Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

XÂY DỰNG TRUNG ĐỘI TỰ QUẢN TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 183, số 07, 2018</b>



Tập 183


, Số 07


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Hồng Thị Phương Nga - Mơ hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3


<i>Phạm Thị Thu Hồi, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê </i>9


Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn


học trung đại Việt Nam 15


Nguyễn Thị Thắm,Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông


<i>qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông </i> 21


Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lơ gích của các hiện tượng “phi lơ gích” trong ca dao, tục ngữ


người Việt 27


Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33



Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39


<i>Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên </i> 45


Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai


đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51


Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57


Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ


dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63


Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc


tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69


Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73


Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái


Nguyên hiện nay 79


Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường


Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85



Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử


tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91


Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho


học sinh trung học phổ thông 97


Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện


Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105


Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đơng nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học


Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111


Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng


phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117


Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tịi thực nghiệm 123


Hồng Thị Thu Hồi - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên


ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129


Journal of Science and Technology



183

(07)




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh


viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135


Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học


Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141


Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây


dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147


Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất


lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153


Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên


trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159


Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165


Trần Hồng Tinh, Nơng La Duy, Phạm Văn Tn - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính


kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171


Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học


thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177



Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,


tỉnh Bắc Kạn 183


Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên


minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189


Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản


lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195


Đinh Thị Hồi - Truyền thơng marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại


học Thái Nguyên 201


Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ


khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207


Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213


Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức khơng gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219


Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức mơi trường làm việc tại văn phịng chi nhánh may


Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227


Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên



cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233


Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i> Trần Hồng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


171

XÂY DỰNG TRUNG ĐỘI TỰ QUẢN TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC



TÍNH KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC


QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



Trần Hoàng Tinh*, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân


<i>Trung tâm Giáo dục Quốc phịng và An ninh - ĐH Thái Ngun </i>


TĨM TẮT


Xây dựng trung đội tự quản trong học tập, rèn luyện tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an
ninh là một trong các biện pháp nhằm xây dựng thói quen hành vi tự giác chấp hành kỷ luật cho
sinh viên. Đây là thói quen hành vi rất cần thiết, để sinh viên sẵn sàng ứng phó với những tình
huống biến động và phức tạp ở mơi trường học tập có tính kỷ luật cao. Trong mơi trường đó, sinh
viên sẽ học tập, rèn luyện để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh mà
Đảng và Nhà nước đã xác định, đó là: Phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ
nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


<i>Từ khóa: sinh viên, kỷ luật, trung tâm, quốc phịng, an ninh, trung đội tự quản. </i>



ĐẶT VẤN ĐỀ *


<i>Khi nói về vai trị của kỷ luật (KL), A.X. </i>
Makareco (1888-1939) cũng đã khẳng định
<i>vai trị của KL tích cực trong việc: Hình </i>
<i>thành ý thức và hành động tự giác của con </i>
<i>người [1, tr.28]. Tác giả R. Retxke - người </i>
Đức đã đề cập tới tính kỷ luật trong học tập
của sinh viên (SV) lại cho rằng: học tập ở đại
học là một quá trình phát triển của con người,
quá trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong các yếu tố đó thì yếu tố bên trong (tính
tự giác, tự quản) đóng vai trò quyết định đến
kết quả học tập. Việc hồn thành có kết quả
những nhiệm vụ học tập đặt ra đòi hỏi người
học phải đấu tranh với bản thân một cách có
phê phán và phải sáng tạo trong quá trình học
[2, tr.33].


<i>Trong cuốn “Những vấn đề tự quản trong hệ </i>
<i>thống các trường cao đẳng” xuất bản năm </i>
1983 tại trường Đại học Tổng hợp Kazan do
N.M.Paysakhov chủ biên, đã đề cập tới công
tác độc lập tự học trong giờ lên lớp và giờ tự
quản ở nhà của SV, trong đó ý thức KL của
SV giữ vai trò quan trọng.


Ở trong nước đã có một số tác giả đi sâu
nghiên cứu về biện pháp giáo dục tính KL,
như: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả


<i>Phạm Đình Hịe với đề tài:“Hệ thống biện </i>
<i>pháp giáo dục KL cho học viên văn hóa nghệ </i>




*


<i>Tel: 0988.114.316; Email: </i>


<i>thuật quân đội” [3]; Luận án tiến sĩ giáo dục </i>
<i>học: “Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục </i>
<i>KL cho học viên trong nhà trường quân đội” </i>
<i>của tác giả Vũ Quang Hải [4], và “Sử dụng </i>
<i>tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen </i>
<i>hành vi KL cho học viên sĩ quan ở các trường </i>
<i>đại học quân sự”, luận án tiến sĩ giáo dục học </i>
của tác giả Phạm Minh Thụ [5].


Trong những nghiên cứu về giáo dục tính KL
của các tác giả trên, đã bàn luận đến những
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục KL
cho học viên trong quá trình học tập, rèn
luyện ở các nhà trường quân đội. Đặc biệt,
các nghiên cứu trên đã nêu lên sự cần thiết
phải xây dựng mơ hình tự quản của học viên
đối với việc giáo dục tính KL. Trong bài viết
này, chúng tôi sẽ kế thừa những kết quả
nghiên cứu ở các cơng trình nêu trên, trong
việc khai thác xây dựng mơ hình trung đội tự
quản (TĐTQ) trong giáo dục tính KL cho SV


tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh (GDQPAN).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i> Trần Hoàng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


172


<i>vi KL đúng. Nó thể hiện ý thức sâu sắc về </i>
<i>trách nhiệm của bản thân trước tập thể, có </i>
<i>giác ngộ chính trị và tự nguyện, việc chấp </i>
<i>hành KL không phải là bắt buộc, mà bước </i>
<i>đầu trở thành nhu cầu. </i>


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Để đánh giá thực trạng hành vi chấp hành KL
của SV, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
xây dựng trung đội tự quản SV trong học tập
và rèn luyện tại Trung tâm, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng GDQPAN cho SV,
chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi ở
03 Trung tâm (Trung tâm GDQPAN Đại học
Quốc gia Hà Nội; Trung tâm GDQPAN Đại
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và Trung tâm
GDQPAN Đại học Thái Nguyên), với đối
<i>tượng là các lực lượng giáo dục (Ban giám </i>
<i>đốc, Trưởng, Phó phịng, khoa = 20 đồng chí; </i>
<i>Cán bộ quản lý SV = 30 đồng chí và Giảng </i>
<i>viên = 75 đồng chí), một số nội dung cần làm </i>
rõ chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp


SV, thời gian tiến hành khảo sát là năm học
2017-2018. Sau khi có kết quả điều tra khảo
sát, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu để đánh giá thực trạng như: xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS phiên bản 18.0 trong
môi trường Window, các phép toán thống kê
được sử dụng trong nghiên cứu này là phân
tích thống kê mơ tả, với thang đánh giá 4 mức
độ lần lượt là Rất tốt: 4 điểm; Tốt: 3 điểm;
Bình thường: 2 điểm; Chưa tốt: 1 điểm. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng công thức:


<i>X</i> =


<i>n</i>


<i>x</i>


<i>n</i>

<i><sub>i</sub></i> <i><sub>i</sub></i>


<sub> Trong đó: </sub> <i><sub>X</sub></i> <sub> là điểm trung </sub>


bình cộng; ni là số người có cùng đánh giá; xi


là mức độ đánh giá (i là số tự nhiên, từ 1 đến
4); n là tổng số người tham gia khảo sát.


Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí về tính
KL của SV trong quá trình học tập, rèn luyện
tại Trung tâm, được căn cứ vào điểm trung
bình cộng của các nội dung. Sau khi có điểm
trung bình cộng của đối tượng khảo sát sẽ tổng


hợp, phân hạng theo 4 mức độ như sau: Mức


độ Tốt: 3,5 ≤ <i>X</i> ≤4,0; Mức độ Khá: 2,5 ≤


<i>X</i> < 3,5; Mức độ Trung bình: 1,5 ≤<i>X</i> < 2,5;


Mức độ Yếu: 1,0 ≤<i>X</i> < 1,5.


Sau khi có kết quả, chúng tôi tiến hành phân
tích xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính
điểm trung bình của các nội dung đã được
khảo sát, xếp hạng theo thứ bậc các nội dung
tiêu chí để đánh thực trạng tính KL của SV, từ
đó nhận xét đánh giá và rút ra kết luận.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Thực trạng hành vi của SV trong chấp
hành KL tại Trung tâm GDQPAN


Kết quả khảo sát ở 3 Trung tâm là khá tương
đồng, trong đó đối tượng khảo sát là cán bộ
quản lý và giảng viên (GV) cho kết quả tương
đối như nhau, riêng đối tượng là Ban Giám
đốc, Trưởng, Phó phịng, khoa lại có đánh giá
tốt hơn. Do sự khác biệt là không lớn, nên
chúng tôi tổng hợp kết quả khảo sát chung ở
bảng 1, nhìn chung đánh giá của các lực
lượng giáo dục là khá toàn diện và phản ánh
đúng thực trạng hiện nay, cụ thể như sau:



<i>Về hoạt động học trên giảng đường và ngoài </i>
<i>thao trường, với 6 nội dung được khảo sát, thì </i>
5 nội dung có điểm trung bình từ 2,59 đến
2,98 đạt mức độ khá, nhưng trên thực tế vẫn
còn khá nhiều cán bộ, GV đánh giá hành vi
của SV là chưa tốt, thấp nhất là 4,00% và cao
<i>nhất là 16,60%. Riêng nội dung “Tích cực </i>
<i>phát biểu trong giờ học và tham gia thảo luận </i>
<i>nhóm, nghiêm túc trong hoạt động tự quản” </i>
có điểm trung bình đạt mức độ thấp 2,03 điểm
và xếp bậc 13/17. Đặc biệt, ở tiêu chí này có
đến 30,40% người được hỏi cho rằng: SV
chưa tích cực phát biểu trong giờ học và tham
gia thảo luận nhóm, nghiêm túc trong hoạt
động tự quản và lý do được xác định là đội
ngũ GV chưa tạo được hứng thú trong học tập
cho SV, đồng thời chưa phát huy được ý thức
tự giác của SV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i> Trần Hồng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


173
<i>năng thực hành” có điểm trung bình là rất </i>


thấp, cụ thể có đến 50,40% và 49,60% số
lượng cán bộ, GV được hỏi đánh giá ở mức
chưa tốt. Như vậy, hành vi KL của SV trong
hoạt động tự học, tự luyện tập là thấp, tính kế
hoạch và cơng tác quản lý, duy trì thực hiện là
chưa tốt, điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến



kết quả hoàn thành nhiệm vụ của mỗi SV. Để
khắc phục vấn đề này trong thời gian tới đòi
hỏi công tác quản lý, chỉ huy của đội ngũ
giảng viên và cán bộ các cấp cần được tăng
cường, để hoạt động tự học, tự luyện tập của
SV được cải thiện, góp phần nâng cao chất
lượng môn học GDQPAN tại các Trung tâm.


<i>Bảng 1. Mức độ thực hiện các tiêu chí về tính KL của SV tại Trung tâm GDQPAN </i>


<i>Các nội dung </i>


Mức độ đánh giá


(Số lượng/ Tỷ lệ % phản hồi) Điểm
trung
bình


Xếp
bậc
Rất tốt Tốt Bình


thường Chưa tốt


Hoạt động học
trên giảng
đường và ngoài


thao trường



1. Đảm bảo về lễ tiết, tác phong và tính
chun cần trong các nội dung của mơn học.


16/
12,80
62/
49,60
32/
25,60
15/


12,00 2,63 7
2. Tập trung theo dõi bài giảng và hướng dẫn


động tác kỹ năng thực hành của giảng viên.


15/
12,00
61/
48,80
32/
25,60
17/


13,60 2,59 9
<i>3. Tích cực phát biểu trong giờ học và tham </i>


gia thảo luận nhóm, nghiêm túc trong hoạt
động tự quản.



4/
3,20
34/
27,20
49/
39,20
38/


30,40 2,03 13


4. Chấp hành những quy định về kỷ luật thao
trường mà giảng viên đã phổ biến.


16/
12,80
61/
48,80
31/
24,80
17/


16,60 2,61 8
5. Đảm bảo đội hình trong quá trình học tập


và chuẩn bị đầy đủ vũ khí, trang bị cá nhân.
26/
20,80
76/
60,80


18/
14,40
5/


4,00 2,98 2
6. Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật,


thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu, trang
phục dùng chung được giao.


14/
11,20
72/
57,60
26/
20,80
13/


10,40 2,70 6


Hoạt động tự
học, tự luyện tập


7. Lập kế hoạch tự học (tự luyện tập) đầy đủ
theo đề cương môn học mà giảng viên giao.


0/
0
13/
10,40


49/
39/20
63/


50,40 1,60 17
8. Tự giác thực hiện kế hoạch tự học, tự


luyện tập và tích cực trong luyện tập các
động tác kỹ năng thực hành.


1/
0,80
14/
11,20
48/
38,40
62/


49,60 1,63 16


9. Tích cực nghiên cứu giáo trình, tài liệu
tham khảo.
2/
1,60
22/
17,60
58/
46,40
44/



35,20 1,87 15
10. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học (tự


luyện tập) của bản thân.


2/
1,60
28/
22,40
65/
52,00
30/


24,00 2,02 14
11. Thực hiện tốt các qui định về chế độ tự


học, tự luyện tập của giảng viên và cán bộ
quản lý sinh viên.


4/
3,20
44/
35,20
58/
46,40
19/


15,20 2,26 12


Trong thực hiện


các chế độ rèn


luyện


12. Tự giác, chủ động chấp hành các chế độ
trong ngày, trong tuần.


6/
4,80
40/
32,00
61/
48,80
18/


14,40 2,27 11
13.Chấp hành qui định về xưng hô, chào hỏi,


lễ tiết, tác phong.


12/
9,60
92/
73,60
14/
11,20
7/


5,60 2,87 4
14. Chấp hành qui định ra, vào trung tâm và



báo cáo.
11/
8,80
94/
75,20
13/
10,40
7/


5,60 2,87 4
15. Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan


mơi trường và tham gia tích cực, tự giác vào
các hoạt động phong trào và ngoại khóa.


9/
7,20
54/
43,20
49/
39,20
13/


10,40 2,47 10


Trong kiểm tra,
thi kết thúc các


học phần



16. Kiểm tra thường xuyên. 14/
11,20
95/
76,00
12/
9,60
4/


3,20 2,95 3


17. Thi kết thúc học phần. 16/
12,80
99/
79,20
9/
7,20
1/


0,80 3,04 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> Trần Hoàng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


174


<i>tự giác vào các hoạt động phong trào và </i>
<i>ngoại khóa” có tỷ lệ đánh giá chưa tốt là </i>
14,40% và 10,40%, có điểm trung bình lần
lượt là 2,27 và 2,47 ở mức độ trung bình.



<i>Trong kiểm tra, thi kết thúc các học phần, </i>
được đánh giá đạt mức độ tốt với điểm trung
bình trong khoảng từ 2,95 đến 3,04 điểm.
Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua SV
đã chấp hành khá tốt quy chế thi và kiểm tra,
bởi vậy kết quả khảo sát cho thấy chỉ có
0,80% cán bộ, giảng viên được hỏi cho rằng
SV chấp hành chưa tốt quy chế thi kết thúc
các học phần. Tuy nhiên, ở nội dung kiểm tra
thường xuyên tỷ lệ đánh giá SV chấp hành
chưa tốt có cao hơn 3,20%, lý do được xác
định khi phỏng vấn trực tiếp SV được biết: do
các bài kiểm tra thường xuyên được bố trí ở
tuần thứ 2 của khóa học, nên một số SV còn
nhận thức chưa đầy đủ, công tác tổ chức quán
triệt trước khi tiến hành bài kiểm tra của đội
ngũ giảng viên còn chưa chặt chẽ và đặc biệt
ý thức tự học, tự ơn bài của SV cịn hạn chế,
sợ điểm thấp dẫn đến vi phạm qui chế.


Như vậy, trên cơ sở đánh giá của đội ngũ cán
bộ, GV và phỏng vấn trực tiếp một số SV, về
hành vi chấp hành KL của SV tại các Trung
tâm được khảo sát, đã phản ánh thực trạng:
trong số các hành vi chấp hành KL của SV tại
Trung tâm, chỉ có hành vi của SV trong kiểm
tra, thi kết thúc các học phần là tương đối tốt,
còn các nội dung khác chỉ ở mức độ khá và
trung bình. Do đó cần giải pháp mới trong
công tác quản lý và giáo dục để nâng cao hơn


nữa tính KL của SV trong học tập và rèn
luyện tại Trung tâm GDQPAN.


Với thực trạng nêu trên, với xu hướng đổi
mới giáo dục hiện nay, để nâng cao chất
lượng giáo dục tính KL cho SV, chúng tôi đề
xuất xây dựng mơ hình TĐTQ tại Trung tâm
GDQPAN, nhằm phát huy tinh thần KL tự
giác, tích cực, chủ động của SV, của cả tập
thể trung đội trong học tập và rèn luyện. Giúp
mục tiêu giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý
và GV chuyển hóa thành nhu cầu tự thân của
mỗi SV và biến quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục.


Xây dựng TĐTQ trong quản lý giáo dục
tính KL tại Trung tâm GDQPAN


Để nâng cao tính KL cho SV, đồng thời nâng
cao chất lượng GDQPAN cho SV tại các
Trung tâm có nhiều giải pháp, trong đó xây
dựng mơ hình TĐTQ là một trong các biện
pháp hữu hiệu, nhằm phát huy tính tự chủ, tự
giác của người học. Từ thực tế tổ chức và
thực hiện mơ hình TĐTQ tại Trung tâm trong
thời gian vừa qua, bước đầu đã đạt được một
số kết quả nhất định trong công tác quản lý
giáo dục tính KL cho SV. Cụ thể, đã có sự
chuyển biến tích cực trong hoạt động tự học,
tự luyện tập và trong thực hiện các chế độ rèn


luyện. Sau khi tổng kết, rút kinh nghiệm
chúng tôi đề xuất xây dựng TĐTQ với các
bước sau:


<i>Bước 1. Thu thập thông tin cá nhân của từng </i>
<i>SV và biên chế các tiểu đội. </i>


<i>+ Thu thập thông tin: Thông qua quyết định </i>
kèm theo danh sách trích ngang và hồ sơ SV
do nhà trường bàn giao khi Trung tâm tiếp
nhận SV và kết hợp với nắm bắt tình hình qua
chính SV trong trung đội, để biết khả năng
nhận thức, kết quả học tập, rèn luyện ở nhà
trường, biết sở trường, năng khiếu, tính cách
và ý thức tổ chức KL của SV.


<i>+ Biên chế các tiểu đội: Trên cơ sở thu thập </i>
thông tin, cán bộ quản lý sinh viên (CBQLSV)
tiến hành biên chế theo các tiểu đội. Giữa các
tiểu đội có sự đồng đều về số lượng, tương
đương về giới tính, khả năng nhận thức và ý
thức tổ chức KL của SV. Ngoài ra cũng cần
quan tâm đến sự tương đồng về điều kiện, hoàn
cảnh sống và yếu tố vùng miền của SV. Sau đó
các thành viên trong tiểu đội họp để bầu một SV
có uy tín và khả năng làm tiểu đội trưởng.


<i>Bước 2. Xây dựng cán bộ trung đội và tiến </i>
<i>hành công tác bồi dưỡng. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i> Trần Hoàng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


175
một SV sẽ kiêm nhiệm làm Trung đội trưởng


và một SV sẽ kiêm nhiệm làm Trung đội phó.
Sau đó lấy ý kiến của tập thể SV trong trung
đội để đi đến thống nhất. CBQLSV đề nghị
cấp có thẩm quyền ra quyết định chuẩn y cán
bộ trung đội do SV kiêm nhiệm, gồm: trung
đội trưởng, trung đội phó và ba tiểu đội trưởng.
<i>+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trung đội: Tiến </i>
hành hướng dẫn các phương pháp và kỹ năng
trong quản lý, duy trì SV trong môi trường
quân sự cho SV kiêm nhiệm của trung đội,
các thành viên còn lại của trung đội giao cho
các tiểu đội trưởng thực hiện, gắn kết quả rèn
luyện KL của các thành viên trong tiểu đội
với trách nhiệm của tiểu đội trưởng. Trung
đội trưởng, trung đội phó chịu trách nhiệm
trước CBQLSV về kết quả học tập, rèn luyện
của tập thể trung đội.


Định hướng bồi dưỡng là tăng dần khả năng
tự quản của SV song song với việc giảm dần
sự tham gia trực tiếp của CBQLSV. CBQLSV
giữ vai trò là người cố vấn, trợ giúp giải quyết
những vấn đề phức tạp, là người hướng dẫn
chứ không phải là người làm thay. Trong giai
đoạn đầu (tuần thứ nhất) là cầm tay chỉ việc,


sau đó để cán bộ trung đội từng bước tự lực
trong công tác quản lý, duy trì và giải quyết
các hoạt động trong thời gian học tập, rèn
luyện tại Trung tâm, tất cả hoạt động của SV
ln có sự theo dõi, uốn nắn của CBQLSV.
<i>Bước 3. Xây dựng uy tín cho cán bộ trung </i>
<i>đội, tiểu đội. </i>


CBQLSV phải tổ chức quán triệt đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ trung
đội, tiểu đội. Thường xuyên nhắc nhở, yêu
cầu đội ngũ này phải thực sự gương mẫu
trong mọi hoạt động. Thường xuyên theo dõi,
động viên cán bộ trung đội, tiểu đội, tuyên
dương các em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài
việc thực hiện tốt nhiệm vụ của SV, cán bộ
trung đội, tiểu đội phải chịu trách nhiệm trong
các hoạt động của đơn vị mình. Đối với
những cán bộ trung đội, tiểu đội chưa gương
mẫu, thiếu trách nhiệm, CBQLSV gặp gỡ
riêng và cần khéo léo tế nhị, phê bình, uốn
nắn nhưng khơng làm các em mất uy tín, mất
tự tin trong tập thể tiểu đội, trung đội, song
cũng không vì thế mà ưu ái, dành đặc ân cho


cán bộ trung đội, tiểu đội làm cho các em ngộ
nhận về vai trị, uy danh của mình, sớm nhiễm
tính ham quyền chức, hách dịch, coi thường
người khác. Đồng thời tiến hành xử phạt
nghiêm minh những SV có thái độ coi


thường, không chấp hành mệnh lệnh của cán
bộ trung đội, tiểu đội.


<i>Bước 4. Xây dựng nội quy của trung đội. </i>
Nội quy của trung đội được xây dựng trên cơ
sở nội quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nội
quy của Trung tâm. Tuy nhiên, nội quy của
trung đội được xây dựng hết sức cụ thể, tỉ mỉ
ở mỗi hoạt động của các thành viên trong
trung đội và được tập thể trung đội thảo luận,
nhất trí thơng qua, đồng thời có được sự đồng
ý của CBQLSV. Trên cơ sở đó, CBQLSV và
cán bộ trung đội, tiểu đội công bố nội quy
trung đội để từng thành viên tự giác chấp
hành và thành lập bảng điểm thi đua của cá
nhân, của tiểu đội.


<i>Bước 5. Theo dõi, giám sát hoạt động tự quản </i>
<i>của các trung đội. </i>


Có rất nhiều cách theo dõi hoạt động tự quản
của SV. Có thể cần có sự kiểm tra trực tiếp
các hoạt động, nhưng đôi khi chỉ cần kiểm tra
gián tiếp qua sổ ghi đầu bài, qua đội ngũ GV
trực tiếp giảng dạy, qua sổ ghi chép của cán
bộ trung đội, tiểu đội, hoặc qua kết quả công
việc được giao... Thông qua chế độ giao ban
hàng ngày, hàng tuần CBQLSV trực tiếp gặp
gỡ, trao đổi với cán bộ trung đội, tiểu đội để
nắm thông tin, làm công tác cố vấn, trợ giúp


tháo gỡ những vướng mắc cho cán bộ trung
đội, tiểu đội. Nhìn chung CBQLSV chỉ nên
điều hành từ xa, trừ những công việc cán bộ
trung đội, tiểu đội không thể làm thay
CBQLSV được.


<i>Bước 6. Tổ chức rút kinh nghiệm, nhân rộng </i>
<i>mơ hình TĐTQ tại Trung tâm GDQPAN. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> Trần Hoàng Tinh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 171 - 176


176


học, Trung tâm cần tiến hành tổng kết thực
hiện mơ hình TĐTQ, làm cơ sở để lãnh đạo
Trung tâm rà sốt điều chỉnh, bổ sung các tiêu
chí đánh giá mơ hình TĐTQ, tiến tới hồn
thiện bộ tiêu chí đánh giá tính KL của SV.
KẾT LUẬN


Giáo dục tính KL cho SV phải luôn được coi
là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các
Trung tâm GDQPAN, là nội dung cơ bản
trong quá trình hình thành, hoàn thiện các
phẩm chất nhân cách cho người học. Hoạt
động giáo dục KL luật cho SV tại các Trung
tâm bao giờ cũng diễn ra trong một khoảng
thời gian nhất định, đan xen với các hoạt động
khác, như trong quá trình giảng dạy các nội
dung về quốc phòng và an ninh, trong tổ chức


sinh hoạt đời sống vật chất, tinh thần, trong
giải quyết các mối quan hệ giữa SV với cán
bộ quản lý các cấp, với GV, với viên chức
trong Trung tâm và SV với SV (mối quan hệ
đồng chí, đồng đội). Tất cả các mối quan hệ,


hoạt động này nếu được tổ chức để diễn ra
trong môi trường tự quản, để mỗi SV tự giác
chấp hành thì quá trình giáo dục tính KL cho
SV tại các Trung tâm GDQPAN sẽ đạt được
hiệu quả như mong đợi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. A.X. Macarenco (1976), Những ngọn cờ trên </i>


<i>đỉnh tháp, Nxb Tiến bộ, Matxcova. </i>


<i>2. Retxke (1995), Học tập hợp lý, Nxb Đại học </i>
và Trung học chuyên nghiệp.


<i>3. Phạm Đình Hịe (2008), Hệ thống biện pháp </i>


<i>giáo dục kỷ luật cho học viên văn hóa nghệ thuật </i>
<i>trong quân đội, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Học </i>


viện Chính trị Quân sự.


<i>4. Vũ Quang Hải (2009), Nghiên cứu qui trình tổ </i>



<i>chức giáo dục kỉ luật cho học viên trong nhà </i>
<i>trường quân đội, Luận án tiến sĩ giáo dục học, </i>


Học viện Chính trị Quân sự.


<i>5. Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các </i>


<i>phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật </i>
<i>cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân </i>
<i>sự, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Chính </i>


trị Quân sự.


SUMMARY


BUILDING SELF-MANAGED PLATOON IN DISCIPLINARY EDUCATION
FOR STUDENTS AT THE CENTER FOR DEFENSE AND SECURITY
EDUCATION IN THE CURRENT PHASE


Tran Hoang Tinh*, Nong La Duy, Pham Van Tuan


<i>Thai Nguyen Center for National Defense and Security Education </i>


Building self-managed platoon in learning and training at the Center for Defense and Security
Education is one of the measures to build a habit of voluntary disciplinary action for students. This
is a very important behavioral habit, so that students are prepared to cope with changing and
complex situations in a highly disciplined learning environment. In that environment, students will
study and train in order to contribute to the objectives of national defense and security education as
determined by the Party and State, namely: To promote the patriotism and the tradition of building
the country. and to preserve the country, pride, self-honoring the nation, raising awareness,


responsibility and self-realization of the task of national defense and security and the defense of
the socialist Vietnam Fatherland.


<i>Keywords: student, discipline, center, defense, security, self-managed platoon. </i>


<i>Ngày nhận bài: 24/4/2018; Ngày phản biện: 14/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018</i>




*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

T¹p chÝ Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3


<i>Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems </i>9


Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal


sentiments in the Vietnam medieval literature 15


Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
<i>literature via the main female characters in Khong ai qua song </i> 21



Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27


Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33


Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39


Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45


Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period


1954 – 1975 and some lessons learned 51


Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village


convention in Thai Nguyen province 57


Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and


"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63


Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968


general offensive 69


Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73


Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular


activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79



Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85


Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in
non-examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from


2013 to 2017 91


Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics


to high school 97


Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai


district, Thai Nguyen province 105


Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of


<i>Medicine and Pharmacy </i> 111


Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s


thought in building work style for key caders at present period 117


Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123


Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai


Nguyen Medical College and some solutions 129



Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the


<i>first-year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry </i> 135

Journal of Science and Technology



183

(07)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at


Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141


Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative


learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147


Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of


teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153


Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development


for students at Thai Nguyen University of Technology 159


Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching


<i>and learning </i> 165


Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education


for students at the center for defense and security education in the current phase 171



Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors


through intensive reading 177


Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac


Kan province 183


Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on


exploitative abuses 189


Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators


for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195


Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource


Center of Thai Nguyen University 201


Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207


Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213


Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219


Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong


grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227



Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical


study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233


Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the


business efficiency of Vietnam banks 239


</div>

<!--links-->

×