Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM PHƯƠNG NGỌC

X¢Y DùNG PHáP LUậT Về CHứNG KHOáN HóA
CáC KHOảN Nợ XấU CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM PHƯƠNG NGỌC

X¢Y DùNG PHáP LUậT Về CHứNG KHOáN HóA
CáC KHOảN Nợ XấU CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Phương Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHOÁN HÓA
CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......... 8
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu ........................................................ 8

1.1.1. Khái niệm nợ xấu .................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu ........................................................................... 11
1.2.


Khái niệm, đặc điểm, vai trị của chứng khốn hóa các khoản
nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................. 13

1.2.1. Khái niệm chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại........................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm của chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại........................................................................................... 15
1.2.3. Điều kiện thực hiện chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại .................................................................................. 18
1.2.4. Ý nghĩa, vai trị của chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại .................................................................................. 19
1.3.

Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại......................................................................................... 23

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 28


Chương 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG
KHỐN HĨA CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............... 29
2.1.

Chủ thể tham gia hoạt động chứng khốn hóa các khoản nợ
xấu của ngân hàng thương mại ........................................................ 31

2.1.1. Tổ chức khởi tạo (The originator) ....................................................... 31

2.1.2. Tổ chức phát hành chứng khốn hóa (Securitisation Special Purpose
Entity-SSPE/ Securitisation Special Purpose Vehicle-SSPV) ................. 34
2.1.3. Bảo lãnh phát hành (the Underwriter) ................................................. 36
2.1.4. Cơ quan xếp hạng tín dụng (the Credit Rating Agencies) .................. 38
2.1.5. Tổ chức hỗ trợ thanh khoản (the Sponsor).......................................... 39
2.1.6. Người phục vụ (the Servicer) .............................................................. 39
2.1.7. Người nhận ủy thác (the Trustee) ....................................................... 40
2.1.8. Tổ chức quản lý tài sản ....................................................................... 42
2.1.9. Nhà đầu tư (the Investors) ................................................................... 42
2.2.

Đối tượng của chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại................................................................................ 43

2.3.

Trình tự, thủ tục thực hiện chứng khốn hóa các khoản nợ
xấu của ngân hàng thương mại ........................................................ 46

2.4.

Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại ......................................................................................... 50

2.5.

Bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng pháp luật Việt Nam về
chứng khoán hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại..... 53


Kết luận chương 2 .......................................................................................... 59
Chương 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY
DỰNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHỨNG KHỐN HĨA
CÁC KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 61


3.1.

Các yếu tố tác động tới việc xây dựng pháp luật về chứng
khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam............................................................................................. 61

3.2.

Đánh giá tình hình xử lý nợ xấu và định hướng xây dựng
pháp luật về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................... 65

3.2.1. Đánh giá tình hình xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam ............................................................................................. 65
3.2.2. Định hướng xây dựng pháp luật về chứng khốn hóa các khoản
nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................. 67
3.3.

Một số nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khốn hóa
các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........... 71

3.3.1. Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về chứng
khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ................... 71
3.3.2. Về chủ thể tham gia hoạt động chứng khốn hóa nợ xấu của ngân

hàng thương mại .................................................................................. 73
3.3.3. Về trình tự, thủ tục chứng khốn hóa nợ xấu của ngân hàng
thương mại........................................................................................... 78
3.3.4. Về vi phạm và xử lý vi phạm trong hoạt động chứng khốn hóa
nợ xấu của ngân hàng thương mại ...................................................... 81
3.3.5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư tham gia
hoạt động chứng khoán hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại ......... 85
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 91


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ABS

Asset-backed Securitization

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

MBS

Mortage-backed Securitization

NHTM

Ngân hàng thương mại


NPLs

Non-performing loans

SPV

Special Purpose Vehicle

TCTD

Tổ chức tín dụng

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ

Bảng 3.1

Tình hình xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín
dụng từ năm 2012-2018

Trang


66

Biểu đồ 1.1 Tình hình nợ xấu của các ngân hàng trong cuối năm

Sơ đồ 2.1

2018 và 6 tháng đầu năm 2019

26

Sơ đồ tóm tắt quy trình chứng khốn hóa

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề nợ xấu tăng cao đã gây khó khăn lớn
cho các ngân hàng thương mại cũng như hệ thống tài chính Việt Nam. Gia
tăng nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng,
tác động tiêu cực đến sự phục hồi của nền kinh tế. Nợ xấu là do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: những hạn chế trong công tác quản trị, thẩm định, giám
sát sử dụng vốn vay của ngân hàng; chính sách tiền tệ khơng hợp lý; tác động
từ các cuộc khủng hoảng tài chính;… Để giải quyết vấn đề nợ xấu của các
ngân hàng thương mại, nhiều giải pháp thiết thực đã được triển khai thực
hiện. Trong các phương án được đưa ra, hai phương án xử lý nợ xấu được sử
dụng nhiều nhất là để các ngân hàng thương mại tự xử lý nợ xấu bằng các
phương pháp nghiệp vụ (thu hồi nợ, giảm/giãn nợ, chuyển cho công ty quản
lý tài sản thuộc ngân hàng đó…) hoặc bán nợ cho các công ty mua bán nợ.
Phần lớn tỷ lệ các khoản nợ xấu đã được giải quyết là do các ngân hàng

thương mại tự xử lý. Phần còn lại là do các công ty mua bán nợ (như VAMC,
DATC…) thực hiện các biện pháp phát mại, đấu giá, bán tài sản, bán khoản
nợ thơng qua hình thức xử lý trực tiếp hoặc ủy quyền cho các tổ chức tín dụng
để thu hồi nợ. Thực tế, các khoản nợ xấu thu hồi được chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
trong số nợ xấu được các công ty mua bán nợ xấu mua về. Giải pháp mua bán
nợ đang gặp khơng ít khó khăn trong q trình thực hiện dẫn đến hiệu quả của
hoạt động không cao.
Để cải thiện hoạt động xử lý nợ xấu thì các ngân hàng thương mại cần
một giải pháp hiệu quả hơn. Chứng khốn hóa nợ xấu được xem là một giải
pháp đầy tiềm năng. Chứng khoán hóa nợ xấu giúp giảm thiểu các khoản nợ
xấu; giải quyết được các khoản nợ của doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giải
thể nhanh hơn; giảm bớt áp lực thu nợ; tiết kiệm được nguồn lực và vốn để
1


thực hiện các khoản cho vay mới; giúp chuyển giao và phân hóa rủi ro; tạo
thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, giải pháp này cũng
đem lại rủi ro cho ngân hàng thương mại và nhà đầu tư do khó khăn liên quan
tới tài sản bảo đảm được đem ra chứng khốn hóa; rủi ro về thanh khoản; rủi
ro trong đánh giá, kiểm soát chất lượng khoản vay; rủi ro do các khoản nợ chỉ
đơn giản là chuyển từ ngân hàng sang các nhà đầu tư. Tại nhiều nước trên thế
giới, chứng khốn hóa nợ xấu khơng phải là cơng cụ tài chính mới mẻ mà nó
đã tương đối phát triển [27]. Ở Việt Nam, giải pháp này vẫn còn mới mẻ và
chưa phát triển do nhiều yếu tố tác động. Ngày 16/10/2017, Bộ Tài chính đã
ra Quyết định 2071/QĐ-BTC về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai
Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2016-2020" và xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng khn khổ
pháp lý cho hoạt động chứng khốn hóa các khoản nợ, chuyển đổi các khoản
nợ xấu thành chứng khốn để giao dịch cơng khai, minh bạch vào thời điểm
thích hợp. Như vậy, chứng khốn hóa nợ xấu đang trong những bước đầu

nghiên cứu để hoàn thiện, tạo điều kiện phát triển. Đây sẽ là giải pháp giúp
phát triển thị trường mua bán nợ tập trung, tạo ra thanh khoản cao cho thị
trường, thu hút nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh tham gia; đồng thời giải
quyết được các khoản nợ của doanh nghiệp có nguy cơ giải thể, phá sản do
khơng thanh tốn được nợ.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu và góp phần xây dựng,
hồn thiện pháp luật về chứng khốn hóa nợ xấu của ngân hàng thương mại,
việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các khoản
nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại là đề tài
mới, chưa có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Một số bài

2


viết khoa học trên báo, tạp chí nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của
chứng khốn hóa nợ xấu như: “Chứng khốn hóa nợ xấu”- Theo Báo Sài gịn
đầu tư, bài đăng ngày 22/01/2018 đã chỉ ra được những ưu điểm của giải pháp
chứng khốn hóa nợ xấu và đặt ra yêu cầu hoàn thiện hành lang pháp lý để hỗ
trợ q trình chứng khốn hóa nợ xấu. Bài viết “Chứng khốn hóa nợ xấu,
nên chăng?”- Theo Báo Diễn đàn doanh nghiệp, bài đăng ngày 01/06/2017
nhận định chứng khốn hóa nợ xấu được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia
nhưng ở Việt Nam thì vẫn cịn nhiều khó khăn trong việc thực hiện chứng
khốn hóa nợ xấu. Việt Nam là đất nước đang phát triển, cịn gặp nhiều khó
khăn trong việc xử lý nợ xấu do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu để học hỏi kinh
nghiệm của các nước trên thế giới để áp dụng hiệu quả các biện pháp xử lý
luôn được các chuyên gia kinh tế, tài chính, các nhà nghiên cứu luật pháp, cơ
quan quản lý quan tâm. Ngân hàng Nhà nước có bài viết “Kinh nghiệm tái cơ
cấu ngân hàng và xử lý nợ xấu” đăng trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam ngày 20/06/2018 nghiên cứu tổng hợp về kinh nghiệm xử
lý nợ xấu và áp dụng giải pháp chứng khốn hóa nợ xấu của Hàn Quốc- một
trong những quốc gia rất thành công trong việc áp dụng giải pháp chứng
khốn hóa vào việc xử lý nợ xấu.
Ngồi ra, một số đề tài nghiên cứu khoa học về chứng khoán hóa nợ
xấu có sự nghiên cứu tổng quát. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2013 “Tìm
hiểu về các sản phẩm chứng khốn hóa và khả năng áp dụng ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Thanh Hương – Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
chứng khốn đã tìm hiểu một cách có hệ thống về khái niệm, lịch sử phát triển
của thị trường chứng khốn hóa, cấu trúc các sản phẩm chứng khốn hóa phổ
biến trên thế giới; quy trình triển khai chứng khốn hóa và quy trình quản lý
rủi ro; tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về quá trình hình thành và phát triển các
sản phẩm chứng khốn hóa phổ biến trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho

3


Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2017 “Chứng khốn
hóa: Kinh nghiệm các nước và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, Ban phát
triển thị trường tài chính – Viện Chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài
chính đã phân tích các vấn đề cơ sở lý luận về chứng khốn hóa, phân tích
thực trạng ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp
luật và nâng cao hiệu quả chứng khốn hóa nợ xấu. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Đại học quốc gia Hà Nội năm 2018 “Chứng khốn hóa nợ xấu ngân
hàng: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Thị
Vân Anh đã nêu ra các luận cứ khoa học và thực tiễn về chứng khốn hóa
trong xử lý nợ xấu ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới như Trung
Quốc, Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đồng thời, báo cáo
thực trạng về tình hình nợ xấu tại các Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay và
những bất cập của các giải pháp được đưa ra trong giai đoạn 2011-2017, các

kiến nghị, giải pháp về chứng khốn hóa nợ xấu ngân hàng ở Việt Nam trong
thời gian sắp tới.
Một số bài viết nước ngoài phân tích về chứng khốn hóa nợ xấu như:
bài viết Securitization: Instruments and Implications (2009) của tác giả David
Marques Ibanez và Martin Scheicher phân tích cấu trúc và các loại hình của
thị trường chứng khốn hóa, từ đó cho thấy q trình chứng khốn hóa hướng
tới các rủi ro tín dụng từ các chứng khoán được bảo đảm bởi khoản thế chấp
tới các chứng khốn có cấu trúc phức tạp hơn. Đề tài khoa học năm 2002
Securitization in Korea được thực hiện bởi tác giả Lee Hyon-Mee chỉ ra
chứng khoán hóa nợ xấu đã được các tổ chức tài chính Hàn Quốc ưa chuộng
như một công cụ tái cấu trúc bởi vì thơng qua chứng khốn hóa các khoản nợ
xấu (securitization of non-performing loans-NPLs) do họ nắm giữ, họ có thể
xử lý nợ xấu một cách hiệu quả và đồng thời bảo đảm các khoản tiền cần thiết
cho giảm các khoản nợ của họ để tuân thủ quy định của Ngân hàng Thanh

4


toán quốc tế (Bank for International Settlements-BIS) về tỷ lệ vốn tự có và tỷ
lệ dự trữ bắt buộc.
Các bài viết, đề tài khoa học trên chủ yếu nghiên cứu chứng khốn hóa
nợ xấu dưới góc độ kinh tế. Trong khi đó, để phát triển tốt được chứng khốn
hóa các khoản nợ xấu thì hành lang pháp lý phải đầy đủ do vậy cần có những
nghiên cứu về pháp luật của Việt Nam về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu
của ngân hàng thương mại và pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn
đề này, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh đó, từ
những bài viết đã nghiên cứu về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của một
số nước trên thế giới, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể các quy định pháp luật
của một số nước thành công trong việc chứng khốn hóa các khoản nợ xấu
như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc để so sánh, đối chiếu với pháp luật Việt

Nam và đưa ra được các giải pháp xây dựng pháp luật Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại và kinh
nghiệm chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại theo
pháp luật của một số nước trên thế giới, từ đó định hướng xây dựng pháp luật
về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Từ mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến nợ xấu và chứng
khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.
- Phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với vấn đề
chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Phân tích vấn đề chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng

5


thương mại theo pháp luật của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về chứng khoán hóa các
khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp khả thi nhằm xây dựng pháp
luật về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành
điều chỉnh hoạt động chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại ở một số nước trên thế giới như Hàn Quốc, Mỹ và đánh giá thực
trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: luận văn tập trung nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương
mại, một số nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khốn hóa các khoản nợ
xấu của ngân hàng thương mại ở các nước như Hàn Quốc, Mỹ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên những chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước. Luận văn vận dụng hai phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để tiếp cận những vấn đề thuộc nội dung của đề tài.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp so sánh luật, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
thống kê.
- Phương pháp so sánh luật: so sánh các quy định của pháp luật Việt
Nam với pháp luật Mỹ và Hàn Quốc về hoạt động chứng khốn hóa các
khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp các số liệu về
tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam qua các năm;

6


phân tích các quy định của pháp luật Mỹ và Hàn Quốc từ đó tổng hợp kinh
nghiệm trong việc xây dựng pháp luật về chứng khốn hóa nợ xấu của ngân
hàng thương mại.
Luận văn cũng kế thừa, tham khảo một số tài liệu, các báo cáo liên
quan đến đề tài.
6. Tính mới và đóng góp của đề tài
Luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học sau đây:
Thứ nhất, luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm của nợ xấu, khái niệm
chứng khốn hóa nợ xấu, đặc biệt là các đặc trưng của chứng khốn hóa nợ xấu,
điều kiện thực hiện chứng khốn hóa nợ xấu từ đó thấy được ý nghĩa, vai trị của

chứng khốn hóa nợ xấu đối với việc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, luận văn làm rõ sự cần thiết phải luật hóa chứng khốn hóa
các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận văn nêu ra được những nội dung chủ yếu của pháp luật
một số nước trên thế giới về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại.
Thứ tư, luận văn đề xuất được một số định hướng, giải pháp để xây
dựng pháp luật về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương
mại như: pháp luật về chứng khốn hóa nợ xấu phải thể hiện được đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu, học hỏi từ các chuẩn mực
quốc tế để chuẩn hóa được các quy định; xây dựng văn bản pháp luật cụ thể
để điều chỉnh hoạt động chứng khốn hóa, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia chứng khốn hóa.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời cam đoan, Mở đầu, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chứng khoán hóa các khoản nợ xấu

7


của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về chứng khốn hóa các
khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới.
Chương 3. Các yếu tố tác động và định hướng xây dựng pháp luật Việt
Nam về chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG KHỐN HĨA CÁC
KHOẢN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu
1.1.1. Khái niệm nợ xấu
Trong tiếng Anh, nợ xấu thường được sử dụng với các thuật ngữ như
“non-performing loans”(NPLs), “bad debt”, “doubtful debt”. Các tiêu chuẩn
kế toán dùng thuật ngữ “non-accrual loans” hoặc “impaired loans” để nói về
nợ xấu. Các quốc gia, các tổ chức khác nhau trên thế giới có những quan điểm
khác nhau về nợ xấu trong đó có thể kể đến một số quan niệm sau:
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), "nợ xấu" là các khoản nợ dưới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi
vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản
hoặc đã tẩu tán tài sản [26].
Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hợp Quốc (AEG) thống nhất quan
điểm: các khoản nợ được coi là nợ xấu là khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã

8


quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thực hiện đầy đủ”. Theo đó, nợ xấu sẽ được xác định dựa
vào hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; và khả năng nghi ngờ trả nợ [33].
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) xác định trong các
hướng dẫn về quản lý rủi ro tín dụng: việc khoản nợ bị coi là khơng có khả
năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng
thấy người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực
hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90
ngày. Theo nội dung hướng dẫn thì nợ xấu sẽ bao gồm tồn bộ các khoản
cho vay mà người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ trong tương lai hoặc
các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không

trả được nợ [30].
Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa: một khoản vay được coi là
nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản
lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì
hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh tốn đến hạn dưới 90 ngày nhưng
có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ khơng thể
hồn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào
danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp
vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và
gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế [45].
Theo Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB), nợ xấu là những khoản
cho vay khơng có khả năng thu hồi như: những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc
những khoản nợ khơng có căn cứ địi bồi thường từ người mắc nợ; hoặc người
mắc nợ trốn hoặc mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ; hoặc những
khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
khơng thể tìm được người mắc nợ; hoặc những khoản nợ mà khách nợ chấm

9


dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài
sản cịn lại khơng đủ để trả nợ [29, tr.9].
Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng thanh tốn đầy đủ cho
ngân hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng khơng thể thu hồi đầy đủ
món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ cơng việc kinh doanh
hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh tốn hoặc hồn
cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được. Theo Euro
Central Bank, những khoản nợ này gồm có: những khoản nợ mà người mắc
nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần cịn lại khơng thể được đền
bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh tốn nhưng

giá trị cịn lại khơng đủ trả tồn bộ nợ; những khoản nợ mà người mắc nợ khó
có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời
gian thỏa thuận; những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc
tài sản thế chấp ở ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến
người mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ; những khoản nợ mà Tòa án
tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hồn ít hơn dư nợ.
Pháp luật Việt Nam đã sớm hình thành các quy định về nợ xấu. Quyết
định số 149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các
NHTM không đưa ra khái niệm về nợ xấu nhưng có thể hiểu nợ xấu gồm các
khoản nợ tồn đọng phát sinh trước thời điểm 31/12/2000 và khơng có khả
năng trả nợ. Quy định về nợ xấu tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài như sau: Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3,4,5. Cụ thể,
nợ thuộc nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn; nợ nhóm 4 là nhóm nợ nghi
ngờ; nợ nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng mất vốn.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: nợ quá hạn từ 91 ngày đến

10


180 ngày; nợ gia hạn lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ đang thu hồi
theo kết luận của thanh tra. Ngoài ra, các khoản nợ nhóm 3 thuộc một trong
các trường hợp sau: nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng
được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; nợ vi phạm các quy định của
pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi;…
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: nợ q hạn từ 181 ngày đến 360

ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: nợ quá hạn trên 360
ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ phải
thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà
vẫn chưa thu hồi được; nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân
hàng Nhà nước cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
1.1.2. Đặc điểm của nợ xấu
Nợ xấu được nhận biết bởi các đặc điểm sau:
Thứ nhất, nợ xấu của NHTM phát sinh trong hoạt động cho vay của
NHTM. Các khoản vay này thường có giá trị lớn, được xác lập giữa hai chủ
thể là NHTM và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn từ NHTM. Thơng

11


thường, do giá trị của các khoản vay này lớn nên cần phải được đảm bảo bởi
tài sản là động sản hoặc bất động sản.
Thứ hai, nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn. Nghĩa là, nợ xấu là những
khoản nợ q hạn trên 90 ngày và khơng có khả năng thanh tốn.
Thứ ba, NHTM phải có bằng chứng xác thực về việc khoản nợ khơng
có khả năng thu hồi. Nói cách khác, có dấu hiệu rõ ràng cho thấy rằng con nợ
khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ do kinh doanh thua lỗ, phá sản,
tẩu tán tài sản, chây ỳ, quá lịch trả nợ,…

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nợ xấu trong đó nổi bật là
các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, sự bất ổn chính trị-kinh tế trên thế giới cũng như tác động
của chu kỳ kinh tế và khủng hoảng trên thị trường tài chính tiền tệ và kinh tế
quốc tế tác động rất mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Trong khi đó, kinh tế trong nước cũng cịn khó khăn và chất lượng kinh tế
cũng tăng trưởng chưa cao, nợ công tăng nhanh. Các doanh nghiệp của Việt
Nam hiện nay đang phụ thuộc rất lớn vào vốn vay ngân hàng, hiệu quả sản
xuất cịn thấp nên khi có biến động từ bên trong và bên ngồi thì đều tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn, do đó gián
tiếp và trực tiếp đều gây ra nợ xấu.
Thứ hai, mơi trường pháp lý cịn nhiều bất cập cũng là nguyên nhân góp
phần gây ra nợ xấu. Hành lang pháp lý chi phối hoạt động của các ngân hàng
thương mại, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có sự bất cập và chồng chéo
giữa các quy định pháp luật tạo ra khó khăn cho các NHTM trong việc xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó, Chính phủ can thiệp vào thị trường tín dụng
như một sự giúp đỡ đối với các NHTM và doanh nghiệp làm tăng khả năng giải
quyết nợ xấu của NHTM. Các ngân hàng sẽ có xu hướng cho các doanh nghiệp
nhà nước vay vì hầu như chính phủ sẽ bảo lãnh các rủi ro.

12


Thứ ba, thị trường vốn còn chưa phát triển tương xứng do đó hệ thống
ngân hàng vẫn là kênh tài trợ chủ yếu cho đầu tư và phát triển. Chính vì vậy,
rủi ro của hệ thống tài chính cũng là rủi ro của hệ thống ngân hàng. Đồng thời
do mô hình tăng trưởng trong nhiều năm vẫn phụ thuộc vào đầu tư theo chiều
rộng và sử dụng vốn vay nên nợ xấu của nền kinh tế chủ yếu là nợ xấu của hệ
thống ngân hàng.
Thứ tư, quy trình tín dụng của một số tổ chức chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở để

cán bộ ngân hàng và khách hàng lợi dụng. Ở một số TCTD, năng lực quản trị
rủi ro còn hạn chế. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa tốt, tính tuân thủ
các quy chế chưa cao, các chuẩn mực đạo đức đối với cán bộ tín dụng ngân
hàng chưa được quan tâm, cho nên dẫn đến những rủi ro trong việc cho vay.
Thứ năm, công tác thanh tra giám sát của NHNN cịn hạn chế và chưa
hồn toàn đáp ứng được yêu cầu phát triển của hệ thống các TCTD trong tình
hình mới. Năng lực trình độ của một bộ phận cán bộ thanh tra ngân hàng cịn
bất cập, cịn một số ít trường hợp cán bộ thanh tra giám sát của ngân hàng còn
để xảy ra vi phạm pháp luật.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chứng khốn hóa các khoản
nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng
thương mại
Chứng khốn hóa được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Uỷ ban chứng khoán Mỹ định nghĩa như sau:
Chứng khốn hóa là việc tạo ra các chứng khoán dựa trên các luồng
tiền cố định hoặc mang tính chất tuần hồn của một tập hợp tách
biệt các khoản phải thu hoặc các tài sản tài chính. Các chứng khoán
này tùy theo cấu trúc thời hạn của chúng sẽ được chuyển đổi thành
tiền trong một khoảng thời gian xác định kèm theo những quyền
hưởng lợi khác và quyền đối với những tài sản được sử dụng nhằm
13


đảm bảo việc trả nợ hoặc phân phối định kỳ các khoản thu được cho
người sở hữu chứng khoán [57].
Theo pháp luật của Singapore:
Chứng khốn hóa về cơ bản là một tiến trình. Trong đó tài sản hay
các khoản lợi đối với tài sản được bán hoặc chuyển cho Tổ chức
trung gian chuyên trách (SPV) mà các SPV này sẽ huy động vốn

bằng cách phát hành chứng khoán được đảm bảo chủ yếu bằng các
tài sản đó [55].
Theo định nghĩa của các nước thuộc khối OECD đưa ra năm 1995:
Chứng khốn hóa là việc phát hành các chứng khốn có tính khả
mại được đảm bảo khơng phải bằng khả năng thanh toán của chủ
thể phát hành, mà bằng các nguồn thu dự kiến có được từ các tài
sản đặc biệt.
Tóm lại, có thể hiểu chứng khốn hóa là một q trình tạo ra một cơng
cụ tài chính có thể đưa ra thị trường bởi việc sáp nhập hoặc nhóm các tài sản
tài chính thành một nhóm dưới dạng các loại trái phiếu hoặc cổ phiếu khác
nhau và các chứng khoán này có thể được bảo đảm bằng những tài sản thế
chấp hoặc một định chế tài chính uy tín hoặc cơ quan nào đó của Chính phủ
và đưa ra giao dịch trên thị trường.
Chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại là quá
trình tập hợp và đóng gói các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại bởi
một tổ chức trung gian chuyên trách (SPV) sau khi được các tổ chức định
mức tín nhiệm xác định giá trị thì được sử dụng làm bảo đảm để phát hành
chứng khoán. Tiền từ người mua các chứng khoán này sẽ được chuyển đến
những trung gian tài chính cho vay thế chấp để những trung gian này cho
người đem thế chấp tài sản vay tiền.
Về

bản

chất,

bất

kỳ


tài

sản

nào

cũng



thể

được

khốn hóa. Tuy nhiên, chứng khốn hóa thường được áp dụng đối với các

14


khoản vay và các tài sản khác tạo ra các khoản phải thu như các khoản nợ tiêu
dùng hoặc nợ thương mại. Các khoản nợ có thể bao gồm nhóm nợ theo hợp
đồng như các khoản vay hệ thống, nghĩa vụ nợ thẻ tín dụng,…
1.2.2. Đặc điểm của chứng khốn hóa các khoản nợ xấu của ngân
hàng thương mại
Chứng khốn hóa có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về đối tượng của chứng khốn hóa là các khoản nợ xấu mà
cụ thể là các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại. Nói cách khác, đó là
các khoản nợ khơng có khả năng thanh tốn, khoản nợ q hạn mà khơng có
khả năng chi trả. Các khoản nợ này được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp
hoặc một định chế tài chính uy tín.

Thứ hai, các khoản nợ xấu hay các khoản vay thường được chứng
khốn hóa bao gồm: các khoản thế chấp nhà ở; các khoản vay tiêu dùng; các
khoản vay thương mại. Các khoản vay này khác nhau về mức độ và tính xác
minh rủi ro tín dụng của các khoản vay. Ban đầu, phần lớn tài sản được chứng
khốn hóa thơng thường là khoản vay thế chấp, đến thời điểm khủng hoảng
tín dụng đã xuất hiện thêm nhiều hơn hình thức chứng khốn hóa tinh vi. Các
khoản vay thế chấp có rủi ro tín dụng thấp và dễ dàng xác minh rủi ro tín
dụng do phần lớn các khoản thế chấp được bảo đảm. Các khoản vay tiêu dùng
thường chịu tổn thất tín dụng từ trung bình đến cao. Tính xác minh rủi ro tín
dụng của các khoản vay tín dụng cũng tương đối cao do khoản vay tiêu dùng là
các sản phẩm cho vay đồng nhất và được tiêu chuẩn hóa. Các ngân hàng
thường chứng khốn hóa tất cả các khoản vay tiêu dùng của họ đáp ứng các
tiêu chí cụ thể, điều này giúp giảm thiểu đáng kể các vấn đề với các ngân hàng
đang chuyển một số khoản vay để giữ lại so với chứng khốn hóa. Trong khi
đó, các khoản vay thương mại có rủi ro tín dụng tương đối cao và khó xác minh
rủi ro tín dụng hơn bởi đây là loại khoản vay lớn, ít tiêu chuẩn và khơng đồng

15


nhất. Việc xác minh rủi ro tín dụng cho khoản vay này tương đối thấp [58].
Thứ ba, các chủ thể tham gia chứng khốn hóa gồm: người khởi tạo
(the Originator), tổ chức trung gian chun trách chứng khốn hóa (hoặc “tổ
chức phát hành chứng khốn hóa”- The Securitisation Special Purpose
Entity), Bảo lãnh phát hành (the Underwriter), Cơ quan xếp hạng tín dụng
(the Credit Rating Agencies), Nhà đầu tư (the Investors), người làm dịch vụ
(the Servicer), người nhận ủy thác (the Trustee), Tổ chức quản lý tài sản, Tổ
chức hỗ trợ thanh khoản (the Sponsor) [40].
Thứ tư, chứng khốn hóa là quá trình tái cấu trúc một thực thể thống
nhất bằng việc tập hợp các tài sản thành các nhóm theo dòng tiền mà tập hợp

tài sản này tạo ra. Các tập hợp tài sản này phải tương đối đồng nhất và được
phép chuyển nhượng, tạo ra được những dòng tiền ở những thời điểm nhất
định trong tương lai; đồng thời, các tài sản này phải tương đối lớn, bao gồm
nhiều tài sản trong đó có rủi ro của một hoặc một số ít tài sản khơng làm ảnh
hưởng đến giá trị của tập hợp tài sản đó; quyền tiếp nhận các dòng tiền tạo ra
từ tập hợp các tài sản trên không phụ thuộc vào sự tồn tại hay phá sản của chủ
sở hữu tài sản ban đầu. Các nhóm tài sản này sẽ được bán trên thị trường với
mệnh giá nhất định dưới các dạng chứng khoán. Các chứng khốn được phát
hành có thể được đảm bảo bằng một tài sản thực (tài sản thế chấp) hoặc không
được bảo đảm (các khoản phải thu).
Thứ năm, có nhiều loại sản phẩm chứng khốn hóa khác nhau được tạo
ra trong đó hai sản phẩm chính đó là ABS và MBS. ABS (Asset-backed
securitization) là chứng khoán (trái phiếu) được phát hành trên cơ sở có sự
đảm bảo bằng một tài sản hoặc một dịng tiền nào đó từ nhóm tài sản gốc của
người phát hành (ví dụ: tiền lãi từ tài khoản thẻ tín dụng...). Chứng khốn này
được bán cho các nhà đầu tư nơi tiền gốc và tiền lãi phụ thuộc vào dịng tiền
được tạo ra bởi nhóm tài sản tài chính cơ bản. ABS thường có các kết cấu

16


khấu hao, sao cho tiền gốc được trả lại dần dần theo thời gian và ngày đáo hạn
của chứng khoán thường khơng được xác định. MBS (mortage-backed
securitization) là chứng khốn (trái phiếu) được phát hành dựa trên cơ sở một
hoặc một nhóm tài sản thế chấp (bất động sản). Người phát hành chứng khoán
thanh toán cho nhà đầu tư bằng dòng tiền phát sinh từ những khoản thế chấp
được dùng để bảo đảm cho chứng khoán. Khi đáo hạn, trái phiếu này sẽ có giá
trị bằng 0, nghĩa là khi số tiền gốc được hồn trả dần thì tiền lãi và giá trị của
trái phiếu này cũng sẽ giảm dần [51].
Nhìn chung, bản chất của chứng khốn hóa nợ xấu của ngân hàng

thương mại là chuyển rủi ro từ ngân hàng thương mại sang phía các nhà đầu
tư thơng qua việc nhà đầu tư mua chứng khoán được tạo lập bởi chứng khốn
hóa nợ xấu. Ngân hàng thương mại sẽ thu được tiền từ việc bán các khoản nợ
cho tổ chức trung gian chun trách thực hiện chứng khốn hóa các khoản nợ
xấu.
Chứng khốn hóa nợ xấu và chuyển khoản nợ thành vốn góp có sự
khác biệt rõ rệt. Phương pháp chuyển nợ thành vốn cổ phần, thường được sử
dụng tại các nước thực hiện đồng thời chương trình tái cơ cấu khu vực ngân
hàng và khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
Chuyển nợ thành vốn góp là việc ngân hàng thay vì thu hồi tiền nợ đã cho
doanh nghiệp vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để mua chính cổ phần của
doanh nghiệp hoặc một số nhà đầu tư quan tâm mua lại chính khoản nợ đó từ
ngân hàng với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận. Qua đó, ngân hàng sẽ
trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp, đầu tư thêm vốn để tái cơ cấu lại toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp từ tổ chức nhân sự đến hoạt động kinh doanh
và định hướng phát triển doanh nghiệp. Phương pháp chuyển nợ thành vốn
góp cũng giúp giảm thiểu nợ xấu của ngân hàng thương mại, tăng nguồn vốn
do vốn vay chuyển thành khoản đầu tư của ngân hàng. Bản chất của hoạt

17


×