Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TIỄN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.66 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỔI MỚI CÔNG TÁC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN </b>


<b>ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TIỄN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG </b>



<b>Đầu Thị Thu* </b>
<i>Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên </i>


<i> </i>
TÓM TẮT


Ở các trường sư phạm, việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên là một trong những khâu
quan trọng nhất trong quá trình đào tạo giáo viên. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là quá trình hình
thành và rèn luyện các năng lực sư phạm cốt lõi cho sinh viên, góp phần hình thành các phẩm chất
và năng lực cho người giáo viên tương lai. Do đó, đổi mới công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên là một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên đáp
ứng u cầu thực tiễn giáo dục phổ thơng.


<i><b>Từ khóa: Đổi mới; rèn luyện; nghiệp vụ sư phạm; rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; giáo dục phổ thông.</b></i>


ĐẶT VẤN ĐỀ*


Trước yêu cầu thực tiễn giáo dục phổ thông
(GDPT), các trường sư phạm - cái nôi đào tạo
giáo viên (GV) cần phải chú trọng đào tạo đội
ngũ GV có phẩm chất chính trị đạo đức tốt,
trình độ chun mơn nghiệp vụ, tay nghề cao.
Nghề dạy học là một nghề có tính chất đặc
biệt, đối tượng dạy học là các thế hệ học sinh
đang phát triển, đa dạng về tính cách, phong
phú về tâm hồn và rất nhạy cảm, do đó nó
được xếp vào hàng các nghề “nặng nhọc”, là
nghề có tính chất “thiên chức”. Nhiệm vụ của


người thầy giáo là dạy học và giáo dục, góp
phần hình thành các phẩm chất và năng lực,
nhân cách cho học sinh, do đó nghề dạy học
rất sáng tạo, nhân văn, cao quý và vinh quang.
Trong đào tạo GV, sinh viên (SV) sư phạm
phải thực hiện hai hoạt động cùng tồn tại và
có quan hệ mật thiết với nhau, đó là học tập
kiến thức chun mơn và rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm (NVSP). Ngoài ra, SV phải liên tục
phấn đấu rèn luyện nhân cách sư phạm để có
được đạo đức nghề nghiệp. Rèn luyện NVSP
cho SV là một trong những khâu quan trọng
nhất trong quá trình đào tạo GV. Do đó, đổi mới
cơng tác rèn luyện NVSP cho SV là một biện
pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo GV đáp ứng yêu cầu thực tiễn GDPT.
NỘI DUNG


<i><b>Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác rèn </b></i>
<i><b>luyện NVSP cho SV </b></i>




*<sub> Tel: 0915 462446, Email: </sub>


NVSP không chỉ là một hệ thống kỹ năng
(KN) mà bao gồm cả hệ thống tri thức và các
phẩm chất nghề nghiệp mà một GV cần phải
có. Rèn luyện NVSP, còn gọi là rèn nghề, là
“tập làm công việc chuyên môn của nghề dạy


học” hay nói cách khác, là quá trình hình
thành và rèn luyện các năng lực sư phạm cốt
lõi cho SV, góp phần hình thành các phẩm
chất và năng lực cho người GV tương lai. Rèn
luyện NVSP là hoạt động nòng cốt trong quá
trình rèn luyện tay nghề của SV, góp phần
quan trọng vào sự hình thành và phát triển
năng lực sư phạm của SV. SV có ý thức rèn
luyện NVSP thường xuyên tốt sẽ là điều kiện
quan trọng nâng cao năng lực sư phạm cho
bản thân. Học tập và rèn luyện NVSP thường
xuyên giúp SV có những hiểu biết về quan
điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo. Qua việc rèn
luyện NVSP thường xuyên, SV được củng cố
trau dồi thêm vốn tri thức, rèn luyện các KN
sư phạm, đồng thời thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ cả về thể chất, tinh thần, nhân cách
người GV trong tương lai.


<i><b>Đổi mới công tác rèn luyện NVSP cho SV </b></i>


<i>Đổi mới mục tiêu rèn luyện NVSP </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các
GV tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng
viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có
trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư
phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình


độ từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi
dưỡng NVSP” [1]. Như vậy, về định hướng,
rèn luyện NVSP là phải theo hướng “coi
trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học” là rèn luyện theo chuẩn nghề
nghiệp GV phổ thông và mầm non “tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
KN, phát triển năng lực”. Để đào tạo đội ngũ
<b>GV có phẩm chất nghề nghiệp, năng lực </b>
chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công
nghệ thông tin, năng lực nghiệp vụ sư phạm,
năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo
dục dân chủ, năng lực xây dựng các quan hệ
xã hội, hoạt động rèn luyện NVSP cần phải
hình thành cho SV các KN hoạt động nghề
<i>nghiệp như: các KN nghiệp vụ dạy học (KN </i>
lập kế hoạch dạy học; lựa chọn tri thức; phối
hợp các phương pháp dạy học; tìm hiểu và
nắm vững đối tượng, môi trường dạy học; khả
năng ngôn ngữ, diễn đạt ý tưởng; sử dụng
phương tiện dạy học; tổ chức, quản lí, điều
khiển học sinh; ứng xử sư phạm; thuyết phục
học sinh; kiểm tra đánh giá kết quả dạy
<i>học…); các kỹ năng nghiệp vụ giáo dục (KN </i>
xây dựng kế hoạch giáo dục; tổ chức, chỉ đạo
các hoạt động giáo dục; khả năng đối xử cá
biệt; điều chỉnh hoạt động giáo dục; thuyết
phục, cảm hố học sinh; vận động, lơi cuốn,
phối hợp giáo dục; xây dựng tập thể học sinh;
giao tiếp, ứng xử sư phạm…), từ đó nhằm

phát triển toàn diện nhân cách người GV
tương lai.


<i>Đổi mới nội dung rèn luyện NVSP </i>


Căn cứ vào khung chương trình do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, các Trường Sư
phạm chủ động xây dựng chương trình đào
tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của trường
mình, do vậy nội dung rèn luyện NVSP ở mỗi
trường không giống nhau và cũng luôn được
thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tiễn giáo


dục phổ thông. Nội dung rèn luyện NVSP của
một số chương trình đào tạo GV chỉ chú ý rèn
luyện cho SV các KN riêng, như vậy chưa đủ.
Theo chúng tôi, để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ dạy học, SV cần phải được rèn
<i>luyện những KN chung làm nền tảng. </i>


Việc rèn luyện NVSP cần tập trung vào
<i>những nội dung cơ bản sau: </i>


* Những KN chung:


<i>- KN tìm hiểu mơi trường giáo dục: Cơ cấu tổ </i>
chức, cơ sở vật chất trường học, đặc điểm
vùng miền, đội ngũ giáo viên, số lượng, chất
lượng học sinh.



<i>- KN tìm hiểu hoạt động của tổ chun mơn: </i>
Hình thức, nội dung sinh hoạt chun mơn…
<i>- KN tìm hiểu chương trình sách giáo khoa: </i>
Khung chương trình, chuẩn kiến thức – kĩ
năng, vấn đề đổi mới chương trình…


- KN tìm hiểu cơng tác chủ nhiệm lớp: Hồ sơ,
kế hoạch chủ nhiệm lớp, cách quản lý và phê,
duyệt học bạ, cách quản lý và sử dụng sổ
điểm, sổ đầu bài.


- KN tìm hiểu hoạt động dạy học: Mẫu giáo
án, dự giờ, tìm hiểu các hoạt động của giáo
viên và học sinh, ghi biên bản dự giờ, tham
gia phân tích bài học sau tiết dự giờ,…
- KN tìm hiểu hoạt động giáo dục học sinh:
Tham gia thiết kế các hoạt động ngoại khóa,
tổ chức các buổi lao động, văn nghệ, thể dục
thể thao, tham quan, cắm trại, tìm hiểu các
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh; tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp [2].
* Những kỹ năng riêng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

KN quản lý lớp học và xử lý các tình huống sư
phạm; KN kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm trong các
mối quan hệ giao tiếp giữa GV với học sinh,
giữa GV với GV, giữa GV với phụ huynh học
sinh, giữa học sinh với học sinh…



- Kỹ năng nghiên cứu (NC) khoa học giáo
dục, gồm KN nhận diện vấn đề NC; KN lập
kế hoạch NC; kỹ năng thiết kế công cụ NC;
KN thu thập và xử lý kết quả NC; KN viết
báo cáo tổng kết; KN bảo vệ kết quả NC…
<i>Đổi mới phương thức rèn luyện NVSP </i>
Tổ chức rèn nghề cho sinh viên theo 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Rèn nghề tại Trường Sư phạm.
Ở bước này, cần chú trọng rèn KN chung cho
SV thông qua các học phần: Tâm lý học, Giáo
dục học, Giao tiếp sư phạm, đặc biệt là Thực
hành sư phạm 1, 2, 3). Cần chú trọng rèn
nghề cho SV thông qua các môn Thực hành
sư phạm theo phương thức: GV chia thành
từng nhóm SV (10 đến 15 SV/nhóm), tổ chức
và hướng dẫn SV rèn các KN diễn thuyết; KN
xử lý tình huống sư phạm; KN tổ chức hội
nghị, hội thảo, sự kiện; KN thiết kế và tổ chức
các hoạt động Đồn, Đội... KN trình bày
bảng, bảng phụ; KN thiết kế và sử dụng phương
tiện dạy học; KN thiết kế và tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, từ đó có hiểu biết sâu sắc
về năng lực của người GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDPT, có ý thức tự học hình thành các KN
sư phạm và đạo đức nghề nghiệp.


* Giai đoạn 2, SV thực hành nghề tại trường
phổ thông thông qua các hoạt động:



- Thực tế chuyên môn (TTCM), thực hiện từ
năm thứ nhất với các học phần Tâm lý học,
Giáo dục học và Phương pháp giảng dạy bộ
môn. Nhà trường sư phạm liên hệ địa điểm,
chủ động phối hợp với các cơ sở TTCM lập
kế hoạch, danh sách giảng viên và SV (theo
nhóm từ 5 đến 10 SV) gửi cho các cơ sở
TTCM; giảng viên bộ môn xác định danh
mục hoạt động mà SV phải hoàn thành trong
thời gian TTCM. TTCM Giúp SV vận dụng
tri thức các môn NVSP vào thực tế GDPT


nhằm hình thành KN giao tiếp; KN nhận diện,
phân tích và đánh giá đặc điểm thể chất, tâm
lý…của học sinh (HS); KN tổ chức và điều
khiển quá trình dạy học; KN tìm hiểu mơi
trường giáo dục; KN kỹ năng hỗ trợ tâm lý
HS; KN xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục; KN tổ chức các hoạt động giáo dục; KN
giáo dục học sinh; KN làm công tác GV chủ
nhiệm lớp; bước đầu hình thành một số KN
dạy học (KN vận dụng các nguyên tắc dạy
học; KN sử dụng các phương pháp, phương
tiện dạy học; KN giao tiếp; KN tổ chức và
điều khiển quá trình dạy học; KN kiểm tra,
đánh giá,...). Sau TTCM, SV phải có hồ sơ
thực tế, bao gồm: Biên bản dự giờ; biên bản
quan sát hoạt động của học sinh trong giờ học
và các hoạt động khác; bài thu hoạch rút ra
kinh nghiệm thu được từ hoạt động TTCM


bao gồm cả ba lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng,
thái độ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

buổi lao động, văn nghệ, thể dục thể thao, vui
chơi, tham quan, cắm trại theo đặc trưng của
từng ngành học, bậc học) [3].


- Thực tập sư phạm 2 đối với sinh viên năm
thứ tư: Trường lập kế hoạch tổ chức theo
đoàn (30 đến 40 SV/1 đoàn), thực hiện trong
thời gian 07 tuần ở trường phổ thông với các
nội dung chủ yếu như: Thực tập giáo dục (tìm
hiểu tình hình giáo dục của nhà trường, của
địa phương; tìm hiểu các hoạt động của tổ
chuyên môn, chức năng nhiệm vụ của giáo
viên, tài liệu, sổ sách lớp, hồ sơ, học bạ học
sinh; lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp cả
đợt và từng tuần; theo dõi, nắm vững tình
hình học tập, sức khoẻ, đạo đức của cả lớp,
của các học sinh cá biệt; hướng dẫn các buổi
sinh hoạt lớp, tham gia các buổi sinh hoạt
Đoàn, Đội; tổ chức các hoạt động giáo dục:
lao động, vui chơi, văn nghệ, thể dục, thể
thao,…Thực tập chuyên môn (lập kế hoạch
giảng dạy toàn đợt và từng tuần; dự các tiết
dạy do GV dạy giỏi thực hiện, rút kinh
nghiệm học tập; soạn giáo án; chuẩn bị đồ
dùng dạy học; lên lớp dạy; rút kinh nghiệm
giờ dạy) [3].



<i>Tăng cường các hoạt động bổ trợ rèn luyện NVSP </i>
Thành lập Câu lạc bộ NVSP, tổ chức nhiều
đợt tập huấn về KN NVSP; tổ chức các hội
nghị, hội thảo về NVSP; tăng cường thêm các
hoạt động rèn luyện KN mềm, KN lập kế
hoạch làm việc, KN kiểm soát và làm chủ
cảm xúc, KN làm việc nhóm, KN văn hóa,
nghệ thuật,…KN sử dụng cơng nghệ thơng tin
trong giảng dạy, KN vận dụng các phương
pháp dạy học hiện đại và KN tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh; tăng
cường các hoạt động Xemina, ngoại khoá,
nghiên cứu khoa học có nội dung về rèn luyện
NVSP; Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
công tác rèn luyện NVSP cho phù hợp với các
hình thức thực hành nghề hiện nay; kết nối
giờ học trực tuyến giữa các trường phổ thông
với các lớp học rèn luyện NVSP tại trường,
để sinh viên có thể quan sát, thảo luận và kiến
tập tại chỗ; cử nhiều giảng viên, đặc biệt là


giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
đến trường phổ thông dự giờ, thăm lớp, tìm
hiểu thực tế phổ thông nhằm tạo sự gắn kết
chặt chẽ về chuyên môn giữa trường sư phạm
với các trường phổ thông; mời GV dạy giỏi ở
các trường phổ thông tham gia giảng dạy
chuyên đề rèn luyện NVSP (công tác chủ
nhiệm lớp và công tác giảng dạy) cho SV
trước khi đi thực tập sư phạm.



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


<i><b>Kết luận </b></i>


Rèn luyện NVSP cho SV là một trong những
khâu quan trọng nhất trong quá trình đào tạo
GV. Để nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp
ứng yêu cầu GDPT, góp phần đổi mới căn
bản và toàn diện GD&ĐT, các Trường sư
phạm cần chú trọng rèn luyện NVSP cho SV,
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức rèn
<b>luyện NVSP cho SV. </b>


<i><b>Kiến nghị </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
<i>Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung </i>
<i>ương VIII khóa XI “Về Đổi mới căn bản, toàn </i>
<i>diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng </i>
<i>nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế </i>
<i>thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội </i>
<i>nhập quốc tế". </i>


<i>2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chương trình </i>
<i>bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung </i>


<i>học phổ thông, Thông tư số 40/2011/TT-BGDĐT </i>


ngày 16 tháng 9 năm 2011.


<i>3. Hoàng Thị Hạnh (2016), Kỹ năng cơ bản của </i>
<i>sinh viên trong thực tập sư phạm, NXB Giáo dục. </i>
<i>4. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương </i>
<i>trình đào tạo giáo viên - những vấn đề lý luận và </i>
<i>thực tiễn, NXB Đại học Thái Nguyên. </i>


<i>5. Thủ tướng Chính phủ (2015), Đề án đổi mới </i>
<i>chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông </i>
<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số 404/QĐ-TTg </i>
<i>ngày 27/3/2015). </i>


SUMMARY


<b>INFRASTRUCTURE FOR PROFESSIONAL DEVELOPMENTS </b>
<b>FOR STUDENTS MEETING REQUIREMENTS </b>


<b>OF PRACTICE OF GENERAL EDUCATION</b>


<b>Dau Thi Thu* </b>
<i>University of Education - TNU </i>


In pedagogical schools, pedagogy training for students is one of the most important steps in the
teacher training process. Pedagogical training is the process of forming and practicing core
pedagogical skills for the student, contributing to the formation of qualities and abilities for the
future teacher. Therefore, renovating pedagogical training for students is an important measure to
improve the quality of teacher training to meet the practical requirements of general education.


<i><b>Keywords: infrastructure; Practise; pedagogic; pedagogical training; general education</b></i>



<i><b>Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 06/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>

<!--links-->

×