Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> </b>
<b> </b>
TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
<i> Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày..… tháng ... năm 2017 </i>
<b>Họ tên học viên: HÀ THỊ THU NHÀI </b> Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 17/05/1992 Nơi sinh: Hải Dương
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:15110019
<b>I- Tên đề tài: </b>
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú
Mỹ.
<b>II- Nhiệm vụ và nội dung: </b>
Nghiên cứu các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Từ đó đề xuất hàm ý
quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Phú
Mỹ.
<i><b>III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài) </b></i>
<b>IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/12/2017 </b>
<i><b>V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) Tiến sĩ VŨ VĂN ĐÔNG </b></i>
<b>CÁN BỘ HƯỚNG DẪN VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH </b>
Đề tài “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phú Mỹ” được thực hiện nhằm đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ NHBL. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, khảo sát với
cỡ mẫu là 159 khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng BIDV, chi nhánh Phú
Mỹ. Kết quả nghiên cứu đề tài thu được như sau:
1. Xác định được có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại
ngân hàng BIDV, chi nhánh Phú Mỹ: (1) Độ tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Đảm bảo, (4)
Cảm thơng, (5) Sự hữu hình và biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ NHBL tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
2. Kết quả hồi quy bội: Cảm thông với hệ số hồi quy là 0.369; Tin cậy với hệ
số hồi quy là 0.321; Hữu hình với hệ số hồi quy là 0.150; Đảm bảo với hệ số hồi
quy là 0.138; Đáp ứng với hệ số hồi quy là 0.112. Như vậy, các giả thuyết nghiên
cứu H1, H2, H3, H4, và H5 đều được chấp nhận tại mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra một số hàm ý quản trị để nâng cao sự
hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng NHBL thông qua 05 nhân
tố tác động đã nêu trên. Ngoài ra tác giả cũng đã đưa ra một số hạn chế của đề tài và
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài ... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 5
2.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 5
2.1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 6
2.1.3. Các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 9
2.1.3.1. Dịch vụ huy động vốn ... 9
2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng ... 10
2.1.3.3. Dịch vụ thẻ ... 10
2.1.3.4. Dịch vụ thanh toán ... 10
2.1.3.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử ... 11
2.1.4. Chỉ tiêu đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 12
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 15
2.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 17
2.1.7. Kinh nghiệm của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ ... 18
2.1.7.1. Kinh nghiệm của Chi nhánh Ngân Hàng Standard Chartered tại Singapore: .. 18
2.1.7.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan: ... 19
2.1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ... 20
2.2.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ... 21
2.2.2. Mơ hình đánh giá sự hài lịng của khách hàng ... 23
2.2.2.1. Mơ hình SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) ... 23
2.2.2.2. Mơ hình SERVPERF (Cronin Jr. & Taylor, 1992) ... 27
2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ... 28
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ... 29
2.5. Mơ hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu ... 35
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ... 35
3.1.2 Nghiên cứu chính thức ... 35
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ... 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 36
3.2.1. Nghiên cứu định tính ... 36
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ... 37
3.3. Đo lường thang đo ... 39
3.4. Mẫu nghiên cứu chính thức ... 41
Tóm tắt chương 3:
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu ... 43
4.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha của các thang đo ... 46
<b>4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ... 48 </b>
4.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập ... 48
4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc ... 53
<b>4.4. Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu ... 53 </b>
<b>4.5. Kết quả hồi quy ... 55 </b>
<b>4.6. Kiểm định mơ hình... 55 </b>
4.6.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ... 55
4.6.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ... 55
4.6.3. Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi ... 56
4.6.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ... 57
4.6.6. Kiểm định các tham số hồi quy ... 58
<b>4.7. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ... 60 </b>
<b>4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 60 </b>
Tóm tắt chương 4
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Cải thiện yếu tố cảm thông ... 63
5.2.2. Cải thiện yếu tố Tin cậy ... 64
5.2.3. Cải thiện yếu tố Hữu hình... 67
5.2.4. Cải thiện yếu tố Đảm bảo ... 68
5.2.5. Cải thiện yếu tố Đáp ứng ... 69
ACB : Asia Comercial bank; Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AIA : American Internation Assuarance; Công ty bảo hiểm nhân thọ
ATM : Automatic Teller Machine; Máy rút tiền tự động
BIDV : Bank for Invesment and Development of Vietnam; Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
BSMS : SMS banking; Dịch vụ gửi –nhận tin nhắn ngân hàng qua điện
thoại di động
CLDV : Chất lượng dịch vụ
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IBMB : Internet banking – Mobile banking
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
NHTM : Ngân hàng thương mại; Dịch vụ ngân hàng điện tử
Bảng 4.1. Mẫu nghiên cứu chính thức ... 42
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến ... 43
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach alpha của các biến độc lập ... 44
Bảng 4.4: KMO and Bartlett's Test ... 47
Bảng 4.5. Rotated Component Matrix ... 47
Bảng 4.6: KMO and Bartlett's Test ... 50
Bảng 4.7: Component Matrix ... 50
Bảng 4.8. Coefficients ... 52
Bảng 4.9. Model Summary ... 52
Bảng 4.10. Correlations ... 53
Bảng 4.11. Kiểm định các tham số hồi quy ... 55
Bảng 4.12. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố... 56
Hình 2.1. Mơ hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1988) ... 23
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 31
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ... 35
Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu chính thức ... 51
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. Lý do chọn đề tài </b>
Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam đứng trước nhiều cơ
hội nhưng cũng chịu nhiều thách thức khi phải cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng trong cũng như ngoài nước. Dưới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân
hàng và sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, năm 2010 được đánh
giá là năm “bùng nổ” về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Dân số Việt Nam ngày càng gia
tăng, với mức thu nhập người dân ngày càng cao, đây là thị trường tiềm năng của
các ngân hàng thương mại. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay đang
là xu hướng tất yếu không chỉ để các Ngân hàng thương mại tồn tại mà cịn là sự
tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro. Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam đều tập trung vào chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, sự tăng
trưởng về quy mô huy động vốn dân cư và tín dụng bán lẻ của các ngân hàng đều
rất cao, mạng lưới liên tục được mở rộng. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực có
tính chất tương tác cao giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, các sản phẩm
ngân hàng lại có tính phức tạp và đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn rất cao. Do vậy, việc đảm
bảo chất lượng các sản phẩm cung cấp cho khách hàng và không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ phải được các ngân hàng thực hiện thường xuyên; sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ là yếu tố sống còn và là mục tiêu mà các ngân hàng
đều đeo đuổi. Do đó, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là
một xu thế và yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) cũng khơng đứng ngồi xu hướng đó, để
đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao của khách hàng,
BIDV đang ra sức đa dạng hóa sản phẩm bán lẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ
nhằm hướng tới mục tiêu BIDV sẽ trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn, dịch vụ thẻ với chất lượng
và hiệu quả hàng đầu Việt Nam. Do đó, việc đánh giá chất lượng dịch vụ và đưa ra
được nhu cầu của khách hàng và làm cho khách hàng ln hài lịng khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Với lý do đó, tơi đã chọn đề tài:
<b>“Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng </b>
<b>bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi </b>
<b>nhánh Phú Mỹ”</b>
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
Đề xuất hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ.
<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Câu hỏi 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ như thế nào?
<b>Câu hỏi 3: Hàm ý chính sách nhằm nào nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ </b>
<b>ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ? </b>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh
Phú Mỹ thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Về thời gian khảo sát: tháng 2/2017
Đối tượng khảo sát: Các khách hàng có sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Nghiên cứu định tính: bằng cách thảo luận nhóm và phỏng vấn tay đơi nhằm
điều chỉnh mơ hình và thang đo chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Phương pháp định lượng: điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi.
Từ đó đề tài kiểm định độ tin cậy của các khái niệm nghiên cứu, phân tích nhân tố
khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ, mức độ phù hợp dữ liệu khảo sát. Đề tài
xây dựng mơ hình hồi quy về chất lượng dịch vụ NHBL và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ.
<b>1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài </b>
Đề tài nghiên cứu đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ bán lẻ tại BIDV hiện
nay, đồng thời đánh giá một cách khách quan nhu cầu khách hàng. Từ đó ngân hàng
sẽ đưa ra những giải pháp cải thiện thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng và giúp cho khách hàng ln cảm thấy hài lịng mỗi khi tìm đến ngân
hàng, từ đó nâng cao thị phần bán lẻ của BIDV.
<b>1.7. Kết cấu của đề tài </b>
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, trình bày đối tượng
phạm vi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để trả lời câu
hỏi nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Trong chương này tác giả khái quát cơ sở lý thuyết các khái niệm niệm nghiên
cứu, liệt kê các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước. Trên cơ sở đó, xây
dựng lý thuyết nghiên cứu cho đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Đề tài trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu. Xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu cho đề tài
Trong chương này, đề tài giới thiệu mẫu nghiên cứu. Kiểm tra độ tin cậy thang
đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán
lẻ. Cuối cùng là thảo luận kết quả nghiên cứu so với các nghiên cứu trước.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
<b>2.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là
dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL). Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá
nhân, nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào
dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng…
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động bán lẻ. Theo nghĩa đen
trong việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thơng thường thì bán lẻ được hiểu là bán
trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng ít, nhỏ lẻ. Nó khác với bán bn là bán
cho người trung gian, cho nhà phân phối của hàng hóa đó. Tuy nhiên, do đặc thù
của lĩnh vực hoạt động tiền tệ, hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm
dịch vụ NHBL, có nhiều khái niệm về dịch vụ NHBL theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau Theo học viện Công nghệ Châu Á-AIT cho rằng “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là
việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc là khách hàng có thể tiếp
cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử
viễn thông và công nghệ thông tin”.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization, viết tắt WTO),
NHBL là nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại những điểm giao dịch của
ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản, thế
chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm. Tại Việt
Nam, Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Đối
với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữ vai trò quan trọng
định và chất lượng cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, nó mang lại cơ hội đa dạng hóa
các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ hội bán chéo với cá nhân và doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Từ những khái niệm trên có thể đi đến kết luận về dịch vụ NHBL như sau:
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc là việc khách
hàng có thể tiếp cận trực tiếp với dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện
công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.
<b>2.1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối
tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Trong một thời gian dài, nhiều nhà
nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Theo
Parasuraman và cộng sự (1988) thì cho rằng “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi về dịch vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng
qua dịch vụ” hay “Chất lượng dịch vụ là những đánh giá của khách hàng về những
điểm trội của thực thể, nó là một dạng của thái độ và là kết quả từ việc so sánh sự
mong đợi và nhận thức về sự thực hiện mà họ nhận được” (Zeithaml, 1987). Chia sẻ
quan điểm với Parasuraman, Lewis và Booms (1983) cũng cho rằng chất lượng dịch
vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với
mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là
đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ có
thể hiểu là những gì khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cảm nhận
những dịch vụ được cung cấp đã tạo ra ngang xứng với kỳ vọng trước đó của họ
hay không thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc các phương tiện điện tử viễn thông,
công nghệ thơng tin
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Các sản phẩm tiện ích dựa trên nền tảng cơng nghệ có thể kể đến như: Ngân
hàng trực tuyến cho phép giao dịch trên toàn quốc với cùng một tài khoản;
sản phẩm thẻ mang nhiều tính năng; chuyển tiền trong và ngoài nước nhanh, hiệu
quả.... Tính an tồn càng cao thì ngân hàng càng được sự tin tưởng của khách
hàng, mà ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín là chủ yếu. Tính
an tồn trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an
toàn trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, an tồn trong việc bảo mật thơng
tin khách hàng. Khi thị trường tài chính cũng như cơng nghệ thơng tin ngày càng
phát triển thì sự an toàn trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và
trở thành vấn đề sống cịn. Bằng các cơng nghệ bảo mật và biện pháp bảo đảm như
chữ ký điện tử, mã hóa đường truyền… tính an tồn của các sản phẩm đã và đang
được tăng cường.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng:
Mức độ đáp ứng nhu cầu được đo lường bằng khả năng thỏa mãn, mức độ hài
lòng của khách hàng đối với cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân
hàng. Nếu như chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng hồn hảo, có chất lượng
cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy,
những lời khen, sự chấp thuận thỏa mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu sẽ
thơng tin tới những người khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ tìm đến ngân hàng để
giao dịch. Sự hoàn hảo của dịch vụ được hiểu là dịch vụ với những tiện ích cao,
giảm đến mức thấp nhất các sai sót và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ. Chất lượng
dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo càng làm cho khách hàng yên tâm và tin
tưởng ngân hang.
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng cung cấp:
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng là tài sản vơ hình cần thiết trong
việc giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng. Giá trị thương hiệu thể hiện
sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Đặc biệt trong thị trường tài
chính hiện nay khi sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng mà các tổ chức
tạo được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng, ngay cả đối với những người chưa
giao dịch với ngân hàng. Nếu các yếu tố khác là giống nhau (sản phẩm, giá phí, chất
lượng phục vụ…), ngân hàng nào có thương hiệu mạnh và danh tiếng tốt sẽ dành
được ưu thế trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
Số lượng dịch vụ:
<i> Tiêu chí này thể hiện tính đa dạng, phong phú của dịch vụ mà một NHTM </i>
mang đến cho khách hàng. Tính đa dạng là một đặc điểm quan trọng của dịch vụ
ngân hàng. Một NHTM có số lượng dịch vụ càng nhiều thì năng lực cạnh tranh
càng cao, đáp ứng được tất cả các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi để nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản phẩm dịch vụ
nhờ đó phát triển được các DVNH. Các dịch vụ đa dạng sẽ giúp ngân hàng có cơ
hội đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng doanh thu. Các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng ngày nay khơng chỉ gói gọn ở việc cho vay và nhận tiền gửi mà phát triển
ngày càng phong phú, tận dụng tối đa hiệu suất của các kênh phân phối. Các ngân
hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách lấn sang các hoạt động phi ngân
hàng khác như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới tư vấn đầu tư… Như thế ngân
hàng vừa thu được nhiều lợi nhuận vừa tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng:
Doanh số là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ
NHBL. Doanh số hoạt động càng lớn tức là lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
NHBL ngày càng cao, thị phần bán lẻ càng nhiều. Do đó, dịch vụ bán lẻ càng đa
dạng và hồn thiện hơn. Đây chính là kết quả của việc đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng dịch vụ, sản phẩm bán lẻ. Lợi ích lớn nhất mà các loại hình dịch vụ mang lại
cho NHTM là lợi nhuận. Dịch vụ NHBL không thể coi là phát triển nếu nó khơng
mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
<i> Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần: </i>
Trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay thì mỗi ngân hàng đều không ngừng
bán lẻ chỉ được coi là phát triển khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh mục sản
phẩm đa dạng để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng.
Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối:
Hệ thống chi nhánh thể hiện qua số lượng các Chi nhánh đang hoạt động. Đây
là phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch. Việc phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ gắn liền với nhu cầu đa dạng của các cá nhân, các hộ gia đình
và các DNVVN. Các cá nhân - đối tượng đông đảo nhất và cũng là khách hàng chủ
yếu của dịch vụ NHBL - có thói quen giao dịch tại những ngân hàng có mạng lưới
rộng, địa điểm giao dịch thuận tiện nhất cho họ. Chính vì vậy mà việc xây dựng
mạng lưới rộng khắp với các phương tiện, kênh phân phối sản phẩm đa dạng, có địa
điểm giao dịch thuận lợi sẽ có lợi thế hơn trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường bán lẻ. Hiện nay, kênh phân phối truyền thống đang dần bộc lộ những hạn
chế về mặt thời gian và không gian khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của các khách hàng
đòi hỏi đáp ứng mọi lúc mọi nơi. Do đó, xu hướng mở rộng thêm các kênh phân
phối và mạng lưới với các thiết bị trên nền tảng công nghệ cao đang rất cần thiết
trong cuộc cạnh tranh, tìm kiếm khách hàng giữa các NHTM. Có thể kể đến một số
kênh phân phối hiện nay như: Internet Banking, Mobile Banking, Smart Banking…
<b>2.1.3. Các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
<b>2.1.3.1. Dịch vụ huy động vốn </b>
Một trong những chức năng quan trọng của NHTM là huy động vốn để cho
vay và đầu tư. Thông qua các biện pháp và công cụ được sử dụng, các NHTM huy
động nguồn vốn từ khách hàng cá nhân và DNVVN dưới các hình thức chủ yếu
như: tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng…) và các hình thức tiền gửi khác. Các khách hàng cá nhân và
DNVVN có nguồn vốn nhàn rỗi tuy không lớn nhưng với số lượng khách hàng
đông sẽ tạo nên một nguồn huy động vốn tiềm năng và dồi dào cho các NHTM.
Hiện nay, ngoài các sản phẩm tiền gửi truyền thống, các NHTM đã đa dạng
hóa nhiều sản phẩm tiết kiệm linh hoạt về kỳ hạn và lãi suất nhằm nâng cao chất
<b>2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng </b>
Dịch vụ tín dụng bán lẻ cung cấp cho khách hàng cá nhân và DNVVN các
khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bao gồm: cho vay du học, cho vay bất động
sản, cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay thấu chi, cho vay cầm cố giấy tờ có giá…
Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân, các DNVVN ngày càng lớn
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, nó góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho
các NHTM. Dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân và DNVVN hứa hẹn một tiềm
năng thị trường lớn và sẽ không ngừng phát triển. Tuy nhiên, các khoản vay nhỏ lẻ,
phân tán nên chi phí quản lý cao. Bên cạnh đó, khách hàng vay này rất nhạy cảm
với các yếu tố lãi suất, thời hạn và thủ tục… nên NHTM thường bị tác động mạnh
với các yếu tố cạnh tranh trên thị trường và khả năng trục lợi của khách hàng.
<b>2.1.3.3. Dịch vụ thẻ </b>
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng do ngân hàng
phát hành, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ có thể sử dụng để rút tiền,
gửi tiền, cấp tín dụng, thanh tốn hóa đơn dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng
được sử dụng cho nhiều dịch vụ phi tài chính như tra vấn thơng tin tài khoản…
Thẻ thanh tốn hiện nay có rất nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung có hai loại
cơ bản là thẻ ghi nợ (nội địa và quốc tế) và thẻ tín dụng. Thẻ ghi nợ sử dụng số dư
hiện có trên tài khoản cá nhân. Cịn thẻ tín dụng nổi bật với tính năng “chi tiêu
trước, trả tiền sau” trên cơ sở được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng.
Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong việc huy động vốn, thu phí
dịch vụ và nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong công chúng. Sản phẩm dịch vụ
thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ và khả năng liên kết giữa các NHTM trong khai
thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thơng tin.
<b>2.1.3.4. Dịch vụ thanh tốn </b>
Dịch vụ thanh toán được xem là mảng nghiệp vụ mang lại tỷ suất lợi nhuận
cao nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức. Các phương tiện thanh tốn thơng dụng
mặt khách hàng thực hiện thanh tốn về hàng hóa và dịch vụ thơng qua thanh tốn
bù trừ, chuyển khoản qua mạng lưới thanh toán điện tử trong nội bộ hệ thống ngân
hàng hay khác hệ thống ngân hàng, chuyển khoản trong nước hay nước ngoài.
Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản cá nhân, thanh toán hóa đơn tiền điện,
điện thoại, nước… qua dịch vụ thẻ đang phát triển mạnh và tạo nguồn thu đáng kể
cho các NHTM.
Dịch vụ chuyển tiền, nhận tiền kiều hối ngày càng được mở rộng và đẩy mạnh
phát triển. Nhiều NHTM đã liên kết, hợp tác làm đại lý nhận chuyển tiền và chi trả
kiều hối cho một số tổ chức tài chính quốc tế như Wester Union, Money Gram…
<b>2.1.3.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử </b>
Trong bối cảnh thị trường tài chính - ngân hàng hội nhập, Việt Nam dần mở
rộng cửa cho các ngân hàng nước ngồi thì sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong
nước cần phải tìm được điểm khác biệt về hình thức, nội dung. Trong đó, nổi bật lên
là các dịch vụ ngân hàng công nghệ hiện đại.
Hiện nay, SMS Banking, eBanking, Mobile Banking… đang là những dịch vụ
được nhiều khách hàng lựa chọn. Với các dịch vụ này, khách hàng không phải đến
ngân hàng, cũng không phải mất quá nhiều thời gian mà vẫn có thể thực hiện được
các giao dịch cần thiết như: chuyển khoản, kiểm tra tài khoản, thanh tốn hóa đơn,
giao dịch tiền gửi cũng như tiền vay… Đây thật sự là những dịch vụ tiện ích, đưa
khách hàng tiếp cận ngày càng gần hơn với cuộc sống hiện đại.
Việc ứng dụng các DVNH điện tử trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM hiện nay như là một lợi thế cạnh tranh, và đây là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công trong xu hướng phát triển dịch vụ NHBL trong
tương lai. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại có thể kể đến như:
Call center: cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có trung tâm Call center như tổng đài
Phone banking: là loại hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng điện thoại gọi đến
một số máy cố định của ngân hàng cung cấp dịch vụ để thực hiện các giao dịch hay
kiểm tra sao kê tài khoản, nghe thông tin về tỷ giá và lãi suất…
Mobile banking: là loại hình dịch vụ ngân hàng giao dịch qua điện thoại di
động. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, nhận thông báo
số dư, tỷ giá, lãi suất tự động qua tin nhắn SMS Banking, thanh tốn hóa đơn tiền
điện, nước, điện thoại, internet…
Home banking: là loại dịch vụ mà các giao dịch có thể được thực hiện tại nhà
thơng qua hệ thống máy tính kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng, bao gồm
các dịch vụ chuyển tiền, báo có, báo nợ, tỷ giá, lãi suất…
Internet banking: là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng giao dịch với ngân
hàng thông qua Internet. Khách hàng có thể tìm kiếm thơng tin về sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng hay truy cập thông tin về tài khoản cá nhân, số dư, tiền gửi, tiền
vay…
<b>2.1.4. Chỉ tiêu đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
Hiện nay, chưa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng xác định tiêu chí
đánh giá chất lượng dịch vụ NHBL. Để đánh giá được chất lượng dịch vụ ngân
hàng cung cấp đến các khách hàng cá nhân, các DNVVN như thế nào phụ thuộc vào
nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu thông thường dùng để đánh giá
chất lượng dịch vụ NHBL:
Tăng tiện ích cho sản phẩm:
Các sản phẩm tiện ích dựa trên nền tảng cơng nghệ có thể kể đến như:
Ngân hàng trực tuyến cho phép giao dịch trên toàn quốc với cùng một tài khoản;
sản phẩm thẻ mang nhiều tính năng; chuyển tiền trong và ngồi nước nhanh, hiệu
quả.... Tính an tồn càng cao thì ngân hàng càng được sự tin tưởng của khách
hàng, mà ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín là chủ yếu. Tính
an toàn trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an
tồn trong việc ứng dụng các cơng nghệ hiện đại, an tồn trong việc bảo mật thơng
phát triển thì sự an tồn trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và
trở thành vấn đề sống cịn. Bằng các cơng nghệ bảo mật và biện pháp bảo đảm như
chữ ký điện tử, mã hóa đường truyền… tính an tồn của các sản phẩm đã và đang
được tăng cường.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng:
Mức độ đáp ứng nhu cầu được đo lường bằng khả năng thỏa mãn, mức độ hài
lòng của khách hàng đối với cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân
hàng. Nếu như chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn hảo, có chất lượng
cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy,
những lời khen, sự chấp thuận thỏa mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu sẽ
thông tin tới những người khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ tìm đến ngân hàng để
giao dịch. Sự hoàn hảo của dịch vụ được hiểu là dịch vụ với những tiện ích cao,
giảm đến mức thấp nhất các sai sót và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ. Chất lượng
dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo càng làm cho khách hàng yên tâm và tin
tưởng ngân hàng.
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng cung cấp
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng là tài sản vơ hình cần thiết trong
việc giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng. Giá trị thương hiệu thể hiện
sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Đặc biệt trong thị trường tài
chính hiện nay khi sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng mà các tổ chức
trung gian tài chính cũng hết sức khốc liệt. Một ngân hàng có thương hiệu mạnh sẽ
tạo được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng, ngay cả đối với những người chưa
giao dịch với ngân hàng. Nếu các yếu tố khác là giống nhau (sản phẩm, giá phí, chất
lượng phục vụ…), ngân hàng nào có thương hiệu mạnh và danh tiếng tốt sẽ dành
được ưu thế trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
Số lượng dịch vụ:
Tiêu chí này thể hiện tính đa dạng, phong phú của dịch vụ mà một NHTM
mang đến cho khách hàng. Tính đa dạng là một đặc điểm quan trọng của dịch vụ
càng cao, đáp ứng được tất cả các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi để nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản phẩm dịch vụ
nhờ đó phát triển được các DVNH. Các dịch vụ đa dạng sẽ giúp ngân hàng có cơ
hội đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng doanh thu. Các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng ngày nay không chỉ gói gọn ở việc cho vay và nhận tiền gửi mà phát triển
ngày càng phong phú, tận dụng tối đa hiệu suất của các kênh phân phối. Các ngân
hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách lấn sang các hoạt động phi ngân
hàng khác như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới tư vấn đầu tư… Như thế ngân
hàng vừa thu được nhiều lợi nhuận vừa tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng:
Doanh số là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ
NHBL. Doanh số hoạt động càng lớn tức là lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
NHBL ngày càng cao, thị phần bán lẻ càng nhiều. Do đó, dịch vụ bán lẻ càng đa
dạng và hồn thiện hơn. Đây chính là kết quả của việc đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng dịch vụ, sản phẩm bán lẻ. Lợi ích lớn nhất mà các loại hình dịch vụ mang lại
cho NHTM là lợi nhuận. Dịch vụ NHBL không thể coi là phát triển nếu nó khơng
mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần:
Trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay thì mỗi ngân hàng đều khơng ngừng
nâng cao vị thế của mình tạo ra một hình ảnh tốt để mở rộng thị phần. Hoạt động
bán lẻ chỉ được coi là phát triển khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh mục sản
phẩm đa dạng để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng.
Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối:
Hệ thống chi nhánh thể hiện qua số lượng các Chi nhánh đang hoạt động. Đây
là phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch. Việc phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ gắn liền với nhu cầu đa dạng của các cá nhân, các hộ gia đình
và các DNVVN. Các cá nhân - đối tượng đông đảo nhất và cũng là khách hàng chủ
yếu của dịch vụ NHBL - có thói quen giao dịch tại những ngân hàng có mạng lưới
mạng lưới rộng khắp với các phương tiện, kênh phân phối sản phẩm đa dạng, có địa
điểm giao dịch thuận lợi sẽ có lợi thế hơn trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường bán lẻ. Hiện nay, kênh phân phối truyền thống đang dần bộc lộ những hạn
chế về mặt thời gian và không gian khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của các khách hàng
đòi hỏi đáp ứng mọi lúc mọi nơi. Do đó, xu hướng mở rộng thêm các kênh phân
phối và mạng lưới với các thiết bị trên nền tảng công nghệ cao đang rất cần thiết
trong cuộc cạnh tranh, tìm kiếm khách hàng giữa các NHTM. Có thể kể đến một số
kênh phân phối hiện nay như: Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking…
<b>2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
Phát triển dịch vụ NHBL là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng bởi
chính những lợi ích kinh tế xã hội cũng như hiệu quả mà dịch vụ này mang lại.
Tuy nhiên, phát triển dịch vụ NHBL là quá trình phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau. Sau đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ NHBL:
Cơ sở vật chất:
<i>Trụ sở các đơn vị kinh doanh bán lẻ: Khi đến giao dịch, thông qua các trang </i>
thiết bị, cách thiết kế của ngân hàng, khách hàng cũng phần nào đánh giá về năng
lực cũng như quy mô của ngân hàng. Do đặc điểm của ngân hàng là ngành dịch vụ,
vì vậy, ấn tượng ban đầu rất quan trọng, nó quyết định đến việc khách hàng có lựa
chọn ngân hàng để giao dịch hay khơng?
Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của ngân hàng:
Hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh, nhu cầu về
dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, đòi hỏi các ngân hàng phải
phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Yếu tố công nghệ trở
nên quan trọng để các NHTM phát triển dịch vụ NHBL. Chỉ có phát triển và ứng
dụng công nghệ mới cho phép các ngân hàng đáp ứng và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Với phương thức giao dịch truyền thống trước đây,
khách hàng đến ngân hàng giao dịch trực tiếp là phổ biến, thì ngày nay đã xuất hiện
những hình thức giao dịch mới, giao dịch dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến:
ATM. Công nghệ hiện đại cho phép các NHTM tạo ra khả năng phát triển sản phẩm
mới có tính chất riêng biệt, độc đáo gắn với khả năng sáng tạo và tạo ra thương
hiệu. Công nghệ hiện đại giúp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Năng lực quản trị điều hành và chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả:
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ phải gắn liền với năng lực quản trị điều
hành của mỗi ngân hàng để đảm bảo hoạt động ngân hàng phát triển ổn định, an
tồn, bền vững và tự kiểm sốt được. Muốn vậy các cán bộ quản trị, điều hành ngân
hàng không chỉ biết tuân thủ các quy định của pháp luật mà phải có kiến thức
chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng, phải biết phân tích đánh giá các rủi ro có thể
có của mỗi loại hình dịch vụ, xu hướng phát triển của mỗi loại nghiệp vụ… để có
các biện pháp dự phịng và bước đi thích hợp. Bên cạnh đó, nhân tố nguồn nhân sự
phục vụ bán lẻ ảnh hưởng chính đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ thông qua
yếu tố con người, thuộc các thành phần như: tính tin cậy, sự đồng cảm, tính đáp ứng
và năng lực phục vụ. Các dịch vụ NHBL về cơ bản là giống nhau ở mọi ngân hàng,
chỉ có cách thức phục vụ, mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng như thế nào
mới là yếu tố tạo sự khác biệt, điều này phụ thuộc vào đội ngũ nhân viên giỏi, có
khả năng cung cấp dịch vụ nhanh chóng chính xác, có nhiệt huyết và tận tâm với
khách hàng. Một khi các nguồn lực khác như nhau thì nhân lực sẽ tạo nên sự khác
biệt và lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Chính sách khách hàng:
Chính sách khách hàng bao gồm việc xác định được nhóm đối tượng khách
hàng và chiến lược chăm sóc khách hàng. Một chính sách khách hàng tốt sẽ giữ
chân khách hàng giao dịch lâu dài với ngân hàng. Điều này vơ cùng có lợi cho ngân
hàng vì việc giữ một khách hàng cũ tốn ít thời gian và chi phí hơn so với tìm kiếm
thêm khách hàng mới. Khách hàng càng trung thành thì ngân hàng càng thu được
nhiều lợi nhuận. Một khi đã yêu mến ngân hàng, khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ
ngân hàng với bạn bè.
Trong phát triển dịch vụ NHBL, chiến lược marketing có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc xây dựng thương hiệu đã khó, việc giữ
vững và phát triển thương hiệu càng khó hơn, nên các ngân hàng phải có chiến lược
Maketing cho riêng mình. Đối tượng chính của dịch vụ NHBL là các cá nhân, đây
là đối tượng có tâm lý thay đổi liên tục bởi tác động của các chiến lược truyền thông
và quảng cáo. Chính vì vậy mà hình ảnh, thương hiệu và chiến lược marketing lại
càng có ảnh hưởng sâu rộng trong việc phát triển dịch vụ NHBL của các ngân hàng.
<b>2.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
Thứ nhất: Hiện nay tình hình cạnh tranh về dịch vụ tài chính – ngân hàng
ngày càng mạnh và khốc liệt, đặc biệt xu thế hiện nay các ngân hàng đều tập trung
mạnh vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ
NHBL có tính cạnh tranh rất cao như sản phẩm đa dạng, dễ bắt chước, khó giữ bản
quyền…Bởi vậy, cạnh tranh ln là vần đề sống còn của các ngân hàng. Các ngân
hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch
vụ càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn.
Thứ hai: Việc phát triển theo hướng NHBL đa năng, đòi hỏi các ngân hàng
phải cung ứng các sản phẩm bán lẻ đa dạng, trọn gói và có chất lượng cao trên nền
tảng công nghệ ngân hàng tiến tiến hiện đại. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ không chỉ ở việc tăng tiện ích các sản phẩm dịch vụ bán hàng
mà còn ở chất lượng phục vụ, phong cách phục vụ của nhân viên, phục vụ tốt nhất
mọi nhu cầu của khách hàng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng.
Thứ ba: kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập và mức sống của người dân
ngày càng cao, những đòi hỏi của khách hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM là một tất yếu. Các NHTM
sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn và nhạy bén hơn trước những biến động của thị
trường để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới nhằm mở rộng thị
phần, phân tán rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định hoạt động ngân
hàng. Nếu như chất lượng của dịch vụ ngày càng hồn hảo, có chất lượng cao thì
Thứ tư: Hiện nay, ngày càng nhiều NHTM mới thành lập, sản phẩm dịch vụ
cung ứng trên thị trường gia tăng. Khách hàng ngày càng có những đòi hỏi yêu cầu
khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp, họ sẽ có sự so sánh, đánh
giá và quyết định lựa chọn giao dịch với ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt, hoặc
thậm chí nếu thấy chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đó kém hấp dẫn,
không đáp ứng được yêu cầu, họ có thể chuyển đổi sử dụng dịch vụ sang ngân hàng
có chất lượng tốt hơn.
Thứ năm: Dịch vụ NHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi
ro. Do bán lẻ là cung cấp trực tiếp dịch vụ đến tận tay người sử dụng nên nó trực
tiếp thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho các
ngân hàng xây dựng uy tín, thương hiệu một cách nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó,
dịch vụ NHBL giữ vai trị quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đem lại cơ hội
bán chéo các sản phẩm trên cơ sở khai thác hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ
thuật, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận
như máy giao dịch tự động (ATM), internet banking, home banking, mobile
banking...
<b>2.1.7. Kinh nghiệm của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt </b>
<b>Nam về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ </b>
<b>2.1.7.1. Kinh nghiệm của Chi nhánh Ngân Hàng Standard Chartered tại </b>
<b>Singapore: </b>
Hiện nay, tại Singapore có rất nhiều ngân hàng nước ngồi lớn hoạt động như
Citibank, Abm Amro, Bank of Tokyo… nhưng ngân hàng Standard Chartered được
đánh giá là ngân hàng dẫn đầu trong việc cung ứng cho khách hàng một danh mục
sản phẩm ngân hàng đa dạng, đầy đủ và thuận tiện cho khách hàng. Từ năm 2001
đến nay, ngân hàng Standard Chartered được coi là ngân hàng có dịch vụ bán lẻ tốt
nhất, nhiều năm được nhận danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ của năm” do tạp chí Asian
Banking and Finance bình chọn. Đạt được những kết quả trên là do ngân hàng
Thứ nhất: Cam kết cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng
tốt nhất và tiên tiến nhất.
Thứ hai: Không ngừng nghiên cứu thị trường để đưa ra những sản phẩm phù
hợp từng đối tượng khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những
sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng quản lý tốt tài
chính của họ.
Thứ ba: Áp dụng các công nghệ, thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ
tự động như: máy nhận tiền gửi, Internet banking, Phone banking, Home banking…
để phục vụ cho khách hàng. Việc sử dụng các kênh tự động đã mang lại hiệu quả và
tiện ích cho khách hàng. Theo thống kê đến nay có hơn 60% giao dịch của ngân
hàng được thực hiện qua các kênh tự động.
Thứ tư: Kết hợp kinh nghiệm hoạt động tại nhiều nước trên thế giới với sự
am hiểu thị trường tài chính Singapore để đáp ứng các nhu cầu tài chính đa dạng
của người tiêu dùng Singapore.
<b>2.1.7.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan: </b>
Ngân hàng Bangkok là ngân hàng được biết đến nhiều nhất và cũng là ngân
hàng lớn nhất Thái Lan. Qua quá trình phát triển, ngân hàng Bangkok đã trở thành
Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Thái Lan với mạng lưới hoạt động rộng khắp cả
nước bao gồm 950 chi nhánh,7.300 máy ATM và 15 chi nhánh tại nước ngoài Mặc
dù Ngân hàng Bangkok có mạng lưới chi nhánh rộng khắp nhưng Ngân hàng
Bangkok vẫn đưa ra các chi nhánh nhỏ và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
khắp đất nước. Năm 2002, cứ 6 người dân Thái Lan, có 1 người mở tài khoản tại
NH Bangkok, đến năm 2008 cứ 4 người dân, có 1 người mở tài khoản tại NH này.
Kết quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh
nhỏ này đã liên tục đánh bại các chi nhánh thông thường, mang lại thành công với
doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu. Những kinh
nghiệm đúc kết tại ngân hàng Bangkok – Thái Lan trong việc mang lại thành công
Thứ nhất: Nghiên cứu, phát triển dịch vụ để cung ứng đầy đủ, đa dạng và
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai: Để phục vụ mọi người dân Thái có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng, mạng lưới được mở rộng tới tận các vùng nông thôn. Mở thêm các chi nhánh
phục vụ cho các siêu thị và các trường Đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần
để phục vụ các đối tượng khách hàng đến giao dịch, đồng thời cắt giảm các chi
nhánh hoạt động không hiệu quả.
Thứ ba: Cải cách hoạt động, quản trị theo hướng tiến sát với thông lệ quốc tế,
đặc biệt chú trọng vào nhân tố con người luôn luôn được cải thiện về năng lực hoạt
động. Nghiệp vụ kế toán và mở rộng tín dụng của chi nhánh cần tập trung về trung
tâm điều hành, điều này giúp cán bộ chi nhánh tập trung nhiều vào việc tư vấn, cung
cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, để phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Thứ tư: Trở thành ngân hàng hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng dựa trên đổi mới công nghệ hiện đại như: các dịch vụ cá nhân 24/24h,
phát hành thẻ, thanh tốn séc thơng qua hệ thống điện tử… Bên cạnh đó, Ngân hàng
Bangkok cũng là ngân hàng có trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở Thái Lan đã mở
rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch vụ séc tiền mặt trực
tiếp cho tất cả các chi nhánh ở các tỉnh và đô thị chính. Chính điều này càng làm
cho Ngân hàng Bangkok xứng đáng với vị trí dẫn đầu ở Thái Lan.
<b>2.1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam </b>
Từ kinh nghiệm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL ở một số
ngân hàng trên thế giới, có thể rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch
vụ NHBL cho BIDV như sau:
Thứ nhất: Đầu tư vào công nghệ cao. Đầu tư vào công nghệ nhằm hiện đại
hóa dịch vụ ngân hàng, tăng cường tiện ích và chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng
thời cũng giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản lý rủi ro. Khi đời sống càng phát
triển, người ta không nhất thiết phải trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng mà chủ
yếu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại qua máy ATM, điện thoại di động, qua
Thứ hai: Mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa các kênh phân phối. Đối tượng
phục vụ của dịch vụ NHBL là đại bộ phận dân chúng vì vậy mạng lưới các kênh
phân phối đóng vai trị rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường và gia tăng
doanh số của ngân hàng. Việc xây dựng mạng lưới rộng khắp với các phương tiện,
kênh phân phối sản phẩm đa dạng, có địa điểm càng gần khu dân cư đông đúc sẽ
thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Có những ngân hàng thành công trong
phát triển dịch vụ NHBL do phát triển mạng lưới rộng khắp như Ngân hàng
Bangkok Thái Lan. Tuy nhiên, việc xây dựng mạng lưới cũng cần phải có chiến
lược cụ thể và tính đến khả năng khai thác hiệu quả thị trường.
Thứ ba: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng và chú trọng chức năng tư vấn khách hàng.
Thứ tư: Liên tục đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng, trong đó đẩy mạnh phát triển các sản phẩm như thẻ tín
dụng, cho vay tín chấp và các dịch vụ tài chính cá nhân khác nhằm tạo sự khác biệt
trong cạnh tranh.
Thứ năm: Xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL tổng
thể trên cơ sở nghiên cứu thị trường, xác định năng lực và mục tiêu phát triển của
từng ngân hàng. Đồng thời phải xác định được lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ
NHBL trong từng giai đoạn và điều kiện của mỗi ngân hàng.
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng </b>
<b>2.2.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng </b>
Spreng, MacKenzie và Olshavsky (1996) định nghĩa sự hài lòng của khách
hàng được xem là nền tảng trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu
và mong ước của khách hàng. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài
lòng của khách hàng. Parasuraman và cộng sự (1988) định nghĩa sự hài lòng của
khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết
và sự mong đợi. Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm
giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với
khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận khơng thỏa mãn; Nếu nhận
thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn; Nếu nhận thức lớn hơn kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú.
Kano (1984) cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ nhu cầu: nhu cầu cơ
<b>bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn. Nhu cầu cơ bản: Đây là loại nhu cầu không </b>
bao giờ được biểu lộ, nếu đáp ứng loại nhu cầu này sẽ khơng mang đến sự hài lịng
của khách hàng, tuy nhiên nếu ngược lại khách hàng sẽ khơng hài lịng. Nhu cầu
<b>biểu hiện: Đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong muốn, chờ đợi đạt </b>
được. Theo ông, giữa sự hài lòng của khách hàng và sự đáp ứng được nhu cầu này
có mối quan hệ tuyến tính. Nhu cầu tiềm ẩn: Đây là loại nhu cầu mà khách hàng
khơng địi hỏi, tuy nhiên nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài
lòng khách hàng sẽ tăng lên.
Một lý thuyết thơng dụng để xem xét sự hài lịng của khách hàng là lý thuyết
“Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1989) và được dùng
sản phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm hai q trình nhỏ có tác động độc
lập đến sự hài lòng của khách hàng: Kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận
về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lịng của
khách hàng là quá trình như sau:
(1) Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng
về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại
cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.
(2) Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin khách
hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.
(3) Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà
dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những
gì mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp: Kỳ vọng của
khách hàng là: Được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hồn tồn trùng với kỳ
vọng, mong đợi của khách hàng; Sẽ hài lịng nếu như những gì họ đã cảm nhận và
trải nghiệm sau khi đã sử dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng
trước khi mua dịch vụ.
Qua các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy sự hài lịng khách hàng có vai trò
tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp. Việc
thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao chất
lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức,
doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì được
thành cơng lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm
thu hút và duy trì khách hàng.
<b>2.2.2. Mơ hình đánh giá sự hài lịng của khách hàng </b>
<b>2.2.2.1. Mơ hình SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988) </b>
Đây là mơ hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng
nhiều trong nghiên cứu marketing. Mơ hình SERVQUAL được phát triển bởi
Parasuraman & ctg (1985). Trong nghiên cứu của mình vào năm 1985, Parasuraman
và cộng sự đã đưa ra mơ hình 5 khoảng cách để định vị những nguyên nhân ảnh
Dịch vụ kì vọng
Dịch vụ cảm
nhận
Dịch vụ chuyển
giao
Nhận thức của
cơng ty về kì
vọng khách hàng
Khoảng cách 5
Khoảng cách 4
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
Thông tin đến
khách hàng
Khoảng cách 1
Khách
hàng
Nhà
tiếp thị
Chuyển đổi cảm
nhận của cơng ty
thành tiêu chí
chất lượng
<b>Hình 2.1. Mơ hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman (1988) </b>
Khoảng cách 1: Đây là khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ
và nhận thức của người cung cấp dịch vụ về kỳ vọng của khách hàng. Khoảng cách
này xuất hiện khi nhà cung cấp dịch vụ nhận định về kỳ vọng của khách hàng chưa
đúng với thực tế.
Khoảng cách 2: Được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng.
Khoảng cách 3: Là sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế cung cấp với các tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ được người cung cấp đưa ra. Khoảng cách này xuất hiện
do nhân viên, phương tiện, điều kiện phục vụ đã không truyền tải được chất lượng
Khoảng cách 4: Là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được. Thơng tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất
lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
Khoảng cách 5: Là cảm nhận của khách hàng về dịch vụ sau khi sử dụng so
với những gì họ kỳ vọng. Nếu khách hàng không cảm thấy sự khác biệt giữa những
gì họ kỳ vọng và những gì họ cảm nhận sau khi sử dụng thì chất lượng dịch vụ được
xem là hoàn hảo. Parasurraman cho rằng chất lượng dịch vụ chính phụ thuộc vào
khoảng cách thứ năm này, để giảm khoảng cách này thì phải giảm 4 khoảng cách
bên trên.
Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà
phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhận này
được xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên
quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng/mong
đợi (expectations) và các giá trị khách hàng cảm nhận được (perception).
Mơ hình chất lượng dịch vụ của Prasuraman & ctg (1985) cho ta bức tranh
tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) đã đưa ra mơ hình chất
lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng gồm có 10 thành phần bao gồm: (1) Sự hữu
hình - Tangibles; (2) Sự tin cậy - Reliability; (3) Hiệu quả phục vụ Responsiveness;
(4) Năng lực chuyên môn - Competence; (5) Khả năng tiếp cận - Access; (6) Ân cần
- Courtesy; (7) Thơng tin - Communication; (8) Tín nhiệm - Credibility; (9) Tính an
tồn - Security; (10) Thấu hiểu - Understanding the customer.
Mơ hình mười thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát
hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mơ hình này có nhược điểm là phức
tạp trong việc đo lường. Hơn nữa mơ hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có
nhiều thành phần của mơ hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt.
Sau nhiều lần kiểm định mơ hình này, Parasuraman & ctg (1988) đã rút gọn mơ
hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL qua việc kết hợp và chọn lọc lại thang đo còn
<b>Sự hữu hình – Tangibles </b>
Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên và các thiết bị phương tiện
để thực hiện dịch vụ, cơ sở vật chất của nơi cung cấp dịch vụ… Những yếu tố khách
hàng có thể nhìn thấy bằng mắt khi sử dụng dịch vụ đều tác động đến yếu tố này.
1. Cơng ty có trang thiết bị rất hiện đại
2. Các cơ sở vật chất của công ty trông rất bắt mắt
3. Nhân viên công ty ăn mặc tươm tất
4. Các sách ảnh giới thiệu của cơng ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp
<b>Sự tin cậy – Reliability </b>
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng/thực hiện dịch vụ phù hợp, chính xác,
đúng giờ và uy tín, đúng với những gì đã cam kết, hứa hẹn. Điều này địi hỏi
sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng như
giữ lời hứa với khách hàng. Tiêu chí này được đo lường bởi các thang đo:
1. Khi công ty hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm
2. Khi bạn gặp trở ngại, công ty chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải
quyết trở ngại đó
3. Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu
4. Công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa
5. Công ty lưu ý để khơng xảy ra một sai sót nào
<b>Sự phản hồi- Responsiness </b>
Đây là tiêu chí đo lường mức độ mong muốn và khả năng giải quyết vấn đề
nhanh chóng, phục vụ khách hàng một cách kịp thời, xử lý hiệu quả các khiếu nại,
sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách
khác hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì
mà khách hàng mong muốn, cụ thể như:
1. Nhân viên công ty cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ
2. Nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn
4. Nhân viên công ty không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của bạn
<b>Sự đảm bảo – Assurance </b>
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận
thông qua kiến thức, chuyên môn, sự phục vụ chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp tốt
và phong cách lịch thiệp của nhân viên phục vụ, khả năng làm cho khách hàng tin
tưởng. Nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ:
1. Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn
2. Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty
3. Nhân viên công ty luôn niềm nở với bạn
4. Nhân viên cơng ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn
<b>Sự cảm thông – Empathy: </b>
Sự cảm thơng chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho
khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể, giúp từng khách hàng cảm thấy ln
được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên
sự thành công này và sự quan tâm của nhà cung ứng dịch vụ đối với khách hàng
càng nhiều thì sự cảm thơng sẽ càng tăng:
1. Công ty luôn đặc biệt chú ý đến bạn
2. Cơng ty có nhân viên biết quan tâm đến bạn
3. Cơng ty lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ
4. Nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của bạn
5. Công ty làm việc vào những giờ thuận tiện
Thang đo SERVQUAL nhanh chóng thu hút được sự chú ý của giới nghiên
cứu tiếp thị. Trong đó, đáng chú ý là quan điểm của Cronin Jr. & Taylor (1992) với
thang đo SERVPERF.
<b>2.2.2.2. Mơ hình SERVPERF (Cronin Jr. & Taylor, 1992) </b>
Cronin Jr. & Taylor (1992) cho rằng thành phần thành quả cảm nhận của
khách hàng thể hiện chất lượng dịch vụ tốt hơn mô hình disconfirmation (đo sai biệt
dụng cấu trúc 5 thành phần chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985;
1988), nhưng chỉ thành phần thành quả cảm nhận, đặt tên là thang đo SERVPERF.
Mô hình SERVQUAL: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Kỳ vọng
Mơ hình SERVPERF: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Khi thiết lập
thang đo SERVPERF, Cronin & Taylor (1992) sử dụng những thuộc tính chất
lượng dịch vụ của SERVQUAL nhưng loại bỏ phần “kỳ vọng” Do có xuất xứ từ
thang đo của mơ hình SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của mơ hình
SERVPERF giống như SERVQUAL. Vì vậy, mơ hình đo lường này cịn được gọi
là mơ hình cảm nhận (Perception Model). Cả hai mô hình SERVQUAL và
SERVPERF đều được những nghiên cứu tiếp sau sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực
khác nhau.
<b>2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng </b>
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái
niệm được phân biệt. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên
sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, cịn nói đến chất lượng dịch vụ là
quan tâm đến các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). Theo
Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của
khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố khác
nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lịng. Do đó, muốn nâng cao sự hài
lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói
cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ hỗ
tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau
đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu
tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách
Sự tồn tại của mọi ngành nghề kinh doanh chính là ở khách hàng. “Khách
hàng chính là thượng đế”, là người quyết định doanh số dựa trên mức độ hài lòng
của họ về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ sử dụng. Vì vậy, phương châm hoạt
động của các nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ là phải thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và khi đó, khả năng họ tiếp tục mua “hàng” là rất cao. “Sự hài lòng của khách
hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ, về mức độ lợi ích mà một sản phẩm dịch vụ thực tế đem lại so với những gì
người đó kỳ vọng” (Philip Kotler, 1991). Hay theo quan điểm của Bachelet (1995)
thì “sự hài lịng là phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng về một sản phẩm,
dịch vụ dựa trên những kinh nghiệm cá nhân”. Thông thường các nhà kinh doanh
dịch vụ thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là đồng
nhất. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác cho rằng đây là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối liên hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác
động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem
đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu của họ thì
doanh nghiệp đó bước đầu làm cho khách hàng hài lịng.
Tóm lại, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ
phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào
những thành phần của dịch vụ nhưng nó là nguồn gốc quan trọng, là cái được tạo ra
trước và sau đó quyết định đến sự hài lịng của khách hàng. Vì vậy, chúng ta có thể
dùng sự hài lịng của khách hàng để đo lường chất lượng dịch vụ.
<b>2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm </b>
Thang đo SERVQUAL được sử dụng rộng rãi trong các loại hình dịch vụ nói
chung, nhưng sử dụng thang đo này trong từng loại hình dịch vụ riêng biệt thì cần
được nghiên cứu, điều chỉnh theo các đặc điểm riêng của ngành. Để phù hợp với
ngành dịch vụ bán lẻ, Dabholkar (1996) đã dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết
dịch vụ và thang đo SERVQUAL để phát triển Thang đo dịch vụ bán lẻ (RSQS –
Retail Service Quality Scale). Thang đo gồm 28 biến quan sát, trong đó có 17 biến
Theo RSQS, năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ cửa hàng bán lẻ bao
gồm: (1) Phương tiện hữu hình – mặt bằng và trưng bày của cửa hàng; (2) Độ tin
cậy: cửa hàng giữ và làm đúng lời hứa; (3) Nhân viên phục vụ: Nhân viên phục vụ
lịch sự, sẵn sàng giúp đỡ và tạo sự tin tưởng cho khách hàng; (4) Giải quyết khiếu
nại: Nhân viên cửa hàng có đủ khả năng giải quyết việc đổi trả hàng, các vấn đề và
khiếu nại của khách hàng; và (5) Chính sách của cửa hàng: Các chính sách về chất
lượng hàng hóa, bãi đậu xe, giờ mở cửa, thẻ thanh toán. RSQS đã được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu về đo lường chất lượng các loại hình dịch vụ bán lẻ khác
nhau như cửa hàng tạp hóa, siêu thị tại các nước Tây và Đơng Âu. Kim (2001) đã
tiến hành một nghiên cứu với các khách hàng Mỹ và Hàn Quốc đối với cửa hàng
bán hàng giảm giá. Kết quả cho thấy nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch
vụ khác nhau ở hai nước này. Một nghiên cứu khác của Mehta (2000) về chất lượng
dịch vụ của siêu thị và cửa hàng bán lẻ hàng điện tử. Nghiên cứu chỉ ra RSQS phù
hợp hơn trong mơi trường bán lẻ mà hàng hóa được chú trọng hơn như siêu thị, còn
thang đo SERVPERF sẽ phù hợp hơn trong môi trường bán lẻ khi yếu tố dịch vụ trở
nên quan trọng hơn, như các cửa hàng bán lẻ hàng điện tử. Ngoài ra, Kaul (2003) đã
phát hiện ra rằng RSQS không thích hợp tại Ấn Độ.
Trần Thị Trâm Anh (2011) nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là tin cậy, đồng cảm và
đáp ứng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp cải thiện 3
yếu tố trên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Vũ Thái Hòa (2013), nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là hữu hình, cảm thơng, tin
cậy, đồng cảm và đáp ứng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải
pháp cải thiện 5 yếu tố trên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
<b>2.5. Mơ hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu </b>
Mơ hình sơ khai đầu tiên là mơ hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg
(1985, 1988). Mơ hình này được sử dụng khá phổ biến và được áp dụng ở nhiều
ngành dịch vụ khác nhau như dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Babakus & Mangold,
1992), dịch vụ vui chơi giải trí ngồi trời (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003)…Mơ
hình SERVPERF được Cronin & Taylor phát triển dựa trên nền tảng mơ hình
SERVQUAL năm 1992 cũng bao gồm 5 nhân tố nhưng cho rằng mức độ cảm nhận
của khách hàng phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu của Nguyễn và
Phạm (2007) về việc so sánh 2 mơ hình SERVQUAL và SERVPERF trong đo
lường chất lượng dịch vụ siêu thị bán lẻ cho thấy mơ hình SERVPERF có mức độ
giải thích tốt hơn mơ hình SERVQUAL. Thang đo theo mơ hình SERVQUAL có số
lượng câu hỏi nhiều gấp 2 lần so với mơ hình SERVPERF (trong SERVQUAL gồm
các câu hỏi về phần cảm nhận và kỳ vọng trong khi SERVPERF chỉ gồm các câu
hỏi về phần cảm nhận). Số lượng câu hỏi nhiều trong mơ hình SERVQUAL có thể
gây nhàm chán, mất nhiều thời gian và khái niệm về kỳ vọng cũng khá mơ hồ đối
với người trả lời từ đó có thể làm giảm chất lượng thơng tin được thu thập.
Đề tài sử dụng mơ hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992); Trần Thị
Trâm Anh (2011); Vũ Thái Hòa (2013) để đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, các thành viên nhóm thảo luận cũng
cho rằng 05 yếu tố mà tác giả đã nêu trong quá trình thảo luận là khá đầy đủ về sự
hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV, chi
nhánh Phú Mỹ.
Qua cơ sở lý thuyết đã nêu và kết quả nghiên cứu định tính. Mơ hình nghiên
cứu được tác giả đề xuất bao gồm 05 biến độc lập: (1) Độ tin cậy, (2) Đáp ứng, (3)
Đảm bảo, (4) Cảm thông, (5) Sự hữu hình và biến phụ thuộc là sự hài lòng của
<b> Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
<i><b>Các giả thuyết được đặt ra cho mơ hình nghiên cứu: </b></i>
<b>Độ tin cậy trong nghiên cứu này là sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng </b>
dịch vụ NHBL tại BIDV, chi nhánh Phú Mỹ. Theo nghiên cứu Vũ Thái Hịa (2013)
thì độ tin cậy là yếu tố có thúc đẩy sự hài lịng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
tại ngân hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1988), Cronin và Taylor (1992), đã
chứng minh mối tương quan dương giữa yếu tố Độ tin cậy và Sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H1 như sau:
<b>Giả thuyết H1: Sự tin cậy càng cao thì khách hàng đánh giá chất lượng dịch </b>
vụ càng cao;
<b>Sự đáp ứng là mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách hàng kịp thời </b>
của nhân viên giao dịch tại ngân hàng. Theo nghiên cứu Trần Thị Trâm Anh (2011);
Vũ Thái Hịa (2013) thì sự đáp ứng là yếu tố có thúc đẩy sự hài lòng của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1988),
Sự hài
lòng
khách
hàng
Tin cậy
Đáp ứng
Đảm bảo
Cảm thông
Cronin và Taylor (1992), Trần Thị Trâm Anh (2011), Vũ Thái Hòa (2013) đã chứng
minh mối tương quan dương giữa yếu tố Sự đáp ứng và Sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H2 như sau:
<b>Giả thuyết H2: Sự đáp ứng càng tốt thì khách hàng đánh giá chất lượng dịch </b>
vụ càng cao;
<b>Sự đảm bảo đề cập đến trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên ngân </b>
hàng. Năng lực nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ NHBL. Theo
nghiên cứu Vũ Thái Hịa (2013) thì năng lực nhân viên là yếu tố có thúc đẩy sự hài
lịng đối với dịch vụ NHBL. Theo Parasuraman và cộng sự (1988), Cronin và
Taylor (1992), Vũ Thái Hòa (2013) đã chứng minh mối tương quan dương giữa yếu
tố Năng lực nhân viên và Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ NHBL. Từ
đó, tác giả đề xuất giả thuyết H3 như sau
<b>Giả thuyết H3: Sự đảm bảo càng tốt thì khách hàng đánh giá chất lượng dịch </b>
vụ càng cao;
<b>Sự cảm thông của nhân viên ngân hàng là thái độ quan tâm và chia sẻ đối với </b>
khách hàng. Sự đồng cảm của nhân viên sẽ được đánh giá qua các khía cạnh: luôn
lắng nghe những yêu cầu của các khách hàng; luôn quan tâm, giải quyết khiếu nại
một cách nhanh chóng, thỏa đáng; ln giải đáp các thắc mắc. Theo nghiên cứu Vũ
Thái Hịa (2013) thì sự cảm thơng của nhân viên là yếu tố có thúc đẩy sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ NHBL tại BIDV. Theo Parasuraman và cộng sự
(1988), Cronin và Taylor (1992), Vũ Thái Hòa (2013) đã chứng minh mối tương
quan dương giữa yếu tố Sự cảm thông và Sự hài lịng của khách hàng. Từ đó, tác
giả đề xuất giả thuyết H4 như sau
<b>Giả thuyết H4: Sự cảm thơng càng nhiều thì khách hàng đánh giá chất lượng </b>
dịch vụ càng cao;
<b>Yếu tố hữu hình đề cập đến trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NHBL. Yếu </b>
tố hữu hình có ảnh hưởng lớn đối với chất lượng phục vụ. Trong hoạt động ngân
hàng, yếu tố hữu hình tiện nghi, hiện đại sẽ làm cho khách hàng cảm giác thoải mái,
và Taylor (1992), Vũ Thái Hòa (2013), đã chứng minh mối tương quan dương giữa
yếu tố Yếu tố hữu hình và Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
NHBL tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết H5 như sau:
<b>Giả thuyết H5: Sự hữu hình càng cao thì khách hàng đánh giá chất lượng dịch </b>
vụ càng cao
<b>Tóm tắt chương 2 </b>
Chương này làm rõ những vấn đề lý luận về sự hài lòng của khách hàng và
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Từ việc tham khảo các mơ hình chất lượng
dịch vụ trên thế giới, tác giả tiếp tục đề xuất mơ hình nghiên cứu và phát triển các
giả thuyết nghiên cứu để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. Thiết kế nghiên cứu </b>
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng 2 phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng, việc nghiên cứu định lượng được thực hiện thông
qua phương pháp khảo sát chọn mẫu đối với chi nhánh ngân hàng BIDV tại Phú
Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ được thực hiện thơng qua 2 giai đoạn chính bao
gồm: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
<b>3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ </b>
Dựa trên cơ sở lý thuyết được đề cập, nghiên cứu đưa ra các thang đo để đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, thang đo cần được điều chỉnh để cho
phù hợp tại không gian nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu tham khảo ý kiến
chuyên gia với 3 lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch tại Phú Mỹ và phỏng vấn 10
khách hàng đã sử dụng dịch vụ tại ngân hàng BIDV nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi
sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
<b>3.1.2 Nghiên cứu chính thức </b>
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với phương pháp thu thập thông tin
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát
thì tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS dựa trên kết quả của hệ số
Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá, kiểm định sự phù hợp của mơ hình và
phân tích hồi quy đa biến.
<b>3.1.3. Quy trình nghiên cứu </b>
Quy trình nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng qt về thứ tự và cơng việc được
thực hiện trong nghiên cứu này. Quy trình nghiên cứu trình bày thơng qua sơ đồ
<b>Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu </b>
<b>3.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>3.2.1. Nghiên cứu định tính </b>
Trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả thực hiện
nghiên cứu định tính sơ bộ nhằm bổ sung, điều chỉnh biến quan sát cho thang đo.
Phương pháp này thực hiện bằng cách phỏng vấn theo nội dung chuẩn bị trước.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở xác định các yếu tố chính tác động
đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, từ đó xây dựng bảng câu hỏi cho khảo
sát chính thức. Bảng câu hỏi xây dựng xong được thực hiện khảo sát thử nhằm đánh
giá về nội dung và từ ngữ có phù hợp với đối tượng nghiên cứu để bổ sung và chỉnh
sửa trước khi nghiên cứu định lượng chính thức.
Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ tác giả đã ghi nhận được có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Các bước nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các buổi tham khảo
ý kiến từ nhân viên/lãnh đạo các chi nhánh, PGD BIDV tại Phú Mỹ, Tân Thành, Bà
Rịa – Vũng Tàu. Nội dung trao đổi tập trung vào một số câu hỏi được chuẩn bị sẵn
dựa trên những vấn đề sau:
Cơ sở lý
thuyết
Mơ hình
nghiên cứu
Cronbach Alpha: Kiểm tra tương quan biến tổng và kiểm tra hệ
số Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố EFA, kiểm tra phương sai trích
Phân tích hồi quy: Kiểm định mức độ phù hợp mơ hình, kiểm
định các giả thuyết
Điều chỉnh
thang đo
- Theo các anh/chị chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ được thể hiện qua
các yếu tố nào? Tại sao?
- Ngoài các yếu tố nêu ra ở trên, các anh/chị nghĩ các yếu tố này có ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hay không? (Lần lượt giới thiệu các
thành phần thang đo mà chưa được các thành viên nhóm thảo luận đề cập ở trên).
- Các thang đo của mô hình nghiên cứu đã được trình bày hợp lý hay chưa?
- Các anh/chị vui lòng sắp xếp mức độ quan trọng của các thang đo của từng
nhân tố theo thứ tự giảm dần.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 5 nhân tố của mơ hình SERVPERF;
Trần Thị Trâm Anh (2011); Vũ Thái Hòa (2013) ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
<b>3.2.2. Nghiên cứu định lượng </b>
Bảng câu hỏi sau khi được xây dựng xong, ta đưa vào khảo sát thực tế. Sau
khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát thì tiến hành xử lý dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 22 dựa trên kết quả của hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá, kiểm định sự phù hợp của mơ hình và phân tích hồi quy đa biến. Dữ liệu
được mã hoá thành các biến, nhập và làm sạch dữ liệu trước khi xử lý nhằm mục
đích phát hiện các sai sót như khoảng trống hoặc trả lời không hợp lệ. Thông tin thu
thập được sẽ sử dụng phần mềm SPSS 22 để xử lý qua 3 bước:
<i><b>Bước 1: Kiểm định chất lượng của thang đo </b></i>
Đánh giá độ tin cậy và độ giá trị các thang đo. Độ tin cậy của thang đo được
đánh giá qua hệ số Cronbach’s Alpha, qua đó các biến khơng phù hợp sẽ bị loại nếu
hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát (Corrected Item-Total
Correlation) lớn hơn 0,3 và tiêu chuẩn để chọn thang đo là có độ tin cậy Alpha từ
0,6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994)
<i><b>Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA) </b></i>
Kiểm định tính thích hợp của EFA
Sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measun) để đánh giá sự
Khi trị số KMO thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO <1, phân tích nhân tố khám
phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện.
Sử dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với
nhau trong một thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa (Significance, Sig.) của kiểm
định Bartlett nhỏ hơn 0,05 thì các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân
tố đại diện.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
Sử dụng phương sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải
thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải
lớn hơn 50%. Ví dụ khi phương sai trích là 65% có nghĩa là 65% thay đổi của các
nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor).
<i><b>Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến (Multiphe Regression Analysis, MRA) </b></i>
Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy
Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý
nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa
(Significance, Sig.) của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. ≤
0,05), ta kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc.
Mức độ phù hợp của mơ hình
Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc hay khơng. Mơ hình được xem là không phù
hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mơ hình được xem là phù hợp
nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.
Giả thuyết: Ho: các hệ số hồi quy đều bằng khơng
H1: có ít nhất một hệ số hồi quy khác khơng
Sử dụng phân tích phương sai (analysis of variance, ANOVA) để kiểm định.
Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.≤ 0,05), chấp nhận giả
Hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi
Phương sai của phần dư thay đổi (heteroskedasticity) là hiện tượng các giá trị
phần dư có phân phối không giống nhau; và giá trị phương sai không như nhau. Bỏ
qua phương sai của phần dư thay đổi sẽ làm cho ước lượng OLS của các hệ số hồi
quy không hiệu quả, các kiểm định giả thiết khơng cịn giá trị, các dự báo khơng
cịn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tượng này, ta sử dụng kiểm định Spearman, nếu mức
ý nghĩa Sig. của các hệ số tương quan hạng Spearman đảm bảo lớn hơn 0,05 ta kết
luận phương sai của phần dư không đổi.
Về hiện tượng đa cộng tuyến (multicollincaryty), do bước 2 đã tiến hành
phân tích nhân tố khám phá, các biến độc lập của mô hình phân tích hồi quy (các
nhân tố của mơ hình EFA) sẽ khơng có hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó khơng cần
thiết phải thực hiện kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
<b>3.3. Đo lường thang đo </b>
Thang đo được dùng trong bảng câu hỏi chủ yếu là thang đo Likert 5 điểm
thay đổi từ “Hồn tồn khơng đồng ý” đến “Hồn tồn đồng ý”. Thang đo Likert 5
điểm được dùng để đo lường cho các biến quan sát của các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Để đơn giản và dễ hiểu cho người trả lời nên tác giả chọn sử dụng thang đo
Likert 5 điểmvới sự lựa chọn từ 1 đến 5 như sau:
1. Hồn tồn khơng đồng ý
2. Không đồng ý
3. Tạm đồng ý
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Do đặc điểm riêng của ngành, các thành phần tạo nên chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ có những đặc trưng riêng so với chất lượng dịch vụ nói chung. Ở
đây tác giả xây dựng thang đo theo mô hình SERVPERF để đo lường chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam. Đồng thời 22 yếu tố trong 5 thành phần của mơ hình gốc sẽ có sự điều
lường 5 yếu tố của chất lượng dịch vụ: Thành phần tin cậy gồm có 5 biến quan sát,
thành phần đáp ứng gồm 4 biến quan sát, thành phần đảm bảo gồm 6 biến quan sát,
thành phần cảm thông gồm 4 biến quan sát, thành phần phương tiện hữu hình gồm 5
biến quan sát. Biến phụ thuộc sự hài lòng của khách hàng gốm có 3 biến quan sát
<b>Thành phần tin cậy (Reliability) </b>
1. Khi khách hàng thắc mắc hay khiếu nại về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung
cấp, ngân hàng luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng cho khách hàng.
2. Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như khơng có sai sót.
3. Ngân hàng ln cung cấp dịch vụ đúng như thời gian đã hứa
4. Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của khách hàng
<b>Thành phần đáp ứng (Responsiveness) </b>
1. Nhân viên ngân hàng rất tận tình hướng dẫn khách hàng khi sử dụng dịch vụ
của ngân hàng.
2. Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng
3. Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng
4. Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các yêu cầu, tình huống bất
thường xảy ra với khách hàng
<b>Thành phần đảm bảo (Assuarance): </b>
1. Nhân viên đủ kiến thức, trình độ nghiệp vụ để trả lời các thắc mắc của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ
2. Ngân hàng công khai, minh bạch thông báo đến khách hàng về biểu phí, lãi
suất, tỷ giá liên quan đến giao dịch cho khách hàng được rõ.
3. Thông tin của ngân hàng dễ tiếp cận (web, báo chí, tờ rơi…)
4. Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở, ân cần với khách hàng
5. Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu.
<b>Thành phần cảm thông (Empathy): </b>
1. Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng
3. Ngân hàng ln có nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, chính
sách chăm sóc khách hàng tốt
4. Ngân hàng có thời gian làm việc thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch
<b>Thành phần phương tiện hữu hình (Tangible): </b>
1. Thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng dễ nhận diện
2. Có vị trí giao dịch tại tịa nhà lớn, sang trọng, tiện đường đi của khách hàng.
3. Trang phục nhân viên ngân hàng đẹp, lịch sự, dễ nhận diện.
4. Ngân hàng có các tài liệu, sách ảnh giới thiệu về dịch vụ ngân hàng rất đẹp
và cuốn hút.
5. Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, đơn giản, thủ tục giao dịch dễ dàng
<b>Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ </b>
<b>1. Khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV </b>
<b>2. Khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ NHBL của BIDV cho khách hàng khác </b>
<b>3. Trong thời gian tới, khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ NHBL của BIDV </b>
<b>3.4. Mẫu nghiên cứu chính thức </b>
Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo
cơng thức: n ≥ 8m +50
Trong đó: n: cỡ mẫu
m: số biến độc lập của mơ hình
Như vậy, căn cứ vào số biến ban đầu của mơ hình nghiên cứu là 5 biến độc
lập thì cỡ mẫu đạt yêu cầu để phân tích nhân tố và hồi quy dự kiến khoảng 90 mẫu.
Ngoài ra, theo Hair & ctg (1998), để phân tích nhân tố khám phá (EFA)
phải có ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Mơ hình nghiên cứu gồm 25 biến quan
sát, do đó cỡ mẫu yêu cầu là 25*5 = 125.
Tuy nhiên, phương pháp lấy mẫu mà tác giả sử dụng là lấy mẫu thuận tiện
nên số mẫu cần phải lớn thì mới đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, bên
cạnh đó trong các mẫu thu về sẽ có những mẫu khơng sử dụng được do mắc các lỗi
chi nhánh và phòng giao dịch BIDV tại Phú Mỹ Tân Thành. Số lượng phiếu thu
về 168 phiếu, trong đó có 9 phiếu khơng hợp lệ, cịn lại 159 phiếu hợp lệ (tỷ lệ
88%).
<b>Tóm tắt chương 3: </b>
Chương 3 giới thiệu quy trình nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu, các giả thuyết
nguyên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu. Trong phần mô tả dữ liệu nghiên cứu, tác
giả làm rõ phương pháp chọn mẫu, kích thước mẫu và cơ sở để chọn kích thước
mẫu, thang đo, cách thức tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy. Đây là cơ sở để tác giả
tiến hành nghiên cứu chính thức, điều tra số liệu, phân tích số liệu và đưa ra kết quả
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>4.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu </b>
Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu chính thức được trình bày trong bảng sau:
<b>Bảng 4.1. Mẫu nghiên cứu chính thức </b>
<b>Tần số </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
Giới tính Nam 47 29.6%
Nữ 112 70.4%
Độ tuổi
18-22 22 13.8%
23-35 61 38.4%
36-55 58 36.5%
Trên 55 18 11.3%
Thời gian
giao dịch
Dưới 1 năm 20 12.6%
Từ 1 đến dưới 3 năm 65 40.9%
Từ 3 năm đến dưới 5 năm 58 36.5%
Từ 5 năm 16 10.1%
Số ngân
hàng giao
dịch
Một ngân hàng 87 54.7%
2-3 ngân hàng 57 35.8%
4 - 5 ngân hàng 9 5.7%
trên 5 ngân hàng 6 3.8%
Dịch vụ cung
cấp
Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm 123 23%
Dịch vụ tín dụng 55 10%
Dịch vụ thanh toán 131 24%
Dịch vụ thẻ 125 23%
Dịch vụ ngân hàng điện tử 52 10%
Dịch vụ thanh toán quốc tế 53 10%
Về giới tính: Phần lớn khách hàng được khảo sát là nữ chiếm 70.4% (nam
Về sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Theo bảng phân tích trên, số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi, tiết kiệm, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán
(chuyển tiền, thu chi hộ…) được sử dụng nhiều nhất. Đây là những dịch vụ phổ
biến của ngân hàng.
Về dịch vụ vay tiền: số lượng khách hàng sử dụng thấp (chiếm 10%). Trong
thời gian vừa qua, BIDV chưa chú trọng nhiều đến hoạt động tín dụng bán lẻ, các
chương trình triển khai sản phẩm chưa phong phú, chưa có các gói sản phẩm,
chương trình cho vay riêng đối với các nhóm khách hàng đặc thù vì vậy các sản
phẩm tín dụng bán lẻ còn chưa thực sự hấp dẫn.
Các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán
quốc tế thì số lượng khách hàng sử dụng còn khiêm tốn (chiếm 10%). Dịch vụ
internet banking hỗ trợ cho khách hàng kiểm tra dòng tiền nhanh
chóng và liên tục, tuy nhiên do tình trạng bị lỗi thường xun, do đó tiện ích của các
dịch vụ này chưa phát huy được. Dịch vụ Western Union hiện nay đang cạnh tranh
gay gắt với các ngân hàng khác. Số lượng khách hàng sử dụng còn khiêm tốn do
những chính sách khuyến mãi chưa hấp dẫn.
Về thời gian giao dịch: Mẫu điều tra có thời gian quan hệ từ 1 đến 3 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất với 40.9%, tiếp theo là mẫu có thời gian quan hệ từ 3 đến 5
năm chiếm tỷ lệ 36.5%. Mẫu có thời gian quan hệ dưới 1 năm và từ 5 năm trở lên
chiếm tỷ lệ thấp nhất 12.6% và 10.1%. Nhóm có thời gian quan hệ từ 1 đến 3 năm
và từ 3 đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao sẽ là một thuận lợi cho nghiên cứu vì thời gian
quan hệ đủ dài để có thể đưa ra những đánh giá chính xác về chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Về số ngân hàng giao dịch: Mẫu đang giao dịch từ 2 đến 3 ngân hàng chiếm
tỷ lệ đa số với 35.8%, giao dịch với 4 hoặc 5 ngân hàng chiếm 7%, đang giao dịch
với 1 ngân hàng và trên 5 ngân hàng lần lượt là 54.7% và 3.8%. Điều này cho thấy
Thống kê mơ tả các biến được trình bày trong bảng sau:
<b>Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến </b>
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
TC1 159 1 5 3.57 1.058
TC2 159 1 5 3.46 1.129
TC3 159 1 5 3.52 1.221
TC4 159 1 5 3.40 1.126
DU1 159 1 5 3.45 1.017
DU2 159 1 5 3.49 1.018
DU3 159 1 5 3.33 1.035
DU4 159 1 5 3.26 1.022
DB1 159 1 5 3.42 .989
DB2 159 1 5 3.42 .977
DB3 159 1 5 3.41 .922
DB4 159 1 5 3.38 1.023
DB5 159 1 5 3.40 1.074
CT1 159 1 5 3.49 1.130
CT2 159 1 5 3.28 .987
CT3 159 1 5 3.14 .951
CT4 159 1 5 3.21 1.058
HH1 159 1 5 3.26 1.057
HH2 159 1 5 3.09 1.177
HH3 159 1 5 3.11 1.077
HH4 159 1 5 3.28 1.409
HH5 159 1 5 3.13 1.296
SHL1 159 1 5 3.10 1.115
SHL2 159 1 5 3.14 1.221
Giá trị trung bình của các biến quan sát và sự hài lịng về chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ của khách hàng lớn hơn 3 cho thấy khách hàng nhìn chung tương
đối hài lòng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV. Điều này đòi hỏi
BIDV cần phải tiếp tục duy trì và cải thiện nhiều hơn nữa CLDV cung cấp đến cho
khách hàng.
<b>4.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha của các thang đo </b>
<b>Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s alpha của các biến độc lập </b>
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Alpha nếu
loại biến này
Tin cậy (TC), alpha =0.902
TC1 10.38 9.629 .788 .872
TC2 10.49 9.479 .743 .886
TC3 10.43 8.779 .781 .874
TC4 10.55 9.110 .816 .860
Đáp ứng (DU), alpha = 0.887
DU1 10.09 7.258 .768 .849
DU2 10.05 7.466 .719 .867
DU3 10.21 7.267 .746 .857
DU4 10.28 7.201 .777 .846
Đảm bảo (DB), alpha = 0.922
DB1 13.61 12.594 .775 .909
DB2 13.60 12.696 .770 .910
DB3 13.62 12.656 .839 .898
DB4 13.65 11.964 .848 .895
DB5 13.62 12.110 .769 .912
CT1 9.63 6.944 .716 .853
CT2 9.84 7.349 .778 .826
CT3 9.98 7.854 .699 .857
CT4 9.91 7.099 .757 .833
Hữu hình (HH), alpha = 0.885
HH1 12.60 17.812 .693 .868
HH2 12.77 16.458 .761 .852
HH3 12.75 17.265 .747 .857
HH4 12.58 14.701 .780 .849
HH5 12.73 16.426 .667 .875
Sự hài lòng (SHL), alpha = 0.817
SHL1 6.62 3.757 .721 .695
SHL2 6.57 3.284 .754 .659
SHL3 6.25 4.769 .558 .853
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo tin cậy </b>
Thang đo tin cậy là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát
(TC1-TC4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.902 > 0.6 và các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho
thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo đáp ứng </b>
Thang đo đáp ứng là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát
(DU1-DU4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.887 > 0.6 và các hệ số tương
<b>quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho </b>
thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo đảm bảo </b>
Thang đo đảm bảo là một thang đo đơn hướng bao gồm 5 biến quan sát
(DB1-DB5). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.922 > 0.6 và các hệ số
cho thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm thông </b>
Thang đo cảm thông là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát
(CT1-CT4). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.877 > 0.6 và các hệ số
tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3. Kết quả
cho thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo hữu hình </b>
Thang đo tin cậy là một thang đo đơn hướng bao gồm 4 biến quan sát
(HH1-HH5). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.885 > 0.6 và các hệ số tương
quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3. Kết quả cho
thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
<b>Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo sự hài lòng </b>
Thang đo quy trình thủ tục là một thang đo đơn hướng bao gồm 3 biến quan
sát (SHL1-SHL3). Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha = 0.817 > 0.6 và các
hệ số tương quan biến tổng (Corrected item- Total Corelation) đều lớn hơn 0.3. Kết
quả cho thấy thang đo đảm bảo đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố khám
phá.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thang đo cho thấy tất cả
các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn
0.6 và các hệ số tương quan biến-tổng của các thang đo đều cao hơn mức cho phép
(lớn hơn 0.3) do đó tất cả các thang đo đều được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá (EFA) trong bước tiếp theo.
<b>4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) </b>
<b>4.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập </b>
<b>Bảng 4.4: KMO and Bartlett's Test </b>
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.910
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 2472.506
df 231
Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) = 0.910 > 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm
định Bartlett bằng 0 < 0.05 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-squares
của kiểm định Bertlett đạt giá trị với mức ý nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát
có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
<b>Bảng 4.5. Rotated Component Matrixa</b>
Component
1 2 3 4 5
TC1 .754
TC2 .671
TC3 .684
TC4 .809
DU1 .828
DU2 .765
DU3 .753
DU4 .803
DB1 .838
DB2 .818
DB3 .855
DB4 .871
DB5 .801
CT1 .626
CT2 .825
CT3 .768
CT4 .743
HH1 .777
HH2 .836
HH3 .799
HH4 .833
HH5 .744
Eigenvalue 9.24 3.21 1.88 1.17 1.05
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5,
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng 75.203% > 50%.
Phương sai trích được thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra được giải thích 75.203% biến
thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.047 > 1. Do vậy, các thang đo rút ra là
chấp nhận được.
Như vậy, các thang đo ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì được tách ra thành 5 nhân tố với 22 biến
quan sát. Các nhân tố được đặt lại tên như sau:
<b>Nhân tố 1 (X1): được đặt lại tên “Đảm bảo” bao gồm 5 biến quan sát: </b>
Tên nhân tố Kí
hiệu Các biến quan sát
Đảm bảo
DB1 Nhân viên đủ kiến thức, trình độ nghiệp vụ để trả lời
các thắc mắc của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
DB2 Ngân hàng công khai, minh bạch thông báo đến
khách hàng về biểu phí, lãi suất, tỷ giá liên quan đến
giao dịch cho khách hàng được rõ.
DB3 Thông tin của ngân hàng dễ tiếp cận (web, báo chí,
tờ rơi…)
DB4 Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở, ân cần với
khách hàng
DB5 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách
<b>Nhân tố 2 (X2): được đặt lại tên “Hữu hình” bao gồm 5 biến quan sát: </b>
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Hữu hình
HH1 Thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng dễ nhận
diện
HH2 Có vị trí giao dịch tại tịa nhà lớn, sang trọng, tiện
đường đi của khách hàng.
HH3 Trang phục nhân viên ngân hàng đẹp, lịch sự, dễ
nhận diện.
HH4 Ngân hàng có các tài liệu, sách ảnh giới thiệu về
dịch vụ ngân hàng rất đẹp và cuốn hút.
HH5 Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, đơn giản, thủ tục
giao dịch dễ dàng
<b>Nhân tố 3 (X3): được đặt lại tên “Đáp ứng” bao gồm 4 biến quan sát: </b>
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Đáp ứng
DU1 Nhân viên ngân hàng rất tận tình hướng dẫn khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
DU2 Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
DU3 Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một
cách nhanh chóng
DU4 Nhân viên ngân hàng ln kịp thời đáp ứng các
yêu cầu, tình huống bất thường xảy ra với khách
<b>Nhân tố 4 (X4): được đặt lại tên “Cảm thông” bao gồm 4 biến quan sát: </b>
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Cảm thông
CT1 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng
CT2 Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách
hàng
CT3 Ngân hàng ln có nhiều chương trình khuyến
mãi cho khách hàng, chính sách chăm sóc khách
hàng tốt
CT4 Ngân hàng có thời gian làm việc thuận tiện cho
khách hàng đến giao dịch
<b>Nhân tố 5 (X5): được đặt lại tên “Tin cậy” bao gồm 4 biến quan sát: </b>
Tên nhân tố Kí hiệu Các biến quan sát
Tin cậy
TC1 Khi khách hàng thắc mắc hay khiếu nại về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, ngân hàng luôn
quan tâm và giải quyết thỏa đáng cho khách hàng.
TC2 Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như
khơng có sai sót.
TC3 Ngân hàng luôn cung cấp dịch vụ đúng như thời
gian đã hứa
TC4 Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của
<b>4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc </b>
<b>4.3.3. </b>
<b>Bảng 4.6: KMO and Bartlett's Test </b>
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .668
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 186.566
df 3
Sig. .000
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy hệ số KMO = 0.668 nên
EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-squares của kiểm định Bertlett đạt giá trị
186.566 với mức ý nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau
xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích được là 73.299% thể hiện rằng nhân tố
rút ra được giải thích 73.299% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 2.199.
Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được.
<b>Bảng 4.7: Component Matrixa</b>
SHL
SHL1 .883
SHL2 .904
SHL3 .776
Eigenvalue 2.199
Phương sai trích 73.299
Cronbach alpha 0.817
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
<b>4.4. Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu </b>
Như vậy, mơ hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA được đưa ra trong hình gồm 5 biến độc lập: (1) Đảm bảo, (2) Hữu hình;
(3) Đáp ứng; (4) Cảm thông, (5) Tin cậy. Biến phụ thuộc sự hài lòng của khách
hàng.
thuyết có liên quan, mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất
cho BIDV tại Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
<b>Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu chính thức </b>
Giả thuyết nghiên cứu được tổng hợp như sau:
Giả thuyết H: Có mối quan hệ thuận chiều giữa đảm bảo và sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều giữa hữu hình và sự hài lịng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa đáp ứng và sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa cảm thơng và sự hài lịng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa tin cậy và sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Sự hài
lòng
của
khách
Hữu hình
Đáp ứng
Cảm thơng
Tin cậy
H1+
H2+
H3+
H4+
<b>4.5. Kết quả hồi quy </b>
<b>Bảng 4.8. Coefficientsa</b>
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -.351 .219 -1.601 .111
DB .150 .061 .138 2.481 .014 .644 1.553
HH .142 .050 .150 2.861 .005 .725 1.378
DU .120 .064 .112 1.864 .064 .556 1.798
CT .353 .070 .328 5.024 .000 .468 2.138
TC .305 .066 .321 4.603 .000 .411 2.430
a. Dependent Variable: SHL
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
<b>4.6. Kiểm định mơ hình </b>
<b>4.6.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến </b>
Ta thấy giá trị phóng đại phương sai của mơ hình hồi quy (Bảng 4.8) nhỏ hơn
10 nên mơ hình khơng bị đa cộng tuyến.
<b>4.6.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan </b>
<b>Bảng 4.9. Model Summaryb</b>
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .834a <sub>.695 </sub> <sub>.685 </sub> <sub>.5331386 </sub> <sub>2.080 </sub>
a. Predictors: (Constant), TC, HH, DB, DU, CT
b. Dependent Variable: SHL
(nguồn: kết quả xử lý, 2017)
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy giá trị Durbin-Watson (d) = 2.080
(bảng 4.9) nằm trong vùng chấp nhận (1 < d = 2.080 < 3) nên khơng có tương quan
giữa các phần dư. Như vậy, giả định khơng có tương quan giữa các phần dư khơng
<b>4.6.3. Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi </b>
<b>Bảng 4.10. Correlations </b>
ABS HH DU CT TC DB
Spearma
n's rho
ABS
Correlation
Coefficient 1.000 -.023 -.010 .012 -.017 -.018
Sig. (2-tailed) . .771 .896 .884 .836 .824
N 159 159 159 159 159 159
HH
Correlation
Coefficient -.023 1.000 .426
**<sub> .337</sub>**<sub> .416</sub>**<sub> .216</sub>**
Sig. (2-tailed) .771 . .000 .000 .000 .006
N 159 159 159 159 159 159
DU
Correlation
Coefficient -.010 .426
** <sub>1.000 .563</sub>**<sub> .520</sub>**<sub> .225</sub>**
Sig. (2-tailed) .896 .000 . .000 .000 .004
N 159 159 159 159 159 159
CT
Correlation
Coefficient .012 .337
**<sub> .563</sub>** <sub>1.000 .645</sub>**<sub> .492</sub>**
Sig. (2-tailed) .884 .000 .000 . .000 .000
N 159 159 159 159 159 159
TC
Correlation
Coefficient -.017 .416
**<sub> .520</sub>**<sub> .645</sub>** <sub>1.000 .511</sub>**
Sig. (2-tailed) .836 .000 .000 .000 . .000
N 159 159 159 159 159 159
DB
Correlation
Coefficient -.018 .216
**<sub> .225</sub>**<sub> .492</sub>**<sub> .511</sub>** <sub>1.000 </sub>
Sig. (2-tailed) .824 .006 .004 .000 .000 .
N 159 159 159 159 159 159
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích bảng 4.10 cho thấy giữa các biến độc lập và trị tuyệt đối
phần dư có giá trị sig lớn hơn 5% do đó mơ hình không bị hiện tượng tự tương
<b>4.6.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư </b>
Hình 4.2: Phân phối chuẩn của phần dư
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ
chuẩn (Trung bình mean gần = 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.984 tức là gần bằng 1),
phương sai là hằng số không đổi. Như vậy, phần dư của mơ hình tn theo luật phân
phối chuẩn.
<b>4.6.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình </b>
Đặt giả thuyết: H0: R2<sub> = 0 (Mơ hình khơng phù hợp) </sub>
H1: R2<sub> > 0 (Mơ hình phù hợp) </sub>
Kết quả bảng 4.9 cho thấy giá trị Sig của F bằng 0 nhỏ hơn mức ý nghĩa thống
kê nên mơ hình phù hợp với dữ liệu khảo sát.
Hệ số xác định của mơ hình ở bảng 4.9 bằng 69.5% thể hiện được mức độ giải
thích của 5 biến độc lập bao gồm DB, HH, DU, CT và TC lên sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phần giải thích cịn lại 30.5% là các
Mức độ giải thích của mơ hình lớn hơn 50% nên dữ liệu khảo sát, mơ hình
nghiên cứu là phù hợp. Các giả thiết của ước lượng các tham số hồi quy đều thỏa
mãn, không bị vi phạm. Vì vậy mơ hình hồi quy là hiệu quả thỏa mãn tính chất
BLUE (Best Linear Unbiased Estimator).
<b>4.6.6. Kiểm định các tham số hồi quy </b>
Mơ hình được viết theo dưới dạng beta đã chuẩn hóa:
<b>SHL = 0.138*DB + 0.150*HH + 0.112*DU + 0.328*CT + 0.321*TC+ e </b>
Trong đó, biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
NHBL tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ (SHL)
Biến độc lập: Đảm bảo (DB), Hữu hình (HH), Đáp ứng (DU), Cảm thơng (CT), Tin
cậy (TC).
<b>Bảng 4.11. Kiểm định các tham số hồi quy </b>
Biến
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa Giá trị Sig So sánh Mức ý nghĩa Kết luận
DB 0.138 0.014 < 5% Có ảnh hưởng
HH 0.150 0.005 < 1% Có ảnh hưởng
DU 0.112 0.064 < 10% Có ảnh hưởng
CT 0.328 0.000 < 1% Có ảnh hưởng
TC 0.321 0.000 < 1% Có ảnh hưởng
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến Đảm bảo (DB) bằng 0.138 có giá trị sig
bằng 0.014 < 5% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ
tin cậy 95%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lịng
tăng thêm 0.138 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến Hữu hình (HH) bằng 0.150 có giá trị sig
bằng 0.005 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ
tin cậy 99%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lịng
tăng thêm 0.150 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến Đáp ứng (DU) bằng 0.112 có giá trị sig
tin cậy 90%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lòng
tăng thêm 0.112 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến Cảm thơng (CT) bằng 0.328 có giá trị sig
bằng 0.000 < 1% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ
tin cậy 99%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lịng
tăng thêm 0.328 điểm.
Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến Tin cậy (TC) bằng 0.321 có giá trị sig
bằng 0.000 < 5% có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách hàng tại độ
tin cậy 99%. Khi khách hàng đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 điểm thì sự hài lịng
tăng thêm 0.321 điểm.
<b>Bảng 4.12. Thứ tự ảnh hưởng của các yếu tố </b>
Biến Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Trọng số
ảnh hưởng
Thứ tự
ảnh hưởng
DB 0.138 13.2% 4
HH 0.150 14.3% 3
DU 0.112 10.7% 5
CT 0.328 31.3% 1
TC 0.321 30.6% 2
Tổng cộng 1.049
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy 5 nhân tố là: Đảm bảo (DB), Hữu hình (HH),
Đáp ứng (DU), Cảm thơng (CT), Tin cậy (TC) có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lịng
của khách hàng. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách
hàng dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa là:
(1) Cảm thông với hệ số hồi quy là 0.369;
(2) Tin cậy với hệ số hồi quy là 0.321;
(3) Hữu hình với hệ số hồi quy là 0.150;
(4) Đảm bảo với hệ số hồi quy là 0.138;
<b>4.7. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu </b>
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Biến Hệ số chuẩn hóa Sig
DB 0.138** 0.014
HH 0.150*** 0.005
DU 0.112* 0.064
CT 0.328*** 0.000
TC 0.321*** 0.000
Hệ số xác định R2 69.5%
<i>Ghi chú: * Sig < 10%, ** Sig < 5%, *** Sig < 1% </i>
Nội dung Kì vọng Kết quả Kết luận
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ thuận chiều
giữa đảm bảo và sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + + Chấp nhận H1
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều
giữa hữu hình và sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + + Chấp nhận H2
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ thuận chiều
giữa đáp ứng và sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + + Chấp nhận H3
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ thuận chiều
giữa cảm thông và sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + + Chấp nhận H4
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều
giữa tin cậy và sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ + + Chấp nhận H5
<b>4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu </b>
<b>Sự cảm thơng có hệ số beta chuẩn hóa (0.328) tác động đến chất lượng dịch </b>
vụ vì chính yếu tố này giúp cho khách hàng cảm thấy luôn được quan tâm, đối xử
dịch vụ NH trên cơ sở đem đến cho họ sư thoải mái, thuận lợi và dễ dàng giao dịch
với NH.
<b>Sự tin cậy có giá trị Beta chuẩn hóa cao nhất (0.321) chứng tỏ trong lĩnh vực </b>
ngân hàng, lòng tin của khách hàng đóng một vai trị hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. Khách hàng chỉ giao dịch với ngân hàng
khi họ cảm thấy an toàn và tin tưởng. Ngồi tiêu chí an tồn, sự tin cậy cịn được đo
lường bởi các đánh giá như ngân hàng thực hịện dịch vụ chính xác, bảo mật thơng
tin khách hàng, luôn giữ chữ tín với khách hàng…. BIDV là một trong những
NHTM nhà nước lớn nhất và lâu đời nhất tại Việt Nam, đang hiện đại hóa hoạt
động nhanh chóng trong những năm qua nên rất dễ hiểu là khách hàng có sự tin cậy
cao khi giao dịch với ngân hàng.
<b>Sự hữu hình có hệ số beta chuẩn hóa (0.150) cũng tác động đến chất </b>
lượng dịch vụ trên cơ sở tạo sự thích thú và hấp dẫn cho khách hàng khi đến giao
dịch với ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố
này càng thể hiện rõ hơn nữa. Sự hữu hình là những gì khách hàng có thể
cảm nhận về ngân hàng qua các giác quan của mình như tài liệu ngân hàng, đồng
phục nhân viên, cơ sở vật chất…Sự hữu hình là thành phần của chất lượng
dịch vụ, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và do đó tác động đến sự hài lịng của
khách hàng.
<b>Sự đảm bảo có hệ số beta chuẩn hóa (0.138) yếu tố này cũng có sự </b>
tác động đến chất lượng dịch vụ. Đây là yếu tố tạo cho khách hàng cảm nhận được
sự tin tưởng thông qua khả năng làm cho khách hàng tin tưởng, khả năng giao
tiếp…Nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ.
<b>Sự đáp ứng có hệ số beta chuẩn hóa cao thứ hai (0.112), yếu tố này cũng có </b>
sự tác động quan trọng đến chất lượng dịch vụ. Yếu tố này gắn liền với
nhân tố con người trên các khía cạnh trình độ chun mơn, khả năng xử lý
nghiệp vụ và mức độ hiệu quả trong công việc. Nhân viên chính là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ, đối với những ngành dịch vụ có địi
ln đóng vai trò quan trọng đối với đánh giá chất lượng dịch vụ của khách
hàng. Kết quả thống kê mô tả cho thấy khách hàng đánh giá hiệu quả phục vụ của
các chi nhánh BIDV với sự đồng ý cao.
<b>Tóm tắt chương 4 </b>
Chương 4 đã trình bày thơng tin về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến,
khảo sát các biến. Thông tin mẫu cho thấy, đối tượng khảo sát khách hàng giao dịch
tại ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Qua đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, hồi quy đa biến cho
thấy mơ hình nghiên cứu lý thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu. Trong đó, 5
yếu tố đều tác động dương đến sự hài lòng của KH đối với chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là: Đảm bảo (DB), Hữu hình (HH), Đáp ứng (DU), Cảm thông (CT),
<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ </b>
<b>5.1. Kết luận </b>
Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về sự hài lòng và các yếu tố
tác động đến Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Dựa trên những cơ sở lý thuyết về mô hình chất lượng dịch vụ của SERVPERF
(Cronin và Taylor, 1992), tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu nhằm mục tiêu
đánh giá những yếu tố tác động đến Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
Kết quả khảo sát cho thấy, Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
NHBL tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ chịu tác động của 5 yếu tố. Cụ thể, cả 5 yếu tố
đều tác động dương đến Sự hài lịng của khách hàng là: (1) Cảm thơng với hệ số hồi
quy là 0.369; (2) Tin cậy với hệ số hồi quy là 0.321; (3) Hữu hình với hệ số hồi quy
là 0.150; (4) Đảm bảo với hệ số hồi quy là 0.138; (5) Đáp ứng với hệ số hồi quy là
0.112.
Mơ hình được viết theo dưới dạng beta đã chuẩn hóa:
<b>SHL = 0.138*DB + 0.150*HH + 0.112*DU + 0.328*CT + 0.321*TC+ e </b>
Mô hình hồi quy có hệ số R2 <sub> = 69.5%, chứng tỏ độ phù hợp của mơ hình với </sub>
bộ dữ liệu là khá cao, giải thích được 69.5% cho bộ dữ liệu khảo sát. Các giả thuyết
đều được chấp nhận.
<b>5.2. Hàm ý quản trị </b>
<b>5.2.1. Cải thiện yếu tố cảm thông </b>
Ngân hàng nào làm dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ có cơ hội chiếm lĩnh
thị trường nhiều hơn. Hãy luôn chăm sóc khách hàng để tạo cho mỗi người có cảm
giác mình là khách hàng đặc biệt. Hoạt động chăm sóc khách hàng bao gồm:
- Trợ giúp khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng: Gửi thư cảm ơn, thư chúc mừng, thăm
hỏi nhân dịp lễ, tết…
Để khách hàng tiếp tục sử dụng DVNH, BIDV cần có bộ phận chăm sóc
khách hàng chun nghiệp. Thơng qua bộ phận chăm sóc khách hàng, BIDV sẽ tìm
hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Chính từ những thơng tin quý giá này
mà BIDV sẽ có chiến lược phù hợp để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
<b>5.2.2. Cải thiện yếu tố Tin cậy </b>
<b>Gìn giữ sự hài lòng và tăng cường hợp tác với khách hàng </b>
Khi những nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển đa dạng, mức độ
cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn, các ngân hàng đều chú ý nâng
cao chất lượng phục vụ, đảm bảo sự hấp dẫn của sản phẩm để giữ chân và thu
hút được khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Ngồi việc nghiên cứu, cải tiến
các dịch vụ cung cấp, BIDV cần chú trọng nhiều hơn đến chất lượng hoạt động
giao dịch trực tiếp với khách hàng, đảm bảo được sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng các dịch vụ của BIDV như :
Cải tiến thủ tục và quy trình giao dịch, tự động hóa thao tác thực hiện để
giảm thiểu thời gian giao dịch của khách hàng. Đảm bảo mọi giao dịch đều được
thực hiện nhanh chóng, an tồn và chính xác. Chẳng hạn như cần nghiên cứu bổ
sung chức năng in chứng từ cho khách hàng nhằm rút ngắn bớt thời gian xử lý giao
dịch và tăng thêm thời gian tư vấn, bán hàng đối với các Giao dịch viên, rút ngắn
quy trình cho vay của một số dịch vụ tín dụng ảnh hưởng đến thời gian phục vụ
khách hàng…
Chuyển hoạt động cung cấp dịch vụ NHBL theo cách truyền thống là
trung tâm tác nghiệp (operation center) sang thành trung tâm tư vấn dịch vụ
khách hàng (advisor center) theo đó mỗi cán bộ quan hệ khách hàng là một
chuyên gia tư vấn dịch vụ cho khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
Đối với các dịch vụ tự động qua máy ATM, đảm bảo cung cấp dịch vụ
24/24h như cam kết với khách hàng là vấn đề hết sức quan trọng và có ảnh
hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, tại mỗi chi nhánh quản lý các
động của máy, phòng khi máy hết tiền, hết giấy… không được xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, việc tăng cường hợp tác với khách hàng cũng là một chiến
lược quan trọng. Trong xu hướng cạnh tranh ngày càng cao, chi phí để thu hút
một khách hàng mới gấp nhiều lần chi phí giữ chân một khách hàng cũ. Để làm
được điều đó, BIDV cần phải:
Xây dựng các chương trình khách hàng thân thiết, thường xuyên đưa ra
những chính sách ưu đãi trong sử dụng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân,
DNVVN có quan hệ lâu dài với BIDV. Ngồi ra, BIDV phải thường xuyên liên lạc
với khách hàng để tạo dựng mối liên hệ thường xuyên với khách hàng thông qua
việc thực hiện đúng các chính sách đã cam kết, cập nhật và thơng báo kịp thời các
thông tin về quyền lợi, về lãi suất…
Ngồi ra, BIDV cịn có thể ứng dụng nhiều hình thức khác nhau để tăng
cường mối quan hệ gắn bó với khách hàng như: ban lãnh đạo tăng cường những
buổi gặp gỡ, trao đổi thông tin với khách hàng kể cả các vấn đề nằm ngoài phạm
vi những buổi gặp gỡ sẽ tạo nên sự ràng buộc thân thiết giữa khách hàng với
ngân hàng trong các sự kiện, các hoạt động xã hội, hỗ trợ những đợt giới thiệu sản
phẩm mới của khách hàng…
<b>Tích cực cải thiện các dịch vụ cũ và phát triển các dịch vụ mới nhằm </b>
<b>gia tăng tiện ích cho khách hàng </b>
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ để BIDV
ln có một danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đa tiện ích, linh hoạt, hấp dẫn
với khách hàng, cải thiện các dịch vụ truyền thống như BSMS, Internet Banking,
thẻ ATM…nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần
thường xuyên theo dõi, thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ để kịp
thời điều chỉnh phù hợp với xu hướng thị trường và nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng.
Đa dạng hố các hình thức huy động vốn để huy động tối đa nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư bằng cách hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền gửi
theo các hình thức khuyến mãi phong phú và hấp dẫn như: tiền gửi Tích lũy kết hợp
với các ưu đãi và điều kiện vay mua xe, mua nhà, tiết kiệm an sinh nhà ở, tiết kiệm
an sinh giáo dục, nhận huy động vốn bằng vàng… Đồng thời triển khai huy động
vốn và chi trả tại nhà để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đặc biệt là rất hữu
ích đối với đối tượng khách hàng hưu trí có nguồn tiền nhàn rỗi.
Cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ: Xây dựng các quy trình sản
phẩm thân thiện với khách hàng theo hướng giảm thiểu thủ tục và rút gọn thời gian
giao dịch của khách hàng. Tổ chức đội ngũ cán bộ bán hàng chất lượng, tư vấn thoả
mãn các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ cho khách hàng và am hiểu các
sản phẩm bán lẻ nói chung để tư vấn và bán chéo sản phẩm cho khách hàng.
Đẩy mạnh phát triển các loại hình thẻ Debit và Credit mang thương hiệu
VISA, MASTER… thơng qua các chương trình liên kết với các thương hiệu
viễn thông, thể thao, thời trang, ca nhạc… cho các đối tượng khách hàng trẻ tuổi,
hiện đại kết hợp với thương hiệu mua sắm cho các đối tượng khách hàng trẻ tuổi,
trung niên và phụ nữ…
Tăng cường thêm một số tính năng của hệ thống IBMB như: thanh tốn và
truy vấn thẻ tín dụng, tất toán tiền gửi online, trả nợ vay trực tuyến…
Thường xuyên rà soát danh mục các sản phẩm hiện tại của BIDV, đánh
giá, so sánh sản phẩm của BIDV với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời thu thập ý
kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm để xác định hiệu quả của các sản
phẩm đang triển khai, sản phẩm nào chưa đạt tính hiệu quả, nghiên cứu bổ sung
các tính năng, tiện ích mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng…, hình thành các
sản phẩm tiền gửi đặc thù riêng của BIDV.
<b>Tăng cường công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng </b>
Việc thực hiện tư vấn nhanh chóng, hiệu quả cho khách hàng trong suốt quá
trình giao dịch sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm dịch vụ của BIDV,
góp phần làm cho danh mục sản phẩm dịch vụ của BIDV có sức hấp dẫn hơn đối
với khách hàng và nhờ đó giúp BIDV giữ chân được khách hàng. Do vậy trong thời
hỗ trợ/chăm sóc khách hàng, trong đó sự hiệu quả và tính chuyên nghiệp phải được
đặt lên hàng đầu. BIDV cần nghiên cứu để thành lập bộ phận chuyên trả lời các yêu
cầu của khách hàng về dịch vụ NHBL (contact center) để có câu trả lời thống nhất.
Khi một khách hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, Contact center là tiếng nói đại diện ngân hàng để giải đáp, hỗ trợ cho những
khúc mắt của họ. Contact center là trung tâm tương tác đa chiều của chính khách
hàng đối với ngân hàng. Thông qua hệ thống contact center, ngân hàng nắm bắt
được nhu cầu người dùng, sở hữu những thông tin tập trung về về khách hàng để
xây dựng chiến lược phát triển phù hợp hơn.
<b>5.2.3. Cải thiện yếu tố Hữu hình </b>
<b>Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lưới giao dịch </b>
Phương tiện hữu hình của ngân hàng rất quan trọng qua cái nhìn ban đầu của
khách hàng, đó là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc,
phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin
liên lạc của ngân hàng.
Để tạo sự tin tưởng cho khách hàng giao dịch, đặc biệt là các dịch vụ như huy
động vốn, dịch vụ tài khoản, dịch vụ ngân quỹ, BIDV cần quan tâm đến phương
tiện hữu hình như xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, hấp dẫn khách hàng
cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng. Thiết kế các quầy,
điểm giao dịch với khách hàng đẹp mắt, chuyên nghiệp; trang bị máy móc hiện đại.
BIDV cần tạo ấn tượng trong mắt khách hàng giao dịch. Trụ sở ngân hàng, đặc
biệt là những nơi giao dịch với khách hàng cần được bài trí đẹp, phối màu hài hồ,
dễ nhận biết và có sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Trụ sở cần có logo và
tuyên bố hoặc khẩu hiệu cam kết đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân
hàng. Việc áp dụng thống nhất bộ nhận diện thương hiệu BIDV cho tồn hệ thống
sẽ đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán và chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển của
<b>5.2.4. Cải thiện yếu tố Đảm bảo </b>
<b>Hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực </b>
Trong điều kiện thị trường tài chính ngân hàng hội nhập ngày càng sâu rộng
và mức độ cạnh tranh ngày càng cao hơn. Yếu tố con người chính là một trong
những yếu tố có tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ. Yếu tố này thể hiện trên
các khía cạnh trình độ chun mơn, sự phục vụ chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp
tốt và phong cách lịch thiệp của đội ngũ nhân viên. Chính vì vậy, BIDV cần quan
tâm đến việc tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và không ngừng
hoàn thiện khả năng phục vụ khách hàng:
Cải tiến quy trình tuyển dụng: Thiết kế quy trình tuyển dụng nhân viên
mang tính cơng khai và hợp lý hơn nhằm thực hiện phương châm tuyển dụng nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho hệ thống BIDV, thu hút được những nhân viên giỏi,
có năng lực tốt và phù hợp với nhu cầu công việc, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ để
đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập và phát triển của BIDV.
Xây dựng các khóa đào tạo chun mơn thường xuyên cho đội ngũ nhân viên.
Qua các khóa đào tạo này giúp nâng cao trình độ, hiểu biết về sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, nhu cầu của khách hàng từ đó có thể tư vấn, giải đáp các thắc mắc của
khách hàng một cách tốt nhất trong quá trình họ sử dụng dịch vụ.
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, chương trình tập huấn về kỹ năng tiếp
thị, tư vấn khách hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng… nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng. Mục tiêu hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ thành thạo
nghiệp vụ, phong cách phục vụ nhiệt tình, chuyên nghiệp, tạo ấn tượng tốt cho
khách hàng.
<b>Tăng cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu của BIDV </b>
Những năm gần đây có sự bùng nổ quảng cáo của các ngân hàng thương mại
trên các phương tiện truyền thơng. Một số thương hiệu đã đi vào lịng khách hàng
một cách chuyên nghiệp như Vietcombank, ACB, Sacombank. Trong khi đó, dù
chưa tạo được hình ảnh ấn tượng sâu đậm nhưng nhiều ngân hàng khác cũng đã
thương hiệu có vai trị rất quan trọng trong việc củng cố sự tin cậy của khách hàng.
Chính vì vậy, khơng những nên tiếp tục duy trì vị thế và hình ảnh tốt đẹp của mình
đối với khách hàng BIDV cịn phải đẩy mạnh hoạt động truyền thơng và quảng bá
hình ảnh của mình như :
Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: quảng cáo
trên các kênh truyền hình, trên báo hay qua các kênh khác như hệ thống siêu thị, các
hãng taxi, cửa hàng điện thoại di động, các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách
sạn...
Triển khai áp dụng bộ nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ, triệt để.
Trước mắt tập trung vào một số cấu phần bên ngoài như biển thương hiệu, biển tên,
biển logo, đồng phục…
BIDV sẽ tiếp tục đi đầu trong việc thực hiện các chính sách, chủ trương
của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, hỗ trợ các địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, tiếp tục triển khai mạnh mẽ
các chính sách đóng góp vì xã hội và cộng đồng như thực hiện các chương trình gây
quỹ học bổng, tài trợ các dự án công cộng, thực hiện các chương trình từ thiện, an
sinh xã hội… Những điều này vừa là trách nhiệm của toàn hệ thống BIDV, đồng
thời cũng là cơ hội để BIDV quảng bá rộng rãi hình ảnh của mình, tạo những ấn
tượng tốt, đi sâu vào tâm trí khách hàng
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông chuyên nghiệp nhằm cung
cấp thông tin về BIDV cũng như sản phẩm, dịch vụ của BIDV một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời và hiệu quả.
Trang trí lại khơng gian giao dịch với khách hàng theo hướng chuyên nghiệp
và hiện đại.
<b>5.2.5. Cải thiện yếu tố Đáp ứng </b>
<b>Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng </b>
Trước những cạnh tranh gay gắt của thị trường, bên cạnh chất lượng sản phẩm
dịch vụ thì chất lượng phục vụ, tác phong giao dịch của nhân viên phục vụ được coi
hàng cho thấy, sự đáp ứng là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ.
Chính vì vậy, BIDV cần :
Hiện đại hóa hơn nữa máy móc thiết bị để có thể xử lý cơng việc nhanh
chóng hơn, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng.
Xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ nhất quán, thông suốt để rút ngắn thời
gian chờ đợi của khách hàng
Thiết lập đường dây nóng để phục vụ khách hàng nhanh chóng và mọi lúc
mọi nơi
<b>Tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ </b>
Cải thiện hiệu quả phục vụ khách hàng cũng phải chú ý đến việc hoàn thiện hạ
tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động. Có thể khẳng định cơng
nghệ hiện đại ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động ngân hàng, trình
độ cơng nghệ của mỗi tổ chức tín dụng cho phép hiện thực hóa các tiềm năng về
quản lý điều hành và các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của mình, nó cũng tạo ra
năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng tốt hơn
trong tương lai. Vì vậy, tất cả các ngân hàng đều hết sức chú trọng đến việc ứng
dụng công nghệ trong hoạt động. BIDV cũng đã xác định cơng nghệ ngân hàng có
vai trị rất quan trọng và phải có hàm lượng cao trong các sản phẩm dịch vụ. Điều
này được coi là một giải pháp then chốt nhất để góp phần vào việc nâng cao chất
lượng dịch vụ tại BIDV trong tiến trình hội nhập bởi lẽ nếu các dịch vụ có hàm
lượng cơng nghệ cao, đa tiện ích và dễ dàng sử dụng đối với người tiêu dùng thì
mới có thể tạo ra sự khác biệt và khả năng cạnh tranh. Do vậy, BIDV cần chú trọng
đến những điểm sau:
Nghiên cứu chuyển đổi, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm xây
dựng, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng. Trong đó chú trọng triển
khai các hệ thống tiện ích phục vụ khách hàng như: Xây dựng trung tâm chăm sóc
khách hàng Contact Center, cổng thơng tin điện tử tích hợp các dịch vụ điện tử trên
Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ phát triển
các dịch vụ ngân hàng điện tử và các kênh phân phối tự động mà hiện nay vẫn chưa
đáp ứng nhu cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng như: Mobile banking, Internet
banking, BSMS, VnTopup đồng thời chú trọng và nâng cao tính bảo mật thơng tin
khách hàng trong giao dịch
Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai quyết liệt dự án nâng cấp SIBS –
phần mềm đang sử dụng tại hệ thống BIDV để khắc phục hạn chế về công nghệ
trong sản phẩm dịch vụ hiện nay. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu và phát triển các
chương trình, phần mềm để nâng cao các sản phẩm tiện ích của dịch vụ ngân hàng
hiện có và làm cơ sở để phát triển sản phẩm mới.
Khách hàng sẽ chỉ tin cậy và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính an
tồn và thuận tiện cao, do đó phát triển hệ thống cơng nghệ phải đi đôi với giải pháp
an ninh, bảo mật, đảm bảo an toàn cho khách hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
<b>5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo </b>
Nghiên cứu đã chỉ ra những tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng và
các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó giúp cho nhà quản
trị ngân hàng có những giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đến
khách hàng. Tuy nhiên nghiên cứu cũng có những hạn chế sau:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại các chi nhánh BIDV
trên địa bàn Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu nên khả năng tổng quát của đề
tài không cao. Nếu nghiên cứu được tiến hành tại nhiều địa bàn khác sẽ đưa ra kết
quả với mức độ khái quát cao hơn.
Đề tài chưa đi sâu nghiên cứu những đặc tính riêng của khách hàng trong
mối liên hệ với kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng như tác động
giữa giới tính, độ tuổi, thời gian giao dịch… với đánh giá của khách hàng về chất
lượng dịch vụ ngân hàng do BIDV cung cấp. Trong nghiên cứu tiếp theo cần đánh
Đề tài “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phú Mỹ<b>” được thực hiện tại ngân hàng BIDV, chi nhánh Phú Mỹ, huyện Tân </b>
Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá các chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu
định lượng, nghiên cứu khảo sát với cỡ mẫu 159 bao gồm khách hàng sử dụng sản
phẩm của ngân hàng BIDV, chi nhánh Phú Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5
yếu tố: Cảm thơng với hệ số hồi quy là 0.369; Tin cậy với hệ số hồi quy là 0.321;
Hữu hình với hệ số hồi quy là 0.150; Đảm bảo với hệ số hồi quy là 0.138; Đáp ứng
với hệ số hồi quy là 0.112. Năm nhân tố này ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH về
chất lượng dịch vụ NHBL tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Vì vậy, các giả thuyết
nghiên cứu H1, H2, H3, H4 và H5 đều được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu giúp
nhà lãnh đạo các ngân hàng có những chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của
khách hàng. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho
các nghiên cứu liên quan.
Bên cạnh những đóng góp đã đề cập ở trên, nghiên cứu này còn tồn tại một số
mặt hạn chế nhất định như sự hài lòng của khách hàng chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, nhưng trong bài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhân tố. Trong
tương lai, cần khám phá ra nhiều nhân tố để thấy được bức tranh tổng quát cho các
<i>Cowlling, A. and Newman, K. (1995), “Banking on people”, Personnel </i>
Review, Vol. 24 Issue 7, 25-41
<i>Cronin, J. J. and Taylor, (1994), “SERVPERF versus SERVQUAL: </i>
<i>Reconciling </i> <i>Performance </i> <i>- </i> <i>Based </i> <i>and </i> <i>Perceptions-Minus-Expectations </i>
<i>Measurement of Service Quality”, Journal of Marketing, Vol. 58, 125-131. </i>
<i>Cronin, J. J. and Taylor, (1992), “Measuring Service Quality: A </i>
<i>Reexamination and Extension”, Journal of Marketing, Vol. 56, 55-68. </i>
Emin Babakus Gregory W. Boller (1992), “An Empirical Assessment of
the SERVQUAL Scale”, Journal of Business Research, 24, 253-268
<i>Gronroos, C. (1984), “A service Quality Model and Its Marketing </i>
<i>Implication”, European Journal of Marketing, 18, 4, 36-44. </i>
<i>Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với </i>
<i>SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM </i>
<i>Lewis. R. C., & Booms, B. H. (1983). The Marketing Aspects of Service </i>
<i>Quality. In Berry, L., Shostack, G., & Upah, G. (Eds.). Emerging </i>
Perspectives on Service Marketing. Chicago, IL: American Marketing, 99-107.
<i>Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988). “SERVQUAL: </i>
<i>a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality”, </i>
Journal of Retailing, Vol. 64, 12-40
Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., and Berry, L.L. (1985). <i>“A </i>
<i>conceptual model of service quality and its implications for future research”, </i>
Journal of Marketing, Vol. 49, 41-50.
<i>Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (2012), “Báo cáo kết </i>
<i>quả hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ BIDV giai đoạn 2008 - 2012”, Hà Nội </i>
<i>Nguyễn Đình Thọ & ctg (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ khu vui </i>
<i>chơi giải trí ngồi trời tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Đề tài cấp cơ sở Mã số </i>
<i>Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (2007), SERVQUAL hay </i>
<i>SERVPERF - Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí </i>
phát triển Khoa học và Công nghệ, Số 8:24-32
<i>Nguyễn Thành Long (2011), Đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng của </i>
<i>các ngân hàng thương mại tại thành phố Long Xuyên, Tạp chí Phát triển kinh tế, số </i>
259:13-20
<i>Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng </i>
<i>trung thành của khách hàng siêu thị tại TP.HCM, Tạp chí Phát triển Khoa học và </i>
Công nghệ, Số 9: 57-70
<i>Nguyễn Đăng Dờn (2007),“Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống </i>
kê.
<i>Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học </i>
<i>marketing, NXB Lao động-xã hội </i>
<i>Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao </i>
động xã hội, Hà Nội.
<i>Trương Bá Thanh, Lê Văn Huy (2010), Xây dựng thang đo chất lượng </i>
<i>dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 236: 65-71 </i>
Trần Thị Trâm Anh (2011), “<i>Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại </i>
<i>Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”</i> Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh
tế TP.HCM.
<i>Vũ Thái Hòa (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng bán </i>
<i>lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam”, Luận văn </i>
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
<i>Zeithaml, V. A. (1987), “Defining and Relating Price, Perceived Quality, </i>
<i>and Perceived Value”, Working Paper No. 87-101, Marketing Science Institute, </i>
BCH số: …….
<i><b>Kính chào các anh (chị)! </b></i>
Tôi là Hà Thị Thu Nhài. Hiện nay, Tôi đang nghiên cứu đánh giá về sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tại BIDV, chi nhánh
Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Sự trả lời khách quan của anh/chị sẽ góp
phần quyết định sự thành công của cơng trình nghiên cứu này. Tồn bộ thơng tin
thu được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự giúp
đỡ của quý anh/chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là những phát biểu liên quan đến cảm nhận của anh/chị. Xin anh/chị
vui lòng trả lời bằng cách chọn 1 trong 5 giá trị bằng cách đánh dấu X vào ơ thích
hợp. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với
các phát biểu theo qui ước.
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý
<i><b>Phần 1: Nội dung khảo sát: </b></i>
Câu hỏi Nội dung
Câu 1
Khi khách hàng thắc mắc hay khiếu nại về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, ngân hàng
luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng cho khách
hàng.
1 2 3 4 5
Câu 2 Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như
khơng có sai sót. 1 2 3 4 5
Câu 3 Ngân hàng luôn cung cấp dịch vụ đúng như thời
gian đã hứa 1 2 3 4 5
Câu 4 Ngân hàng bảo mật thông tin và giao dịch của
khách hàng 1 2 3 4 5
Câu 5 Nhân viên ngân hàng rất tận tình hướng dẫn
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 1 2 3 4 5
Câu 6 Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về
Câu 7 Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một
cách nhanh chóng 1 2 3 4 5
Câu 8
Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các
yêu cầu, tình huống bất thường xảy ra với khách
hàng
1 2 3 4 5
Câu 9
Nhân viên đủ kiến thức, trình độ nghiệp vụ để trả
lời các thắc mắc của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ
1 2 3 4 5
Câu 10
Ngân hàng công khai, minh bạch thông báo đến
khách hàng về biểu phí, lãi suất, tỷ giá liên quan
đến giao dịch cho khách hàng được rõ.
1 2 3 4 5
Câu 11 Thông tin của ngân hàng dễ tiếp cận (web, báo
chí, tờ rơi…) 1 2 3 4 5
Câu 12 Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở, ân cần với
khách hàng 1 2 3 4 5
Câu 13 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho
khách hàng đầy đủ và dễ hiểu. 1 2 3 4 5
Câu 14 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5
Câu 15 Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
khách hàng 1 2 3 4 5
Câu 16
Ngân hàng ln có nhiều chương trình khuyến
mãi cho khách hàng, chính sách chăm sóc khách
hàng tốt
1 2 3 4 5
Câu 17 Ngân hàng có thời gian làm việc thuận tiện cho
khách hàng đến giao dịch 1 2 3 4 5
Câu 18 Thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng dễ nhận
diện 1 2 3 4 5
Câu 19 Có vị trí giao dịch tại tòa nhà lớn, sang trọng, tiện
đường đi của khách hàng. 1 2 3 4 5
Câu 20 Trang phục nhân viên ngân hàng đẹp, lịch sự, dễ
Câu 21 Ngân hàng có các tài liệu, sách ảnh giới thiệu về
dịch vụ ngân hàng rất đẹp và cuốn hút. 1 2 3 4 5
Câu 22 Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, đơn giản, thủ tục
giao dịch dễ dàng 1 2 3 4 5
Câu 23 Khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của BIDV 1 2 3 4 5
Câu 24 Khách hàng sẽ giới thiệu dịch vụ NHBL của
BIDV cho khách hàng khác 1 2 3 4 5
Câu 25 Trong thời gian tới, khách hàng sẽ sử dụng dịch
vụ NHBL của BIDV 1 2 3 4 5
Phần 2: Thơng tin cá nhân
Giới tính Nam
Nữ
Độ tuổi
18-22
23-35
36-55
Trên 55
Thời gian giao dịch
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Từ 5 năm
Số ngân hàng giao dịch
Một ngân hàng
2-3 ngân hàng
4 - 5 ngân hàng
trên 5 ngân hàng
Dịch vụ cung cấp
Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
Dịch vụ tín dụng
Dịch vụ thanh tốn
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ ngân hàng điện tử
.902 4
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Deleted
TC1 10.38 9.629 .788 .872
TC2 10.49 9.479 .743 .886
TC3 10.43 8.779 .781 .874
TC4 10.55 9.110 .816 .860
<b>Reliability Statistics </b>
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.887 4
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Deleted
DU1 10.09 7.258 .768 .849
DU2 10.05 7.466 .719 .867
DU3 10.21 7.267 .746 .857
DU4 10.28 7.201 .777 .846
<b>Reliability Statistics </b>
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.922 5
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
DB1 13.61 12.594 .775 .909
DB2 13.60 12.696 .770 .910
DB3 13.62 12.656 .839 .898
DB4 13.65 11.964 .848 .895
DB5 13.62 12.110 .769 .912
<b>Reliability Statistics </b>
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.877 4
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CT1 9.63 6.944 .716 .853
CT2 9.84 7.349 .778 .826
CT3 9.98 7.854 .699 .857
CT4 9.91 7.099 .757 .833
<b>Reliability Statistics </b>
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.885 5
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
HH1 12.60 17.812 .693 .868
HH2 12.77 16.458 .761 .852
HH3 12.75 17.265 .747 .857
HH4 12.58 14.701 .780 .849
HH5 12.73 16.426 .667 .875
<b>Reliability Statistics </b>
Cronbach's
Alpha
N of
Items
<b>Item-Total Statistics </b>
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
SHL1 6.62 3.757 .721 .695
SHL2 6.57 3.284 .754 .659
SHL3 6.25 4.769 .558 .853
<b>KMO and Bartlett's Test </b>
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .910
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 2472.506
df 231
Sig. .000
<b>Total Variance Explained </b>
Compone
nt
Initial Eigenvalues Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 9.243 42.016 42.016 9.24
3 42.016 42.016 4.112 18.691 18.691
2 3.207 14.579 56.594 3.20
7 14.579 56.594 3.653 16.603 35.294
3 1.875 8.522 65.116 1.87
5 8.522 65.116 3.136 14.255 49.549
4 1.172 5.326 70.443 1.17
2 5.326 70.443 2.857 12.988 62.537
5 1.047 4.760 75.203 1.04
7 4.760 75.203 2.787 12.666 75.203
6 .592 2.690 77.893
7 .529 2.404 80.297
8 .480 2.184 82.481
9 .472 2.146 84.627
10 .389 1.768 86.394
12 .334 1.520 89.510
13 .319 1.448 90.958
14 .300 1.363 92.322
15 .286 1.298 93.620
16 .265 1.204 94.824
17 .229 1.040 95.865
18 .214 .971 96.836
19 .199 .904 97.740
20 .190 .863 98.602
21 .177 .804 99.407
22 .130 .593 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
<b>Rotated Component Matrixa</b>
Component
1 2 3 4 5
TC1 .754
TC2 .671
TC3 .684
TC4 .809
DU1 .828
DU2 .765
DU3 .753
DU4 .803
DB1 .838
DB2 .818
DB3 .855
DB4 .871
DB5 .801
CT1 .626
CT2 .825
CT3 .768
CT4 .743
HH1 .777
HH2 .836
HH3 .799
HH4 .833
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
<b>Descriptive Statistics </b>
N Minimu
m
Maximu
m
Mean Std.
Deviation
TC1 159 1 5 3.57 1.058
TC2 159 1 5 3.46 1.129
TC3 159 1 5 3.52 1.221
TC4 159 1 5 3.40 1.126
DU1 159 1 5 3.45 1.017
DU2 159 1 5 3.49 1.018
DU3 159 1 5 3.33 1.035
DU4 159 1 5 3.26 1.022
DB1 159 1 5 3.42 .989
DB2 159 1 5 3.42 .977
DB3 159 1 5 3.41 .922
DB4 159 1 5 3.38 1.023
DB5 159 1 5 3.40 1.074
CT1 159 1 5 3.49 1.130
CT2 159 1 5 3.28 .987
CT3 159 1 5 3.14 .951
CT4 159 1 5 3.21 1.058
HH1 159 1 5 3.26 1.057
HH2 159 1 5 3.09 1.177
HH3 159 1 5 3.11 1.077
HH4 159 1 5 3.28 1.409
HH5 159 1 5 3.13 1.296
SHL1 159 1 5 3.10 1.115
SHL2 159 1 5 3.14 1.221
SHL3 159 1 5 3.47 .980
Valid N
(listwise) 159
<b>Variables Entered/Removeda</b>
Mode
l
Variables
Entered
Variables
Removed
Method
1 DB, HH,
a. Dependent Variable: SHL
b. All requested variables entered.
<b>Model Summaryb</b>
Mode
l
R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-Watson
1 .834a <sub>.695 </sub> <sub>.685 </sub> <sub>.5331386 </sub> <sub>2.080 </sub>
a. Predictors: (Constant), DB, HH, DU, CT, TC
b. Dependent Variable: SHL
<b>ANOVAa</b>
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regression 98.986 5 19.797 69.650 .000b
Residual 43.488 153 .284
Total 142.474 158
a. Dependent Variable: SHL
b. Predictors: (Constant), DB, HH, DU, CT, TC
<b>Coefficientsa</b>
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -.351 .219 -1.601 .111
HH .142 .050 .150 2.861 .005 .725 1.378
DU .120 .064 .112 1.864 .064 .556 1.798
CT .353 .070 .328 5.024 .000 .468 2.138
TC .305 .066 .321 4.603 .000 .411 2.430
DB .150 .061 .138 2.481 .014 .644 1.553