Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH QUANG

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH QUANG

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG THẾ VẮC

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM.....................................................................................................6
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phịng ngừa tình hình tội phạm ......................................6
1.2. Các ngun tắc phịng ngừa tình hình tội phạm.................................................10
1.3. Nội dung phịng ngừa tình hình tội phạm ..........................................................13
1.4. Các chủ thể phịng ngừa tình hình tội phạm ......................................................15
1.5. Các biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm ..................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................23
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, vị trí địa lý của quận Liên Chiểu tác động đến cơng
tác phịng ngừa tình hình tội phạm ............................................................................23
2.2. Thực trạng phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................................26
2.3. Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ............34
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................56
3.1. Dự báo tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

trong thời gian tới ......................................................................................................56
3.2. Các biện pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay .................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ

: An ninh Tổ quốc

ANTT

: An ninh trật tự

CAND

: Cơng an nhân dân

PCTP

: Phịng chống tội phạm

TAND

: Tịa án nhân dân

THTP


: Tình hình tội phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Thực trạng tình hình tội phạm trên địa bàn quân Liên Chiểu

35

2.2.


Diễn biến của tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu

36

2.3.

Cơ cấu theo chương các tội phạm cụ thể

37

2.4.

Cơ cấu tình hình tội phạm theo tội danh cụ thể nhóm tội
xâm phạm về quyền sở hữu trên địa bàn quận Liên Chiểu

40

2.5.

Cơ cấu tình hình tội phạm theo tội phạm cụ thể đối với
nhóm tội xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người

43

2.6.

Cơ cấu tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu
theo địa bàn


44

2.7.

Cơ cấu theo hình phạt áp dụng cho người phạm tội

46

2.8.

Cơ cấu tình hình tội phạm theo giới tính trên địa bàn quận
Liên Chiểu

48

2.9.

Cơ cấu tình hình tội phạm theo độ tuổi trên địa bàn quận
Liên Chiểu

48

2.10.

Cơ cấu tình hình tội phạm theo tái phạm, tái phạm nguy
hiểm

49


bảng


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

2.2.

Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo chương tội phạm
cụ thể
Biểu đồ cơ cấu các tội trong nhóm tội xâm phạm về
quyền sở hữu

Trang

39

42

Tỷ lệ các tội đã thực hiện trong nhóm tội xâm phạm xâm
2.3.

phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của

44


con người
2.4.

Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo địa bàn

45

2.5.

Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo hình phạt

47

2.6.

Biểu đồ cơ cấu tình hình tội phạm theo độ tuổi

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Liên Chiểu nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, là một quận nằm ở
vùng ngoại ơ vừa có nhiều điều kiện về tự nhiên để phát triển kinh tế xã hội như tài
nguyên biển với đường bờ biển dài, tài nguyên rừng với khu vực đèo Hải Vân có
điểm tham quan du lịch Hải Vân Quan hằng năm thu hút rất đông khách du lịch.
Trên địa bàn quận Liên Chiểu cịn có 2 khu cơng nghiệp là khu cơng nghiệp
Liên Chiểu và khu cơng nghiệp Hịa Khánh. Đây là nơi tập trung trên 250 nhà máy,
với lượng công nhân trên 35.000 người làm việc cho các xí nghiệp cơng nghiệp lớn

của thành phố, trung ương và các nhà đầu tư trong, ngoài nước.
Ngoài ra với 02 trường đại học, 03 trường cao đẳng, 03 trường trung học
chuyên nghiệp (trường Đại học Bách Khoa, Đại học sư phạm, Cao đẳng Kinh tế kế hoạch Đà Nẵng, Cao đẳng Giao thông vận tải II, Cao đẳng Đức Trí Đà Nẵng,
trường TH BCVT và Công nghệ thông tin II, trường Trung học Xây dựng miền
Trung, trường TCKT Nghiệp vụ Thăng Long...) có trụ sở đóng trên địa bàn quận đã
thu hút trên 32.000 học sinh, sinh viên cả nước lưu trú và học tập; một Bến xe
Trung tâm thành phố đóng trên địa bàn quận đã tạo điều kiện thuận lợi để luân
chuyển hàng hố và đón đưa khách từ các tỉnh thành khác đến với Đà Nẵng.
Vị trí địa lý và đặc điểm xã hội như trên tạo nhiều điều kiện đặc biệt thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu. Tuy nhiên đi cùng với những
điều kiện thuận lợi là những thách thức đặt ra trong công tác bảo đảm an ninh trật
tự, đấu tranh, phịng chống các loại tội phạm đối với chính quyền và nhân dân quận
Liên Chiểu. Tình trạng người dân từ nhiều nơi trên cả nước tập trung trên địa bàn để
làm việc, học tập tạo nên sự phức tạp trong cơng tác quản lý nhân, hộ khẩu; tình
hình tệ nạn xã hội tại các khu nhà trọ, ký túc xá sinh viên…; nạn trộm cắp, lừa đảo,
cướp giật…tại khu vực Bến xe Trung tâm vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát nếu
khơng có biện pháp phịng ngừa hiệu quả…Từ năm 2015 đến năm 2019, Tòa án
nhân dân quận Liên Chiểu đã tiến hành xét xử hơn 520 vụ phạm tội với hơn 788 bị
cáo, trong đó số vụ phạm tội và người phạm tội có xu hướng tăng dần từ năm 2015
1


đến năm 2019, tỷ lệ tăng là 37,5% đối với số vụ và 36,1% đối với người phạm tội.
Với thực trạng, diễn biến của tình hình tội phạm như trên cùng với chủ trương
của chính quyền thành phố Đà Nẵng về việc dành nhiều nguồn lực để phát triển khu
vực tây bắc thành phố thể hiện qua hơn 60 dự án quy hoạch khu dân cư như dự án
Trung tâm đô thị mới Tây Bắc, Khu đô thị sinh thái Quan Nam - Thuỷ Tú, Dự án
nâng cấp và mở rộng Xí nghiệp Dây và cáp điện Tân Cường Thành, đường DT 606
(lên khu du lịch nghỉ dưỡng Bà Nà), mở rộng và nâng cấp đường Hoàng Văn
Thái...dự báo trong thời gian tới tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu

vẫn diễn biến phức tạp. Trước tình hình đó tác giả nhận thấy sự cần thiết phải
nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, qua đó đánh
giá thực trạng phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, đưa ra
những dự báo khoa học và đề ra hệ thống các giải pháp để phịng ngừa, làm giảm
thiểu tình hình tội phạm trên địa bàn quận. Đó là lý do tác giả lựa chọn Đề tài:
“Phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua có nhiều đề tài nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội phạm
như:
- “Phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Mạnh Thắng, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa
học xã hội năm 2018.
- “Phịng ngừa tình hình tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Hà Phước Tuân, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã
hội năm 2019.
- “Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của
tác giả Phan Xuân Phúc, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội năm
2018.
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phịng
ngừa tình hình tội phạm nói chung tại một số địa bàn quận, huyện, tỉnh, thành phố
hoặc phịng ngừa tình hình một loại tội phạm cụ thể mà chưa có cơng trình nào
2


nghiên cứu về các đặc điểm, nguyên nhân, điều kiện và các giải pháp phịng ngừa
tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực trạng phịng ngừa

tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, luận văn góp phần làm sâu sắc
thêm lý luận phòng ngừa THTP, đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm này trong thời gian tới trên địa
bàn quận Liên Chiểu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tình hình và phịng ngừa tình hình tội phạm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2019.
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động phịng ngừa tình
hình tội phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Dự báo một số nội dung về diễn biến, lượng, chất của tình hình tội phạm
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường phịng ngừa tình hình tội phạm
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài khảo sát trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện việc khảo sát, đánh giá thực trạng
phịng ngừa tình hình tội phạm giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở của phương pháp luận của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng

của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng,
Nhà nước về tình hình tội phạm và phịng ngừa tình hình tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp sau để tiến hành nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống là phương pháp được tác giả sử dụng để trình bày
những vấn đề có tính lý luận tại chương 1 của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác giả sử dụng tại chương 2 của luận
văn, nhằm tổng hợp các số liệu về tình hình tội phạm, trên cơ sở đó phân tích số liệu
nhằm đánh giá được thực trạng nói chung, diễn biến, cơ cấu cũng như tính chất của
tình hình tội phạm.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp tác giả sử dụng tại chương 3
nhằm nghiên cứu thực trạng các biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm đã áp
dụng của quận Liên Chiểu.
Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng tại chương 2 của luận văn,
nhằm thống kê, so sánh một số nội dung có liên quan về tình hình tội phạm, phịng
ngừa tình hình tội phạm.
Phương pháp nghiên cứu điển hình: Là phương pháp được tác giả sử dụng khi
nghiên cứu hệ thống các bản án của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, qua đó rút ra
được những vấn đề có liên quan đến phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
quận Liên Chiểu.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng nhiều các phương pháp khác như phương pháp
diễn dịch, quy nạp…kết hợp các phương pháp trên để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hồn thiện lý luận về phịng ngừa tình hình tội phạm.

4



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được các cơ quan chức năng nghiên cứu,
tham khảo phục vụ cho thực tiễn cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Liên Chiểu trong thời gian đến. Ngoài ra, luận văn là nguồn tài liệu để
phục vụ mục đích nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập tại Học việc Khoa
học xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm
Chương 2: Thực trạng phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Tăng cường phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phịng ngừa tình hình tội phạm
1.1.1. Khái niệm tình hình tội phạm
Trong các tài liệu tội phạm học, chúng ta thường nhìn thấy các thuật ngữ: tình
hình tội phạm, tình hình tội phạm về ma túy, tình hình tội phạm về tham nhũng, tình
hình tội phạm giết người...Nghiên cứu về tình hình tội phạm giúp ta hiểu được “bức
tranh” toàn cảnh về tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc một tội nào đó trong một
khơng gian, thời gian nhất định).
Hiện nay vẫn có nhiều luồng quan điểm khác nhau về khái niệm của tình hình
tội phạm. Một luồng quan điểm cho rằng thuật ngữ “tình hình tội phạm” chỉ tội

phạm nói chung, cịn một luồng quan điểm cho rằng “tình hình tội phạm” chỉ trạng
thái, xu thế vận động của tội phạm. Có vấn đề như trên bởi lẽ xuất phát từ nguyên
nhân hiện nay có hai ngành khoa học là ngành khoa học luật hình sự và ngành tội
phạm học cùng có chung một đối tượng nghiên cứu là hiện tượng tội phạm. Tuy
nhiên, ở đây chúng ta cần phải làm rõ, khoa học luật hình sự nghiên cứu tội phạm
theo nghĩa là nghiên cứu hiện tượng bị pháp luật coi là tội phạm, khoa học luật hình
sự phục vụ việc quy định tội phạm trong luật cũng như phục vụ việc giải thích và
nhận thức luật để áp dụng; cịn đối với ngành tội phạm học nghiên cứu tội phạm
theo nghĩa là nghiên cứu hiện tượng tội phạm đã xảy ra trên thực tế.
Nếu xem xét tình hình tội phạm trong xã hội, ta sẽ thấy nó khơng phải là
ln ln ở trạng thái tĩnh mà ngược lại, tùy từng giai đoạn lịch sử, nó có thể ở
trạng thái tăng hoặc giảm với các mức độ khác nhau nghĩa là nó ln ở xu thế động;
Mặt khác, khi tìm hiểu về tình hình tội phạm, ta sẽ thấy trong đó có nhiều sự kiện có
quan hệ với nhau, ảnh hưởng với nhau ở mức độ nhất định. Ví dụ như: Tình hình tội
phạm bao giờ cũng gắn với một khơng gian và thời gian nhất định, khơng có tội
phạm nào khơng có khơng gian và thời gian nhất định, trừ khi chúng chưa được
6


phát hiện; thực trạng của tình hình tội phạm sẽ cho chúng ta thấy được xu hướng,
diễn biến của tình hình tội phạm; cơ cấu của tình hình tội phạm sẽ làm rõ được tính
chất của tình hình tội phạm…
Theo GS.TS. Nguyễn Xn m: “Tình hình tội phạm là tồn bộ tình hình, cơ
cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai
đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia,
khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định”. [52, tr.24]
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa: “THTP là trạng thái, xu thế vận động của các
tội phạm (hoặc nhóm tội phạm hoặc loại tội phạm) đă xảy ra trong đơn vị không
gian và đơn vị thời gian xác định.” [17]
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh: “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội,

pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm
tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia)
nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [50].
Phân tích những quan điểm trên, theo tác giả khái niệm của GS.TS Võ
Khánh Vinh về “tình hình tội phạm” mang tính khái qt, bao hàm nhất. Từ cơ
sở này, trong phạm vi của luận văn có thể đưa ra khái niệm về “tình hình tội
phạm trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” là một hiện tượng xã
hội, pháp lý – hình sự, bao gồm tổng thể thống nhất các tội phạm thực hiện trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
1.1.2. Khái niệm phịng ngừa tình hình tội phạm
Cũng giống như thuật ngữ về tình hình tội phạm, thuật ngữ về “phịng ngừa
tình hình tội phạm” hiện cũng có nhiều luồng quan điểm khác nhau.
Lý luận về tội phạm học hiện nay tồn tại hai thuật ngữ là “phòng ngừa tội
phạm” và “phịng ngừa tình hình tội phạm”. GS.TS. Đỗ Ngọc Quang chỉ ra phòng
ngừa tội phạm theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, phòng ngừa tội phạm bao hàm, một
mặt không để cho tội phạm xảy ra, thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Mặt
khác, bằng mọi cách để ngăn chặn tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, xử lý
nghiêm minh các trường hợp phạm tội và cuối cùng là cải tạo, giáo dục người phạm

7


tội, đưa họ trở thành những cơng dân có ích cho xã hội; theo nghĩa hẹp, phòng ngừa
tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, không để cho tội phạm gây hậu quả cho
xã hội, không để cho thành viên của xã hội phải chịu hình phạt của pháp luật, tiết
kiệm được những chi phí cần thiết cho Nhà nước trong công tác điều tra, truy tố, xét
xử và cải tạo giáo dục người phạm tội” [22].
Theo Từ điển Luật học định nghĩa: “Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa tội
phạm và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện pháp
liên quan với nhau do cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội tiến hành” [18].

GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa đã đưa ra khái niệm này dưới góc độ tội phạm học
cũng tương đối hợp lý như sau: “Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của các cơ
quan, tổ chức và công dân, thực hiện tổng thể các biện pháp tác động trực tiếp vào
các nhóm nguyên nhân của tội phạm để kiểm soát, hạn chế tác dụng và loại trừ dần
những nhóm ngun nhân này...” [20, tr.31].
Theo Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội, “Phịng ngừa
tình hình tội phạm là việc áp dụng một cách tổng thể các biện pháp kinh tế, chính
trị, tư tưởng, pháp luật… do các cơ quan, các tổ chức vcông dân tiến hành dưới sự
lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vơ hiệu hóa các ngun nhân, điều kiện
phạm tội; không để cho tội phạm xảy ra; làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ
hồn tồn tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội”[40, tr.210].
GS.TS Võ Khánh Vinh khẳng định,“Phịng ngừa tình hình tội phạm là hệ
thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước –
xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vơ
hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ
tình hình tội phạm” [50, tr.154].
Từ những quan điểm nêu trên, tựu trung lại chúng ta thấy nội hàm hai thuật
ngữ “phịng ngừa tội phạm” và “phịng ngừa tình hình tội phạm” có cùng nội dung
đó là sử dụng hệ thống các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước
– xã hội để tác động vào hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình tội phạm
nhằm làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Tuy

8


nhiên vì thuật ngữ “tình hình tội phạm” phản ánh diễn biến tình hình thực tế hoạt
động của các loại tội phạm, vì vậy, theo tác giả thuật ngữ “phịng ngừa tình hình tội
phạm” mang tính bao hàm hơn, phù hợp hơn về mặt lý luận.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu phịng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn
quận Liên Chiểu là hệ thống các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội để tác

động vào hệ thống các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên địa
bàn quận Liên Chiểu, từ đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm trên
địa bàn quận.
1.1.3. Ý nghĩa của cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm
Trong cơng tác tư pháp (xét xử), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Xét xử
là tốt, nhưng nếu khơng phải xét xử thì càng tốt hơn” [21]. Câu nói này của Người
đã thể hiện phương châm rất quan trọng trong đường lối xử lý của Nhà nước ta - lấy
giáo dục, phịng ngừa là chính, phịng ngừa tốt cũng chính là chống tội phạm tốt.
Tập trung xây dựng và xác định cơng tác phịng ngừa là nội dung quan trọng và
hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp,
với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động của các loại tội
phạm ngày một tinh vi, và ln ln có những hoạt động mới nhằm đạt được mục
đích phạm tội của mình. Cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm từ đó càng có ý
nghĩa, vai trị quan trọng hơn. Chỉ thị số 48-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình mới” đã chỉ
rõ: “Các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở phải quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo cơng tác phịng, chống tội phạm, xác định công tác này là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mình; đề ra các nghị quyết, chương
trình để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, kế hoạch phòng, chống tội phạm;
định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, thanh tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
q trình phịng, chống tội phạm.
Như vậy, trong công tác chỉ đạo của mình, Đảng ta ln xác định cơng tác

9


phịng ngừa tình hình tội phạm phải được ưu tiên trước công tác đấu tranh chống
tội phạm. Làm tốt công tác phịng ngừa tình hình tội phạm giúp giữ vững an ninh

quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của xã hội, tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của mọi người dân. Đối với các cơ quan nhà nước như cơ
quan điều tra, viện kiểm sát, tịa án trong q trình thực hiện các nghiệp vụ chun
mơn, nếu làm tốt cơng tác phịng ngừa sẽ giảm đáng kể khối lượng công việc phải
giải quyết, giải phóng áp lực về nhiều mặt như cơng tác cán bộ, ngân sách hoạt
động, chất lượng công tác của các cơ quan trên, đồng thời, nếu thực hiện tốt các
nội dung phịng ngừa thì niềm tin của quần chúng nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan này là rất lớn góp phần cộng hưởng đến việc giúp đỡ của quần chúng
nhân dân đối với công tác của lực lượng này, các mối quan hệ trên nếu liên tục
biện chứng cho nhau sẽ góp phần rất lớn kéo giảm tình hình tội phạm.
Từ những nội dung trên có thể thấy phịng ngừa tình hình tội phạm có ý
nghĩa rất lớn trong việc xây dựng và phát triển nhiều mặt của đời sống xã hội.
Phịng ngừa tình hình tội phạm cần được các cấp, các ngành quan tâm nhiều hơn,
thực hiện các công tác chuyên môn nhưng đồng thời phải gắn với cơng tác phịng
ngừa tình hình tội phạm. Có như vậy mới thúc đẩy được sự phát triển kinh tế xã
hội cũng như chất lượng đời sống của người dân ở từng địa phương, khu vực
cũng như trên cả nước.
1.2. Các ngun tắc phịng ngừa tình hình tội phạm
Cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm để đảm bảo tính hiệu quả, đáp ứng
được các yêu cầu về nội dung, hình thức, cách thức thực hiện cũng như tính khả thi
cần phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc nhất định. Theo tác giả, trong cơng
tác phịng ngừa tình hình tội phạm cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Mọi hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm nói chung cũng như việc áp
dụng một biện pháp phòng ngừa cụ thể nào đều phải tuân thủ triệt để các quy định
của pháp luật. Các cơng tác phịng ngừa nếu vượt q quy định của pháp luật lại trở
thành các hành vi vi phạm pháp luật, không thể đạt được hiệu quả của công tác

10



phịng ngừa. Vì tội phạm xuất hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội, vì vậy, trong
cơng tác phịng ngừa cần phải xem xét một cách toàn diện các nội dung quy định
của pháp luật, một nội dung có thể được điều chỉnh không chỉ bằng một văn bản
quy phạm pháp luật mà cịn có thể được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Mặt khác cũng giống như các nội dung khác trong đời sống xã hội, các quy
định của pháp luật bao giờ cũng có một độ trễ so với tình hình thực tế. Vì vậy, cơng
tác phịng ngừa tình hình tội phạm bên cạnh việc tuân thủ các quy định của pháp
luật, cũng cần phải tìm ra những kẽ hở của quy định pháp luật để vừa là bổ sung
hành lang pháp lý cho cơng tác phịng ngừa nhưng đồng thời cũng chính là một
trong những nội dung phòng ngừa trong biện pháp phòng ngừa về hệ thống chính
sách, pháp luật.
Ngồi ra, việc tn thủ nghiêm ngặt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm cịn góp phần nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật tuyệt đối từ các chủ thể thực hiện cơng tác phịng ngừa, triệt tiêu
những tiêu cực có thể xảy ra trong cơng tác phịng ngừa từ đó làm giảm hiệu quả
phịng ngừa cũng như tạo điều kiện để tình hình tội phạm có những diễn biến phức
tạp hơn.
1.2.2. Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm để đảm bảo nâng cao được hiệu
quả cần thiết phải có sự tham gia tối đa của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và
mọi công dân đang sinh sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Chỉ thị số 48-CT/TW
“về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác đấu tranh phịng chống tội
phạm trong tình hình mới” đã chỉ rõ: “Huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của
các tổ chức quần chúng và nhân dân vào cơng tác phịng, chống tội phạm”. [6].
Đây là một trong những yêu cầu quan trọng về nguyên tắc dân chủ xã hội chủ
nghĩa trong công tác phịng ngừa tình hình tội phạm. Các cơ quan chức năng nhà
nước đóng vai trị nịng cốt trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm như Cơng
an, Viện Kiểm sát, Tòa án… cần tạo mọi điều kiện để thu hút sự tham gia đông đảo


11


của các tổ chức, cá nhân; tuyên truyền về việc nâng cao ý thức của người dân trong
cơng tác phịng ngừa; tập huấn các biện pháp phòng ngừa cụ thể, phù hợp đối với
người dân sinh sống tại những địa bàn khác nhau; tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
cũng như tiếp thu những phản biện về công tác phịng ngừa tình hình tội phạm, có
như vậy, hiệu quả cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm mới được nâng cao.
1.2.3. Nguyên tắc nhân đạo
Mọi biện pháp được áp dụng để phịng ngừa tình hình tội phạm phải hướng
đến sửa chữa sai sót nhân cách con người, tơn trọng nhân phẩm, danh dự và các
quyền cơ bản của con người, không được hạ thấp quyền con người mà phải hướng
đến việc định hướng hành vi, lối sống cho con người theo chiều hướng có ích cho
xã hội. Cần xây dựng hệ thống các biện pháp chế tài đa dạng, nhân đạo nhưng có
điều kiện áp dụng chặt chẽ, ưu tiên các biện pháp mang tính xã hội. Thực hiện tốt
nguyên tắc này sẽ góp phần hạn chế những tổn thương cho người phạm tội nói riêng
và cho xã hội nói chung. Chỉ thị số 48-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình mới” có nêu:
“Tăng cường và đổi mới cơng tác cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ những người phạm tội
được đặc xá, tha tù, người mắc tệ nạn xã hội tại cộng đồng và tại các trại giam, cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng với những hình thức phù hợp.” [6].
1.2.4. Nguyên tắc khoa học và tiến bộ
Trong giai đoạn hiện nay, khi cơng nghệ khoa học có những phát triển vượt
bậc. Việc ngày càng có nhiều người phạm tội sử dụng các thành tựu khoa học, cơng
nghệ vào mục đích phạm tội của mình là điều được dự báo trước. Vì vậy, trong
cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm cần thiết và bắt buộc phải được xây dựng
trên cơ sở khoa học. Ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ vào cơng tác
phịng ngừa tình hình tội phạm, một mặt sẽ góp phần hạn chế sức người trong cơng
tác phịng ngừa, mặt khác đây là một trong những nội dung quan trọng nhằm phát

hiện các tội phạm mới trong giai đoạn hiện nay. Các cơ quan chức năng nhà nước
căn cứ vào phạm vi quản lý, lĩnh vực quản lý của mình để đề ra những chủ trương
cụ thể cho việc nghiên cứu khoa học ứng dụng vào cơng tác phịng ngừa tình hình

12


tội phạm trên lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
1.2.5. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phịng ngừa tội phạm
Trong q trình đấu tranh phịng, chống tội phạm nguyên tắc phối hợp chặt
chẽ hoạt động phòng ngừa giữa các chủ thể là một nguyên tắc vô cùng quan trọng
bởi vì hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm sẽ chỉ phát huy hiệu quả cao nhất
khi các chủ thể hoạt động phịng ngừa tội phạm có sự nhất quán về hình thức, nội
dung và phạm vi hoạt động phòng ngừa. Nguyên tắc ấy đòi hỏi hoạt động phịng
ngừa tình hình tội phạm phải đặt trong một cơ chế phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng,
có sự điều hành thống nhất giữa các cơ quan chuyên trách và không chuyên trách,
giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi công dân,
giữa trung ương với địa phương. Và để đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc này
trước hết cần đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với cơng tác phịng ngừa.
1.3. Nội dung phịng ngừa tình hình tội phạm
- Nghiên cứu về nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm
Để phịng ngừa có hiệu quả tội phạm đòi hỏi các cơ quan chức năng phải xác
định chính xác những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm xây dựng chiến lược
phịng ngừa phù hợp, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân, điều kiện như
sau:
+ Ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, cụ thể:
Không phủ nhận những thành tựu mà nền kinh tế thị trường đang mang lại đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, tuy nhiên, trên phương diện nghiên cứu
về tội phạm học thì nền kinh tế thị trường cũng có những mặt tiêu cực tác động đến
tình hình tội phạm trong đó tác động mạnh đến việc tha hóa về đạo đức, lối sống

đặc biệt là thế hệ trẻ hiện nay, hình thành lối sống hưởng thụ xa hoa, truỵ lạc của
một bộ phận người trong xã hội.
Ngồi ra, sự phân hóa giàu nghèo mặc dù được các cấp ủy Đảng, cơ quan
chính quyền nhà nước luôn luôn quan tâm, điều chỉnh và hạn chế bằng những chính
sách của mình, tuy nhiên hiện nay việc triệt để xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo vẫn
còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một yếu tố tác động lớn đến tình hình tội phạm.

13


+ Những tư tưởng lạc hậu, cổ hũ, đã có từ lâu đời đến nay vẫn khơng thể xóa
bỏ triệt để, đặc biệt là những khu vực vùng cao, đồi núi. Ví dụ: Tư tưởng trọng nam
khinh nữ, mê tín dị đoan,…
+ Những hạn chế, bất cập, thiếu xót trong công tác quản lý Nhà nước về nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực.
+ Công tác đấu tranh chống tội phạm của các cơ quan chức năng nói chung và
của ngành cơng an nói riêng cịn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu sót;
+ Công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự cịn bộc lộ nhiều sơ hở. Cơng
tác giáo dục người phạm tội còn nhiều hạn chế cả về con người, phương pháp và cơ
sở vật chất, tình hình người phạm tội sau khi chấp hành xong hình phạt tiếp tục
phạm tội vẫn còn xảy ra nhiều.
+ Phong trào phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh phòng chống tội
phạm ở nhiều địa phương vẫn cịn mang tính hình thức, chưa thật sự đi sâu, đi sát và
huy động được sức mạnh của quần chúng nhân dân.
- Xây dựng, đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm triệt tiêu các
nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm.
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân, điều kiện cụ thể của tình trạng phạm tội trên các
lĩnh vực để soạn thảo đề xuất các biện pháp đấu tranh xoá bỏ nguyên nhân, điều
kiện của tội phạm cho phù hợp, bao gồm:
+ Các giải pháp phát triển kinh tế.

+ Các giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Nhà nước phải xây dựng chương trình quốc gia phịng chống tội phạm nói
chung, đảm bảo các yêu cầu: Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, sử dụng
đồng bộ hệ thống, các biện pháp phòng ngừa, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cấp, các ngành, của công dân.
+ Mỗi đơn vị, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội phải xây dựng chương
trình về phịng ngừa tình hình tội phạm trên lĩnh vực, địa phương mình quản lý.
+ Mỗi người dân phải có ý thức trong việc tham gia vào cơng tác phịng ngừa
tình hình tội phạm tại khu vực mình cư trú cũng như cơng tác.

14


- Thực hiện các hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm
Các cơ quan chính quyền các cấp hằng năm đều phải xây dựng các kế hoạch,
chương trình về phịng ngừa tình hình tội phạm; đồng thời phải xây dựng các kế
hoạch phịng ngừa tình hình tội phạm trong các giai đoạn dài hơn trong những năm
tiếp theo.
Các bộ, ngành tùy thuộc vào lĩnh vực mình quản lý hằng năm và trong các giai
đoạn ngắn hạn, dài hạn phải có kế hoạch, chương trình phịng ngừa tình hình tội
phạm gắn với cơng tác chun mơn của mình.
Mỗi hộ gia đình, mỗi công dân trong hoạt động sinh hoạt, công tác hằng ngày đều
phải nâng cao cảnh giác phịng ngừa tình hình tội phạm, phịng ngừa những hậu quả do
tội phạm gây ra đối với bản thân, gia đình cũng như toàn cộng đồng.
- Tiến hành các hoạt động phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý đối với tội
phạm.
Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tiến hành phát hiện, điều tra, xử lý tội
phạm theo quy định của pháp luật có trách nhiệm: chủ động phối kết hợp với các
lực lượng có liên quan kịp thời phát hiện các thơng tin về tội phạm và có liên quan
đến tội phạm; tổ chức điều tra làm rõ các hành vi phạm tội, con người kẻ phạm tội,

làm rõ những vấn đề cần chứng minh theo yêu cầu của pháp luật, phục vụ xử lý tội
phạm; các cơ quan truy tố, xét xử cần căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi phạm
tội để xử lí đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật, không để lọt người phạm tội, không làm oan người vơ tội.
1.4. Các chủ thể phịng ngừa tình hình tội phạm
1.4.1. Các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng ngừa
+ Các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến địa phương: Ban hành các chính sách
lớn, chủ trương, định hướng trong cơng tác phịng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm.
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân: Là cơ quan lập pháp, tiến hành xây dựng hệ
thông văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho cơng tác phịng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm; các chính sách phịng ngừa tình hình tội phạm; giao nhiệm vụ cho

15


các cơ quan ban ngành trên lĩnh vực chuyên môn của mình những chỉ tiêu về phịng
ngừa tình hình tội phạm.
Thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện pháp luật trong cơng tác phịng
ngừa tình hình tội phạm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng nhân dân ở các địa phương, căn cứ tình hình của địa phương đưa ra
những chủ trương, chính sách phịng ngừa tình hình tội phạm phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của địa phương mình.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp
Là cơ quan trực tiếp tiến hành các hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm ở các
địa phương trên cả nước, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ trên các văn bản quy phạm
pháp luật giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên ngành ở cấp tỉnh, thành phố thực hiện
tốt công tác phịng ngừa tình hình tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.4.2. Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ, du lịch trong
phạm vi tổ chức hoạt động chuyên môn

Ban hành những quy định thuộc thẩm quyền đồng thời là cơ quan tham mưu
cho các cơ quan cấp trên những chủ trương, chính sách nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm, khắc phục những nguyên
nhân, điều kiện của tội phạm.
Thực hiện các kế hoạch, chương trình phịng ngừa tình hình tội phạm theo chỉ
đạo của các cơ quan cấp trên.
Làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, đảm bảo chức
năng hướng dẫn, kiểm tra đối với các cơ quan chuyên môn theo ngành dọc.
1.4.3. Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản
Các tổ chức đoàn thể xã hội, tổ chức quần chúng tự quản có vai trị quan trọng
trong cơng tác đấu tranh, phịng ngừa tình hình tội phạm, đây vừa là lực lượng đi
sâu đi sát đối với quần chúng nhân dân, kịp thời có những thơng tin, định hướng bổ
ích trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm, đồng thời vừa là cầu nối của các
cơ quan, ban, ngành với quần chúng nhân dân để phát huy tổng thể vai trị của tồn
hệ thống chính trị trong cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm.

16


1.4.4. Các cơ quan bảo vệ pháp luật: Công an, Toà án, Viện kiểm sát
Với chức năng, nhiệm vụ được giao của mình, các cơ quan Cơng an, Viện kiểm
sát, Tòa án tiến hành nghiên cứu thực trạng, diễn biến của tình hình tội phạm, tiến hành
đấu tranh xử lý đối với các hành vi phạm tội nhằm phục vụ cho cơng tác phịng ngừa.
Lực lượng Cơng an bên cạnh công tác nghiệp vụ chuyên môn về trinh sát,
điều tra, bóc gỡ, khám phá các hành vi phạm tội, các tổ chức phạm tội để đấu
tranh, xử lý theo quy định của pháp luật, đây là biện pháp phòng ngừa tình hình
tội phạm mang tính nghiệp vụ. Ngồi ra, lực lượng Cơng an cũng tích cực tham
gia các hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm mang tính phịng ngừa chung,
thể hiện qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thường xuyên đi sâu
đi sát nắm tình hình của lực lượng Công an khu vực…

Viện kiểm sát: Là cơ quan giữ quyền công tố, thực hiện chức năng kiểm sát,
giám sát việc chấp hành pháp luật của Cơ quan điều tra, tiến hành truy tố đối với
các đối tượng phạm tội, góp phần chung vào cơng tác giáo dục răn đe đối với xã
hội. Bên cạnh đó, thơng qua cơng tác chun mơn của mình, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị các cơ quan chức năng khởi tố các vụ án nếu phát hiện các dấu
hiệu tội phạm.
Toà án các cấp: Thực hiện việc xét xử các vụ án hình sự đảm bảo tính chính
xác, đúng pháp luật, thông qua hoạt động xét xử phát hiện các nguyên nhân của tình
hình tội phạm từ đó có những kiến nghị, đề xuất đối với các cơ quan lập pháp, hành
pháp để nâng cao hiệu quả phịng ngừa tình hình tội phạm.
1.4.5. Công dân
Công dân là tế bào của xã hội, vừa là mục tiêu bảo vệ mà hoạt động phòng
ngừa hướng đến, vừa là chủ thể tiến hành các hoạt động phịng ngừa tình hình tội
phạm. Việc tiến hành phịng ngừa tình hình tội phạm của cơng dân dưới tư cách chủ
thể được thực hiện thông qua việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
1.5. Các biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm
Biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống các biện pháp, cách thức

17


do các cơ quan chức năng có thẩm quyền, các tổ chức xã hội và công dân thực hiện
nhằm hạn chế, ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân, điều kiện phạm tội. Mỗi biện pháp
phịng ngừa tình hình tội phạm đều gắn liền với chức năng, vai trò của cơ quan nhà
nước và tổ chức xã hội nhất định [38].
Công tác phịng ngừa tình hình tội phạm là sự kết hợp giữa việc giải quyết
những vấn đề chung liên quan đến nhiệm vụ của toàn xã hội và việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý nhà nước chun ngành. Phịng ngừa tình
hình tội phạm có thể được thự hiện tùy thuộc vào tình chất, phạm vi, quy mô, mức

độ của từng địa phương, từng cơ quan, ban, ngành, tuy nhiên, tổng hợp các hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm của các địa phương, cơ quan, ban, ngành là
một chỉnh thể thống nhất về hoạt động phịng ngừa tình hình tội phạm. Vì vậy, khi
nghiên cứu các biện pháp phịng ngừa tình hình tội phạm trên lăng kính của tội
phạm học cần nghiên cứu một cách tổng quát các biện pháp được sử dụng ở tất cả
các địa phương, cơ quan, ban, ngành, đó chính là hệ thống các biện pháp được áp
dụng ở bất kỳ địa phương nào đều mang lại hiệu quả đồng thời bên cạnh việc
nghiên cứu hệ thống biện pháp chung còn cần phải nghiên cứu hệ thống biện pháp
phòng ngừa chỉ có thể áp dụng đối với phạm vi một địa phương, phạm vi một lĩnh
vực, hoặc hệ thống biện pháp phịng ngừa chỉ có thể áp dụng đối với một nhóm đối
tượng nhất định.
Phân loại các biện pháp phịng ngừa tội phạm có ý nghĩa nhận thức các biện
pháp phịng ngừa tội phạm ở các góc độ khác nhau. Hiện nay, trong tội phạm học có
nhiều cách phân loại biện pháp phịng ngừa tội phạm, trong đó có thể phân loại dựa
vào một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động
Biện pháp phòng ngừa chung đối với tình hình tội phạm là những biện pháp loại
trừ nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội phạm. Đây là nhóm các biện pháp
phịng ngừa mang tính xóa bỏ các điều kiện, ngun nhân chung của tình hình tội phạm
liên quan đến các hiện tượng tiêu cực xã hội tiêu cực mà từ hiện tượng tiêu cực đó có
thể làm phát sinh bất cứ tội phạm nào.

18


×