trình rèn luyện kỹ năng giải bài tập dạng xác định lượng muối tạo thành tính theo
phương trình Hoá học.
Tìm hiểu tình hình học sinh, tạo niềm tin cho học sinh về khả năng hoạt
động tìm tòi của các em, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho học sinh để các em chủ
động sẵn sàng tham gia các hoạt động một cách tích cực, tự giác và sáng tạo.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học : Trong phương pháp rèn kĩ năng giải bài tập
dạng xác định lượng muối tạo thành tính theo phương trình hoá học chủ yếu dựa

vào bảng phụ là chính.
II.2.4 Qua đánh giá phân loại học sinh tôi tập trung nghiên cứu và
thực hiện những biện pháp cụ thể sau:
II.2.4.1. Xác định kiến thức có liên quan.
Để giải quyết loại bài tập này học sinh cần phải nắm vững các bước giải
bài toán tính theo phương trình hóa học, học sinh biết cách xác định loại muối
tạo thành và ngoài ra học sinh phải biết, giải bài tập xác định lượng chất dư,
cách lập và giải hệ phương trình toán học.

Trang 11
II.2.4.2. Giáo viên đưa ra lý thuyết và hướng khi giải bài tập loại xác
định loại muối tạo thành.
Việc đưa ra lý thuyết và hướng giải như vậy giúp học sinh biết cách giải
toán xác định lượng muối tạo thành vì hầu như bài tập loại này không đưa ra
hướng giải ở trong sách giáo khoa chương trình trung học cơ sở.
II.3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.3.1. Kiến thức học sinh cần nắm.
II.3.1.1. Học sinh phải nắm vững các bước giải bài tính phương trình
hoá học ở bài 22, Tiết 22, 23 theo phân phối hoá học lớp 8 đó là .
1. Chuyển đổi khối lượng hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
2. Viết phương trình hoá học.
3. Dựa vào phương trình hoá học để tìm mol chất tham gia hoặc chất tạo
thành.
4. Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng (m = n x M ) hoặc thể tích khí
ở ĐKTC ( V = 22,4 x n )
Học sinh nắm chắc các bước và làm thành thạo các bài tập đơn giản có
như vậy thì khi đưa bài tập xác định loại muối tạo thành vào học sinh mới vận
dụng được.
II. 3.1.2. Học sinh phải biết được phương pháp giải bài tập xác định
lượng chất dư đó là :

Giả sử có phản ứng : aA + bB
 →
cC + dD
(trong đó a, b, c, d là các hệ số cân bằng ; A, B, C, D là các công thức hóa
học).
Thì việc tìm chất dư được tiến hành như sau :
1. Lập tỉ số :
a
n
A)(
so sánh với
b
n
B)(

Trang 12
2. Suy ra chất có tỉ số lớn hơn là chất dư. Việc tính theo phương trình phản
ứng dự vào số mol chất phản ứng hết.
Học sinh nắm chắc phương pháp trên vì những bài tập mà cả hai chất tham
gia đều biết số mol thì thường có một chất còn dư sau phản ứng có như vậy thì
khi đưa bài tập xác định loại muối tạo thành vào học sinh mới vận dụng được.
II.3.1.3. Học sinh biết cách giải bài tập hỗn hợp
1. Đặt ẩn cho số mol từng chất trong hỗn hợp
2. Viết phương trình hóa học xảy ra
3. Tìm các phương trình đại số liên lạc giữa ẩn với các dữ kiện đề cho
4. Giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm nghiệm của ẩn
- Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.
- Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.
- Giải hệ phương trình bằng máy tính bỏ túi
5. Từ nghiệm của ẩn ta tính toán theo yêu cầu của đề.

II.3.1.4. Học sinh kiến thức cho bài tập xác định loại muối tạo thành
Khi cho oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm thì muối tạo thành có thể là
muối trung hòa, muối axit hoặc hỗn hợp hai muối trung hòa và muối axit tùy vào
tỉ lệ số mol của cặp chất tham gia.
Ta thường gặp oxit axit dạng RO
2
, (Trong đó R là nguyên tố phi kim) hoặc
P
2
O
5
tác dụng với kiềm của kim loại hóa trị I hoặc kim loại hóa trị II
Sau đây là một số dạng bài tập, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết
vấn đề đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi
chỉ nêu 3 dạng thường gặp.


Trang 13
II.3.2. CÁC DẠNG CỤ THỂ.
II.3.2.1: DẠNG 1 : OXIT AXIT TÁC DỤNG VỚI KIỀM CỦA KIM LOẠI
HÓA TRỊ I
Nếu kiềm của kim loại hóa trị I : MOH tạo muối theo các phản ứng sau :
RO
2
+ 2MOH
 →
M
2
RO
3

+ H
2
O ( 1)
Hoặc : RO
2
+ MOH
 →
MHRO
3
(2)
Đặt k =
oxit
kiêm
n
n
thì kết quả tạo muối như sau :
+ k
2

: Tạo muối trung hòa, oxit phản ứng hết thì phản ứng theo (1)
+ k
1

: Tạo muối axit, kiềm phản ứng hết thì phản ứng theo (2)
+ 1 < k < 2 : Tạo cả hai muối và phản ứng vừa đủ thì tính theo cả 2 phản
ứng (1) và (2).
Ví dụ 1: Bài toán 1: Cho 2,24 lít CO
2
( đktc ) hấp thụ vào 300ml dung
dịch NaOH 2M thì thu được dung dịch muối Na

2
CO
3
.
a) Sau phản ứng chất nào còn dư.
b) Tính khối lượng của muối tạo thành
Giải:
Số mol CO
2
:
)(1,0
4,22
24,2
2
moln
CO
==
Số mol NaOH : n
NaOH
= 0,3 x 2 = 0,6 (mol)
CO
2
+ 2NaOH
 →
Na
2
CO
3
+ H
2

O
( mol ) 1 2 1
Ban đầu : 0,1 0,6
Phản ứng : 0,1 0,2 0,1
Sau phản ứng : 0 0,4 0,1
Vậy sau phản ứng NaOH còn dư 0,4 mol
)(6,101061,0
32
gamxm
CONa
==

Trang 14

×