Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

KHẢO SÁT ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VỚI VẮC XIN AMERVAC PRRS TRÊN LỢN TẠI TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.58 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>KHẢO SÁT ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VỚI VẮC XIN AMERVAC PRRS </b>


<b>TRÊN LỢN TẠI TUYÊN QUANG </b>



<i><b> </b></i>


<b>Nguyễn Văn Quang *<sub>, Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, </sub></b>


<b>Vũ Minh Thảo, Nguyễn Hữu Hòa </b>
<i>Trường Đại học Nơng Lâm – ĐH Thái Ngun </i>


TĨM TẮT


Khảo sát khả năng bảo hộ của vắc xin Amervacs PRRS trên lợn tại Tuyên Quang, kết quả cho
thấy, vắc xin Amervac PRRS (vắc xin nhược độc của Công ty Laboratories HIPRA S.A - Tây Ban
Nha) an toàn và có khả năng kích thích cơ thể lợn sản sinh kháng thể tốt, có hiệu lực bảo hộ cho
100% số lợn không mắc bệnh tai xanh (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp - PRRS) trong 4
tháng theo dõi. Trước và sau khi tiêm vắc xin Amervac PRRS, 100% số lợn được tiêm phòng đều
có thân nhiệt và tần số hơ hấp nằm trong giới hạn sinh lý bình thường, khơng lợn nào có biểu hiện
phản ứng với vắc xin. Sau 1 tháng có 78,57 - 100% số mẫu huyết thanh có kháng thể trong máu
đạt hiệu giá ngưng kết ở mức 1/160. Sau 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng 100% số mẫu đều ngưng kết ở
hiệu giá từ 1/640 đến 1/2560.


<i><b>Từ khóa: lợn, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hiệu giá kháng thể, vắc xin, Tuyên Quang</b></i>


ĐẶT VẤN ĐỀ*


Một trong những bệnh có khả năng lây lan
nhanh và gây thiệt hại nhiều cho chăn nuôi
lợn là hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở
lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Sydrome - PRRS) hay bệnh tai xanh ở lợn


[1], [3], [4]. Bệnh làm ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng sinh sản ở lợn nái, gây sảy thai
hoặc đẻ non, lợn con sơ sinh yếu, chết thai,
thở khó, đơi khi có triệu chứng thần kinh, tỷ
lệ chết cao, lợn thịt giảm ăn, sút cân, lợn đực
chất lượng tinh giảm…[7], [9]. Từ năm 2007
- 2013, bệnh đã bùng phát mạnh ở nhiều tỉnh,
thành trong cả nước [8], [9], [10]. Lần đầu
tiên dịch lợn tai xanh bùng phát ở Hải Dương
vào ngày 12/3/2007, sau đó dịch lây lan
nhanh và rộng khắp các tỉnh miền Bắc. Các
năm tiếp theo dịch PRRS tiếp tục bùng phát ở
hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Tun
Quang là tỉnh miền núi có nghề chăn ni lợn
khá phát triển. Theo số liệu thống kê chăn
nuôi ngày 01/4/2017, tỉnh Tuyên Quang có
tổng số 543.372 con lợn. Mặc dù tỉnh Tuyên
Quang chưa có dịch bệnh tai xanh xảy ra,
song ở các tỉnh lân cận đã có dịch, vì vậy tỷ lệ
mẫu huyết thanh lợn dương tính với virus
PRRS chiếm tới 22% (Nguyễn Thị Kim Lan
và cs, 2017) [6]. Vấn đề phòng bệnh chủ động
để bảo về cho đàn lợn bằng vắc xin là rất quan



*


<i>Tel: 0912 660317, Email: </i>


trọng (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2013 [2]; Văn


Đăng Kỳ, 2013 [5]; Yeom M. et al, 2015 [11]).
Để có cơ sở khoa học cho cơng tác phịng bệnh
hiệu quả, trong năm 2017, chúng tôi đã nghiên
cứu khả năng bảo hộ của vắc xin Amervac
PRRS trên lợn tại tỉnh Tuyên Quang.


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


<b>Vật liệu </b>


Lợn: 600 con, 4 tuần tuổi, khỏe mạnh, nuôi
trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp (để
khảo sát đáp ứng miễn dịch với vắc xin
Amervac PRRS). Những lợn này chưa được
tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh, là con của
những lợn nái cũng chưa được tiêm vắc xin
phòng bệnh tai xanh.


Mẫu huyết thanh lợn: 300 mẫu (mỗi lợn lấy 1 mẫu)
Vắc xin Amervac PRRS và dung dịch pha
(Amervac PRRS là vắc xin nhược độc của Công
ty Laboratories HIPRA S.A - Tây Ban Nha).
Các thiết bị, dụng cụ; giống virus PRRS
chuẩn; các loại hóa chất và dung dịch dùng
cho nghiên cứu.


<b>Nội dung nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phương pháp nghiên cứu </b>



<i>* Phương pháp sử dụng vắc xin Amervac PRRS </i>
- Địa điểm tiêm vắc xin Amervac PRRS cho
lợn ở 4 trại lợn trên địa bàn TP. Tuyên Quang
Trại 1: Trại lợn Phạm Ngọc Thìn, tại tổ 14,
phường Hưng Thành (150 con)


Trại 2: Trại lợn Nguyễn Văn Chung, tại tổ 14,
phường Hưng Thành (120 con)


Trại 3: Trại lợn Nguyễn Thị Kim Oanh, tại tổ
14, phường Hưng Thành (250 con)


Trại 4: Trại lợn Long Thị Hằng, tại thôn 1, xã
Đội Cấn (80 con)


<i><b>- Điều kiện của lợn được lựa chọn tiêm vắc </b></i>
<i><b>xin: Trước khi tiêm vắc xin, xác định lợn có </b></i>
kháng thể kháng PRRSV trong huyết thanh
hay không: Chọn những đàn lợn khơng được
tiêm phịng bệnh tai xanh, đồng thời là con
của những lợn mẹ cũng khơng được tiêm
phịng bệnh này, sau đó kiểm tra định tính
thấy khơng có kháng thể trong máu. Kiểm tra
thân nhiệt, tần số hô hấp và biểu hiện của lợn
<i><b>trước khi tiêm vắc xin. </b></i>


- Tiêm vào bắp thịt cho mỗi lợn 2 ml vắc xin
Amervac PRRS pha với dung dịch pha có sẵn.
Theo dõi thân nhiệt, tần số hô hấp và biểu
hiện của lợn sau khi được tiêm vắc xin.


* Phương pháp lấy mẫu huyết thanh lợn sau
tiêm vắc xin: Lấy mẫu huyết thanh lợn sau
khi tiêm vắc xin 1, 2, 3 và 4 tháng. Mỗi thời
điểm lấy ngẫu nhiên 75 mẫu huyết thanh
(tổng là 300 mẫu). Xác định hiệu giá kháng
thể sau tiêm Amervac PRRS bằng phương
pháp IPMA. Các mẫu huyết thanh được pha
loãng với dung dịch pha loãng theo cơ số 2,
bắt đầu từ độ pha loãng 1/40.


- Khả năng bảo hộ lợn được xác định bằng
hiệu giá kháng thể: Theo TCVN (2014), vắc
xin PRRS có khả năng bảo hộ khi hiệu giá
kháng thể ngưng kết đạt từ 1/160 trở lên.
* Phương pháp IPMA (Immuno – Peroxidase
Monolayer Assay) xác định hiệu giá kháng
thể được thực hiện theo quy trình chẩn đốn
của Trung tâm chẩn đoán thú y trung ương:


<b>Bước 1: Nuôi cấy tế bào MARC - 145 </b>


- Hồi phục tế bào
- Cấy chuyển tế bào


- Tách tế bào ra khỏi lọ


<b>Bước 2: Xử lý mẫu để phân lập virus </b>


Bệnh phẩm là huyết thanh: Lắc bằng máy
trộn, ly tâm nhanh bằng máy ly tâm ở vận tốc


8000 vịng/phút trong 1 phút. Sau đó xử lý ở
nhiệt độ 56o<sub>C trong 30 phút để diệt bổ thể rồi </sub>
đem tiến hành các phương pháp để phát hiện
kháng thể.


<b>Bước 3: Gây nhiễm các tế bào bằng virus PRRS </b>


- Lấy giống virus chuẩn từ nơi bảo quản, làm
tan đá nhanh rồi pha lỗng với mơi trường
MEN chứa 5% FCS để được liều 500 TCID50
virus/ml (giống virus đã được hiệu chỉnh
nồng độ từ trước).


- Cho 100 µl dung dịch virus đã pha loãng ở
trên vào mỗi giếng.


- Ủ các đĩa này trong 2 ngày, ở 37oC trong
buồng CO2 nồng độ 5%.


<b>Bước 4: Cố định các tế bào </b>


- Đổ bỏ môi trường nuôi cấy và rửa các phiến
một lần trong nước muối (saline).


- Cho 100 µl dung dịch A (dung dịch cố định
tế bào gồm PBS có 10% formalin và 1%
NP40) vào mỗi giếng.


- Ủ ở nhiệt độ phòng khoảng 30 phút.



- Đổ bỏ dung dịch A, rồi rửa đĩa 2 lần bằng
dung dịch B (dung dịch nước rửa gồm PRS
với 1% Tween 80).


<b>Bước 5: Pha loãng huyết thanh </b>


- Chia 180 µl của NaCl 0,5 M với 4% huyết
thanh ngựa và 0,5% Tween 80, có pH 7,2
(dung dịch đệm), vào từng giếng của các hàng
A và E của các phiến đệm (dummy plates).
- Chia 120 µl dung dịch đệm vào tất cả các
giếng khác.


- Pha 20 µl huyết thanh xét nghiệm hay huyết
thanh đối chứng vào các giếng của các hàng
A và E (độ pha loãng 1/10) và lắc đều.


- Pha loãng huyết thanh bốn lần bằng chuyển
40 µl từ các hàng A và E sang các hàng B và
F, tiếp tục như vậy, để cho ra các độ pha
loãng 1/80, 1/160.


<i>Cho huyết thanh vào phiến đã có đại thực bào </i>
<i>cố định </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thực bào cố định. Đậy các đĩa này lại và ủ
trong 1 giờ ở 37oC.


- Đổ bỏ dung dịch huyết thanh và rửa các đĩa
ba lần bằng dung dịch B (dung dịch nước rửa,


gồm PBS với 1% Tween 80).


<b>Bước 6: Cho kháng kháng thể PRRS đã </b>
<b>gắn enzyme (kháng kháng thể này được </b>
<b>tạo ra trên thỏ) </b>


- Pha loãng kháng thể với dung dịch pha loãng
(dung dịch nước rửa B), theo tỷ lệ 1/80, 1/160.
- Thêm 50 µl dịch pha loãng này vào từng
giếng của các đĩa. Đậy các đĩa và ủ trong 1
giờ ở 37oC.


- Rửa các phiến này ba lần bằng dung dịch B.


<b>Bước 7: Cho cơ chất </b>


- Chia 50 µl dung dịch chất nhiễm sắc/chất nền
(AEC) đã lọc - dung dịch E (dung dịch ACE,
gồm 1 ml dung dịch ACE nguyên chất + 14 ml
dung dịch đệm axetat 0,1 M (pH = 5,2) + 15µl
H2O2 30%) vào các giếng của các đĩa.


- Ủ đĩa trong 30 phút ở nhiệt độ phòng.


<b>Bước 8: Đọc kết quả </b>


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


<i><b>Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý của lợn trước </b></i>
<i><b>và sau khi tiêm vắc xin Amervacs PRRS</b></i>



<i><b>Bảng 1. Chỉ tiêu sinh lý của lợn trước và sau khi tiêm vắc xin </b></i>


<b>Trại lợn </b>


<b>Số lợn </b>
<b>kiểm tra </b>


<b>(con) </b>


<b>Trước tiêm </b> <b>Sau tiêm </b>


<b>Nhiệt độ (oC) </b>


<b>(</b>


<i>X</i>

<i>m</i>



<i>X</i>

<b>) </b>


<b>Hô hấp </b>
<b>(Lần/phút) </b>
<b>(</b>

<i>X</i>

<i>m</i>

<i><sub>X</sub></i> <b>) </b>


<b>Nhiệt độ (oC) </b>


<b>(</b>


<i>X</i>


<i>m</i>



<i>X</i>

<b>) </b>


<b>Hô hấp (Lần/phút) </b>
<b>(</b>


<i>X</i>

<i>m</i>



<i>X</i>

<b>) </b>


1 30 38,86 ± 0,47 15,36 ± 0,3 39,38 ± 0,52 15,66 ± 0,4
2 30 38,35 ± 0,22 15,68 ± 0,2 39,35 ± 0,21 15,92 ± 0,1
3 30 38,32 ± 0,31 16,07 ± 0,1 39,12 ± 0,31 16,72 ± 0,1
4 30 38,93± 0,21 15,72 ± 0,2 39,97 ± 0,73 16,19 ± 0,3
Bảng 1 cho thấy: Sau khi tiêm phòng, thân nhiệt của đàn lợn có sự thay đổi một chút so với trước
khi tiêm. Tuy nhiên, sự thay đổi này không đáng kể.


Như vậy, sau khi tiêm phòng vắc xin Amervac PRRS, đàn lợn đều có thân nhiệt và tần số hơ hấp
hơi tăng một chút so với trước khi tiêm, nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình thường. Đây
là một trong các phản ứng tích cực của cơ thể lợn, chứng tỏ vắc xin đưa vào cơ thể lợn đã có
những đáp ứng tích cực để bắt đầu cho quá trình sản sinh kháng thể, tạo miễn dịch phòng bệnh tai
xanh cho lợn.


<i><b>Kết quả theo dõi biểu hiện của lợn trước và sau khi tiêm vắc xin Amervacs PRRS </b></i>


Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 2.



<i><b>Bảng 2. Biểu hiện của lợn trước và sau khi tiêm vắc xin </b></i>



<b>Trại </b>
<b>lợn </b>


<b>Số lợn theo </b>
<b>dõi (con) </b>


<b>Biểu hiện của lợn </b>


<b>Trước khi tiêm </b> <b>Sau khi tiêm </b>


1 150 Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường
2 120 Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường
3 250 Khỏe mạnh, không có biểu hiện bất thường Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường
4 80 Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường Khỏe mạnh, khơng có biểu hiện bất thường
Quả bảng 2 cho thấy: Sau khi tiêm vắc xin Amervac PRRS, tất cả 600 con lợn được tiêm đều ăn
uống, vận động bình thường. Điều đó chứng tỏ vắc xin này có độ an tồn rất cao, đúng như
khuyến cáo của nhà sản xuất.


<i><b>Kết quả xác định hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 1 tháng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Kết quả được trình bày ở các bảng 3.



<i><b>Bảng 3. Hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 1 tháng </b></i>


<i><b>Trại lợn </b></i> <b>Số kiểm tra </b>
<b>(mẫu) </b>


<b>Hiệu giá kháng thể </b> <b>Tổng mẫu </b>



<b>từ </b>
<b>1/160 trở </b>
<b>lên (mẫu) </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>bảo </b>


<b>hộ </b>
<b>(%) </b>
<b>1/ </b>


<b>40 </b>
<b>1/ </b>
<b>80 </b>


<b>1/ </b>
<b>160 </b>


<b>1/ </b>
<b>320 </b>


<b>1/ </b>
<b>640 </b>


<b>1/ </b>
<b>1280 </b>


<b>1/ </b>
<b>2560 </b>



Trại 1 21 4 17 21 100


Trại 2 14 2 4 8 12 85,71


Trại 3 26 6 20 26 100


Trại 4 14 3 11 11 78,57


<b>Tính chung </b> <b>75 </b> <b>5 </b> <b>14 </b> <b>56 </b> <b>70 </b> <b>93,33 </b>


Kết quả ở bảng 3 cho thấy:


Sau khi tiêm phòng vắc xin Amervac PRRS cho lợn, sau 1 tháng có 78,57 - 100% số lợn có
kháng thể trong máu đạt hiệu giá ngưng kết ở mức 1/160. Điều này có nghĩa là: 78,57 - 100% số
lợn sau khi tiêm vắc xin 1 tháng đã có khả năng bảo hộ cho lợn an toàn với bệnh tai xanh.


Tại trại 1: Cả 21 mẫu đều đạt hiệu giá ngưng kết cao (100% có khả năng bảo hộ), trong đó có
4/21 mẫu (19,05%) đạt hiệu giá 1/160; 17/21 mẫu (80,95%) đạt hiệu giá 1/320.


Tại trại 2: Có 2/14 mẫu (14,29%) đạt hiệu giá 1/80 (chưa có khả năng bảo hộ); 4/14 mẫu
(28,57%) đạt hiệu giá 1/160 và 8/14 mẫu (57,14%) đạt hiệu giá 1/320. Tỷ lệ lợn được bảo hộ là
85,71%.


Tại trại 3: 100% số mẫu chứng tỏ lợn được bảo hộ. Trong đó có 6/26 mẫu (23,08%) đạt hiệu giá
1/160; 20/26 mẫu (76,92%) đạt hiệu giá 1/320.


Tại trại 4: Có 3/14 mẫu (21,43%) đạt hiệu giá 1/80 (chưa có khả năng bảo hộ); 11/14 mẫu
(78,57%) đạt hiệu giá 1/320. Tỷ lệ lợn được bảo hộ là 78,57%.


Kết quả trên tương đồng với nhận xét của Tô Long Thành (2007) [9]: Cơ thể vật nuôi cần một


thời gian nhất định để huy động cơ chế phòng ngự đặc hiệu, sau khi tiêm vắc xin khoảng 2 tuần,
kháng thể đặc hiệu sẽ được sản sinh ra và con vật sẽ có sức miễn dịch đối với bệnh.


<i><b>Kết quả xác định hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 2 tháng</b></i>


<i><b>Bảng 4. Hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 2 tháng </b></i>


<i><b>Trại lợn </b></i> <b>Số kiểm </b>
<b>tra (mẫu) </b>


<b>Hiệu giá kháng thể </b> <b>Tổng mẫu từ </b>


<b>1/160 trở lên </b>
<b>(mẫu) </b>


<b>Tỷ lệ bảo hộ </b>
<b>(%) </b>
<b>1/ </b>


<b>40 </b>
<b>1/ </b>
<b>80 </b>


<b>1/ </b>
<b>160 </b>


<b>1/ </b>
<b>320 </b>


<b>1/ </b>


<b>640 </b>


<b>1/ </b>
<b>1280 </b>


<b>1/ </b>
<b>2560 </b>


Trại 1 22 8 14 22 100


Trại 2 15 7 8 15 100


Trại 3 23 13 10 23 100


Trại 4 15 8 7 15 100


<b>Tính chung </b> <b>75 </b> <b>36 </b> <b>39 </b> <b>75 </b> <b>100 </b>


Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy:


Tại trại 1 có 8/22 mẫu đạt hiệu giá 1/640; 14/22 mẫu đạt hiệu giá 1/1280.
Tại trại 2 có 7/15 mẫu đạt hiệu giá 1/640; 8/15 mẫu đạt hiệu giá 1/1280.
Tại trại 3 có 13/23 mẫu đạt hiệu giá 1/640; 10/23 mẫu đạt hiệu giá 1/1280.
Tại trại 4 có 8/15 mẫu đạt hiệu giá 1/640; 7/15 mẫu đạt hiệu giá 1/1280.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nhận xét của Tô Long Thành (2007) [9], khi
các tác giả cho rằng: Vắc xin Amervac PRRS có khả năng bảo hộ cho đàn lợn rất cao (100%).


<i><b>Kết quả xác định hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 3 tháng</b></i>



<i><b>Bảng 5. Hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 3 tháng</b></i>


<i><b>Trại lợn </b></i> <b>Số kiểm tra </b>
<b>(mẫu) </b>


<b>Hiệu giá kháng thể </b> <b>Tổng mẫu từ </b>


<b>1/160 trở lên </b>
<b>(mẫu) </b>


<b>Tỷ lệ bảo hộ </b>
<b>(%) </b>
<b>1/ </b>


<b>40 </b>
<b>1/ </b>
<b>80 </b>


<b>1/ </b>
<b>160 </b>


<b>1/ </b>
<b>320 </b>


<b>1/ </b>
<b>640 </b>


<b>1/ </b>
<b>1280 </b>



<b>1/ </b>
<b>2560 </b>


Trại 1 18 4 8 6 18 100


Trại 2 17 6 6 5 17 100


Trại 3 28 9 11 8 28 100


Trại 4 12 2 10 12 100


<b>Tính chung </b> <b>75 </b> <b>21 </b> <b>25 </b> <b>29 </b> <b>75 </b> <b>100 </b>


Qua bảng 5 cho thấy: Có 21/75 mẫu huyết thanh ngưng kết ở độ pha loãng 1/640; 25/75 mẫu
ngưng kết ở độ pha loãng 1/1280; 29/75 mẫu ngưng kết ở độ pha lỗng 1/2560. Tính chung, cả
75 mẫu đều có hàm lượng kháng thể cao, đủ khả năng bảo hộ cho lợn. Theo đó, đáp ứng miễn
dich của lợn với vắc xin Amervac PRRS tại Tuyên Quang tốt hơn so với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Tùng và cs (2012) [10] với vắc xin nhược độc chủng JXA1.


<i><b>Kết quả xác định hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 4 tháng</b></i>


<i><b>Bảng 6. Hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vắc xin 4 tháng </b></i>


<i><b>Trại lợn </b></i> <b>Số kiểm </b>
<b>tra (mẫu) </b>


<b>Hiệu giá kháng thể </b> <b>Tổng mẫu từ </b>


<b>1/160 </b>
<b>trở lên (mẫu) </b>



<b>Tỷ lệ bảo hộ </b>
<b>(%) </b>
<b>1/ </b>


<b>40 </b>
<b>1/ </b>
<b>80 </b>


<b>1/ </b>
<b>160 </b>


<b>1/ </b>
<b>320 </b>


<b>1/ </b>
<b>640 </b>


<b>1/ </b>
<b>1280 </b>


<b>1/ </b>
<b>2560 </b>


Trại 1 23 2 8 13 23 100


Trại 2 14 7 7 14 100


Trại 3 27 6 21 27 100



Trại 4 11 1 10 11 100


<b>Tính chung </b> <b>75 </b> <b>2 </b> <b>22 </b> <b>51 </b> <b>75 </b> <b>100 </b>


Qua bảng 6 cho thấy:


Sau 4 tháng, chỉ có 2 mẫu huyết thanh đạt
hiệu giá ngưng kết ở độ pha loãng 1/640, 22
mẫu ngưng kết ở độ pha lỗng 1/1280; có tới
51 mẫu ngưng kết ở độ pha loãng 1/2560. Kết
quả trên chứng tỏ rằng, sau khi tiêm 1 mũi
vắc xin Amervac PRRS 4 tháng, hàm lượng
kháng thể trong máu của lợn vẫn tiếp tục tăng
lên với đậm độ cao hơn so với các thời điểm
sau khi tiêm 2 và 3 tháng.


Kết quả trên cũng cho thấy, 100% số lợn
được tiêm vắc xin Amervac PRRS đều được
bảo hộ sau khi tiêm. Mặc dù không có điều
kiện tiếp tục theo dõi hiệu giá kháng thể sau
khi tiêm vắc xin 5 và 6 tháng (do thí nghiệm
được tiến hành tại các gia trại chăn ni lợn,
số lợn tiêm phịng đã được chủ trại xuất bán
sau 4 tháng theo dõi), song chúng tôi nhận
thấy rằng, với khả năng sản sinh kháng thể ở
thời điểm sau khi tiêm 4 tháng như trên thì


lợn vẫn duy trì được hàm lượng kháng thể đủ
khả năng bảo hộ ở một số tháng tiếp theo.
Các kết quả ở bảng 4 - 7 cho phép chúng tôi


nhận xét rằng: Vắc xin Amervac PRRS là loại
vắc xin an toàn và có hiệu lực cao trong
phòng bệnh tai xanh cho lợn tại tỉnh Tuyên
Quang. Vì vậy, chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Tuyên Quang có thể lựa chọn loại vắc
xin này để tiêm phòng cho đàn lợn ở các địa
phương trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động
phòng bệnh tai xanh cho đàn lợn.


KẾT LUẬN


Vắc xin Amervac PRRS (vắc xin nhược độc
của Công ty Laboratories HIPRA S.A - Tây
Ban Nha) an tồn và có hiệu lực bảo hộ cho
100% số lợn được tiêm phòng ở Tuyên
Quang trong 4 tháng theo dõi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thân nhiệt và tần số hô hấp nằm trong giới
hạn sinh lý bình thường, khơng lợn nào có
biểu hiện phản ứng với vắc xin.


Sau 1 tháng có 78,57 - 100% số lợn có kháng
thể trong máu đạt hiệu giá ngưng kết ở mức
1/160. Sau 2 tháng, 3 tháng và 4 tháng 100%
số lợn đều ngưng kết ở hiệu giá từ 1/640 đến
1/2560.



TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trương Thị Diễm Hằng, Nguyễn Ngọc Hải


(2014), “Đánh giá tình trạng gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp lợn tại tỉnh Bình Dương
<i>bằng phương pháp Elisa và PCR”, Tạp chí Sinh </i>
<i>học, 36 (1se), tr. 22 – 27. </i>


2. Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn
Hữu Nam (2013), “Nghiên cứu chọn chủng virus
gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
để sản xuất vắc xin phòng bệnh tại Việt Nam”,
<i>Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 20 (1), tr. 5 - 15. </i>
3. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn
<i>Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2013), Bệnh truyền nhiễm </i>
<i>thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 289 - 295. </i>
4. Nguyễn Đức Hiền (2012), “Tình hình nhiễm
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và một số
yếu tố nguy cơ trong lan truyền bệnh giữa các
<i>đàn heo tại tỉnh Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học – </i>
<i>Đại học Cần Thơ, 22c, tr. 96 - 105. </i>


5. Văn Đăng Kỳ (2013), “Hội chứng rối loạn sinh


sản và hô hấp ở lợn (PRRS) và kinh nghiệm phịng
<i>chống”, Tạp chí Khoa học Việt Nam, tập X, số 3 - </i>
2013, tr. 76 - 80.


6. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang,
Nguyễn Thị Ngân, Trần Nhật Thắng, Nguyễn
Hữu Hòa (2017), “Sự lưu hành virus gây bệnh tai
xanh và kết quả phân lập vi khuẩn gây viêm phổi
<i>ở lợn tại tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học </i>


<i>và công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 168 (08), </i>
tr. 119 – 124.


<i>7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đăng Kỳ (2007, Hội </i>
<i>chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn, Diễn đàn </i>
khuyến nông và công nghệ - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.


8. Hoàng Văn Năm (2001), “Hội chứng sinh sản
<i>và hô hấp ở lợn”, Bản dịch tổng hợp, Tạp chí </i>
<i>Khoa học Kỹ thuật Thú y, số 1 - 2001, tr. 74 - 84. </i>
<i>9. Tô Long Thành (2007),“Hội chứng rối loạn </i>
<i>sinh sản và hô hấp lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ </i>
<i>thuật Thú y, tập XIV, số 3/2007, tr. 96-98 </i>


10. Nguyễn Tùng, Tống Hữu Hiến, Nguyễn Trọng
Cường (2012) “Khảo nghiệm vắc xin nhược độc
chủng JXA1 phịng hội chứng rối loạn sinh sản và
<i>hơ hấp trên heo”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú </i>
<i>y, tập XVIII, số 6, tr. 17. </i>


11. Yeom M., Lyoo K. S., Kang B. K., Song D.,
Park B. (2015), “Efficacy of a combined
inactivated porcine reproductive and respiratory
syndrome virus vắc xin using North American and
European strains in specific pathogen free pigs”,
<i>Vet J., 233(15), pp. 64 – 67. </i>


SUMMARY



<b>SURVEY ON IMMUNE RESPONSE TO AMERVAC PRRS VACCINE </b>
<b>IN PIGS IN TUYEN QUANG</b><i> </i>


<b>Nguyen Van Quang, Nguyen Thi Kim Lan*, Pham Dieu Thuy </b>
<b> Vu Minh Thao, Nguyen Huu Hoa </b>
<i>University of Agriculture and Forestry - TNU </i>


A surveying of the Amervac PRRS Vaccine on pigs in Tuyen Quang province, the results showed
that, the vaccine Amervac PRRS (the weakened vaccine from Laboratories HIPRA SA - Spain)
was safe and stimulating. Pig organ producing good antibody, effective protection for 100% of
pigs without blue ear disease (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrom - PRRS) during 4
months of monitoring. Before and after vaccination with Amervac PRRS, 100% of the vaccinated
pigs had body temperature and respiratory rate within normal physiological limits. No pigs
exhibited a response to the vaccine. After 1 month, 78.57 - 100% of serum samples with antibodies
in blood reached the agglutination mark at 1/160. After 2 months, 3 months and 4 months, 100%
of samples were congested at titre from 1/640 to 1/2560.


<i><b>Keywords: Pig, Porcine Reproductive and Respiratory Syndrom, Antibody titre, Vaccine, </b></i>
<i>Tuyen Quang </i>


<i><b>Ngày nhận bài: 18/6/2018; Ngày phản biện: 06/7/2018; Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 </b></i>



*


</div>

<!--links-->
Điều chế kháng huyết thanh thỏ và khảo sát đáp ứng miễn dịch của cá rô phi đỏ đối với vi khuẩn Streptococcus sp.
  • 53
  • 838
  • 0
  • ×