Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

SỬ DỤNG HÀM LOGA SIÊU VIỆT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 183, số 07, 2018</b>



Tập 183


, Số 07


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Hồng Thị Phương Nga - Mơ hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3


<i>Phạm Thị Thu Hồi, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê </i>9


Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn


học trung đại Việt Nam 15


Nguyễn Thị Thắm,Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông


<i>qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông </i> 21


Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lơ gích của các hiện tượng “phi lơ gích” trong ca dao, tục ngữ


người Việt 27


Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33



Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39


<i>Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên </i> 45


Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai


đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51


Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57


Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ


dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63


Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc


tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69


Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73


Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái


Nguyên hiện nay 79


Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường


Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85



Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử


tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91


Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho


học sinh trung học phổ thông 97


Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện


Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105


Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đơng nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học


Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111


Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng


phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117


Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tịi thực nghiệm 123


Hồng Thị Thu Hồi - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên


ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129


Journal of Science and Technology



183

(07)




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh


viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135


Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học


Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141


Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây


dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147


Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất


lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153


Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên


trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159


Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165


Trần Hồng Tinh, Nơng La Duy, Phạm Văn Tn - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính


kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171


Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học


thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177



Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,


tỉnh Bắc Kạn 183


Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên


minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189


Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản


lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195


Đinh Thị Hồi - Truyền thơng marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại


học Thái Nguyên 201


Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ


khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207


Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213


Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức khơng gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219


Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức mơi trường làm việc tại văn phịng chi nhánh may


Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227


Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên



cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233


Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


239


SỬ DỤNG HÀM LOGA SIÊU VIỆT ĐỂ ĐÁNH GIÁ



HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM



Đinh Hồng Linh1*, Nguyễn Thu Nga1, Nguyễn Thu Hằng2
<i>1</i>


<i>Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên </i>


<i>2<sub>Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên </sub></i>


TÓM TẮT


Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tác giả đã sử dụng phương pháp tham số
(SFA) với việc xác định đường biên hiệu quả. Trong phương pháp này, đường biên hiệu quả
được xây dựng nhờ một hàm số mô tả mối quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra trong quá trình
kinh doanh của ngân hàng. Khi xây dựng đường biên hiệu quả sử dụng phân tích SFA, tác giả sử
dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của 30 ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn 2009-2015, trong đó hiệu quả kinh doanh là hiệu quả kỹ thuật. Kết quả phân
tích cho thấy các ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao nhất trong mẫu là các ngân hàng có mức
độ hiệu quả lớn hơn 95%. Các ngân hàng này đều có quy mơ lớn với tổng tài sản lớn hơn 45.000


tỷ đồng và có thời gian hoạt động dài trên 10 năm tính đến thời điểm hiện tại.


<i>Từ khóa: Hàm Loga siêu việt, hiệu quả kinh doanh, phương pháp tham số, SFA, ngân hàng </i>
<i>thương mại cổ phần. </i>


GIỚI THIỆU *


Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thường được xem xét ở hai góc
độ. Hiệu quả ngân hàng được coi là hiệu quả
hoạt động được đưa ra bởi Farrell (1957)[1]
trong khi Leibenstein (1966) [2] lại giới thiệu
khái niệm hiệu quả X (X-efficiency) và đã
giải thích sự khác nhau giữa hai quan điểm
này trong nghiên cứu của mình. Ở quan điểm
thứ nhất, ngân hàng được coi như một doanh
nghiệp sản xuất vì đều sử dụng vốn và lao
động để tạo ra các sản phẩm cho vay khác
nhau. Đầu ra được đo lường bằng số lượng
các sản phẩm tiền gửi và cho vay hoặc số các
giao dịch có liên quan trong khi đầu vào là
tổng chi phí hoạt động để tạo ra các sản phẩm
đó. Ngân hàng được coi như một nhà sản xuất
với hai hoạt động chính là thu hút vốn và sử
dụng vốn. Trong khi đó, theo quan điểm thứ
hai (được gọi là quan điểm trung gian tài
chính), ngân hàng nên được xem là một tổ
chức trung gian tài chính hơn là một doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm cho vay. Ngân
hàng cung cấp các dịch vụ trung gian nhờ


việc thu hút tiền gửi để tạo thành các tài sản
tạo ra lãi suất. Nói cách khác, ngân hàng là
trung gian giữa người đi vay và cho vay,
người thừa vốn và thiếu vốn. Hai quan điểm




*


<i>Tel: 0903.468.919; Email:</i>


trên cùng tồn tại song song và từ đó làm nảy
sinh các phương pháp đo lường hiệu quả tương
ứng. Tuy nhiên, Mester (1996) [3] lại chỉ ra
rằng, hai cách tiếp cận trên đều có nhược điểm
vì chưa quan tâm đến tác động của yếu tố rủi
ro. Thêm nữa hai quan điểm này đều cho rằng
chất lượng của các sản phẩm tín dụng của ngân
hàng đều có chất lượng như nhau. Berger và
Mester (1997) [4] trong nghiên cứu của mình
đã khắc phục thiếu sót này bằng cách bổ sung
biến kiểm sốt là nợ có vấn đề trên tổng nợ vào
mơ hình nghiên cứu.


Khái niệm hiệu quả kinh doanh cũng được
định nghĩa không giống nhau nếu xét ở các
bối cảnh khác nhau. Hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng có thể được xem xét dưới ba góc
độ: hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận tiêu
chuẩn và lợi nhuận thay thế - alternative


profit [4]. Trong đó, hiệu quả về chi phí chỉ
chi phí tối thiểu mà ngân hàng sử dụng để tạo
ra một khối lượng đầu ra nào đó trong khi các
điều kiện khác không đổi. Hiệu quả về lợi
nhuận cho biết khả năng tối đa hóa lợi nhuận
của ngân hàng từ một lượng nhất định chi phí
đầu vào khác với hiệu quả về chi phí là khả
năng tối thiểu hóa chi phí đầu vào để tạo ra
một số đầu ra nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


240


hàng. Cũng theo Sufian (2011) [5], hiện nay
có 4 cách tiếp cận về hoạt động ngân hàng, đó
là cách tiếp cận “sản xuất”, cách tiếp cận
“trung gian”, các tiếp cận “hoạt động” và cuối
cùng là cách tiếp cận “giá trị gia tăng”.
Cách tiếp cận “sản xuất” đưa ra bởi Benston
(1965) [6] được coi là cách tiếp cận truyền
thống khi ngân hàng được coi là một chủ thể
tạo ra các dịch vụ cho người gửi tiền hay nói
cách khác hoạt động của ngân hàng nhằm
biến đổi các khoản tiền gửi thành các khoản
cho vay. Theo quan điểm này, đầu vào của
q trình sản xuất đó là nhân viên ngân hàng
và các tài sản hữu hình trong khi đầu ra là các
tài khoản cho vay. Cách tiếp cận này dường
như bỏ qua một hoạt động quan trọng của


ngân hàng là hoạt động đầu tư [7].


Ngược lại, cách tiếp cận trung gian lại cho
rằng ngân hàng đóng vai trị là một trung gian
giữa người cho vay và đi vay. Chính vì vậy,
đầu ra của hoạt động ngân hàng chính là tổng
số tiền cho vay và các khoản đầu tư chứng
khoán trong khi đầu vào của q trình đó là
các khoản tiền gửi, nguồn nhân lực và các
khoản tài sản hữu hình [8]. Cách tiếp cận
trung gian tài chính cịn được phát triển thành
cách tiếp cận “giá trị gia tăng”, trong đó, các
tài khoản như tiền gửi và cho vay đều được
coi là đầu ra vì các khoản mục này có ý nghĩa
tạo ra giá trị tăng thêm.


Cách tiếp cận “hướng về lợi nhuận” thì cho
rằng ngân hàng cũng như một thực thể kinh
doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo ra thu
nhập từ các khoản chi phí đã bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh đó [9]. Vì vậy, đầu ra của
hoạt động ngân hàng chính là tổng thu nhập
(thu nhập từ lãi và ngoài lãi) và đầu vào là
tổng chi phí (chi phí lãi và chi phí ngồi lãi).
Hiện nay, hiệu quả kinh doanh ngân hàng
thường được đo lường bằng hai phương pháp:
phương pháp tham số và phương pháp phi
tham số. Dù hai phương pháp này đều sử dụng
các vectơ đầu vào và đầu ra trong xác định
đường biên hiệu quả nhưng phương pháp phi


tham số khơng địi hỏi một phương trình cụ thể
nào cịn phương pháp tham số lại yêu cầu phải
xác định một hàm số cụ thể cho các đầu vào và
đầu ra để xác định đường biên này, các dạng


hàm số được dùng phổ biến bao gồm hàm sản
<i>xuất Cobb-Douglas và hàm loga siêu việt. Tại </i>
Việt Nam, trong thời gian qua, việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh ngân hàng đã được thực
hiện nhưng chủ yếu sử dụng phương pháp phi
tham số như [10], [11], [12]. Tuy nhiên, cách
tiếp cận này lại không tính đến các sai số có
thể có trong dữ liệu nghiên cứu, nghĩa là khơng
tính đến sự tác động của các biến ngẫu nhiên
đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, nghiên cứu này sẽ giúp mang lại các kết
quả đánh giá phong phú hơn về hiệu quả kinh
doanh ngân hàng với cách tiếp cận tham số và
sử dụng hàm Loga siêu việt được giới thiệu bởi
Christensen và cộng sự (1973) [13] và được
coi là một bước phát triển quan trọng kể từ khi
hàm Cobb-Douglas được ra đời. Murray &
White (1983) [14] là các tác giả đầu tiên áp
dụng hàm số này để tính toán hiệu quả của
ngân hàng và từ đó đến nay, hàm Loga siêu
việt đã trở thành một công cụ được sử dụng
trong các nghiên cứu tiếp theo.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



Phương pháp thu thập


Nghiên cứu không chỉ tập trung vào một vài
ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước
như ở các nghiên cứu trước đây, phạm vi
nghiên cứu được mở rộng phân tích cho các
ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
Việt Nam, đây là các ngân hàng có vốn sở
hữu Nhà nước, các ngân hàng tư nhân và
không bao gồm các ngân hàng thương mại
nước ngoài. Nếu phân chia theo cơ cấu sở
hữu, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
được chia thành hai nhóm NHTMCP khơng
có sở hữu Nhà nước và các NHTMCP Nhà
nước chiếm cổ phần đáng kể. Tuy nhiên, các
ngân hàng này đều được đồng thời đưa vào
mơ hình để xác định đường biên hiệu quả cho
tất cả các ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


241
trong mẫu nghiên cứu được tổng hợp ở Phụ


lục 1.


Phương pháp phân tích dữ liệu


Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng tác giả đã tiếp cận theo phương pháp


hiện đại (phương pháp tham số - SFA). Trong
phương pháp tham số, đường biên hiệu quả
được xây dựng nhờ một hàm số mô tả mối
quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra trong
quá trình kinh doanh của ngân hàng. Cách tiếp
cận được sử dụng: kỹ thuật phân tích đường
biên ngẫu nhiên (SFA), phương pháp tiếp cận
tự do DFA, và phương pháp phân tích biên
dày (TFA). Trong ba kỹ thuật phân tích SFA,
DFA và TFA, kỹ thuật phân tích SFA được lựa
chọn vì sự phổ biến và những ưu điểm của kỹ
thuật này trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Kỹ thuật phân tích đường biên
ngẫu nhiên SFA còn được gọi là phân tích biên
về mặt kinh tế, là phương pháp tách rời sai số
ngẫu nhiên và sai số phi hiệu quả cùng một lúc


kèm theo các giả thiết về phân phối của chúng.
Sai số phi hiệu quả tuân theo phân phối bất cân
xứng (bán chuẩn) bởi vì các sai số phi hiệu quả
được coi là không nhận giá trị âm trong khi sai
số ngẫu nhiên tuân theo phân phối cân xứng, và
thường là phân phối chuẩn. Cả hai loại sai số
này đều không tương quan với đầu vào hay đầu
ra của ngân hàng. Như vậy, có thể thấy kỹ thuật
phân tích SFA tính đến nhiễu thống kê có thể
tác động đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng và
không phụ thuộc nhiều vào số lượng ngân hàng
trong mẫu cũng như tổng số đầu vào, đầu ra sử
dụng. Tuy nhiên, kết quả từ phân tích SFA lại


phụ thuộc nhiều độ chính xác của dạng hàm và
giả thiết phân phối chuẩn của nhiễu.


Khi xây dựng đường biên hiệu quả sử dụng
phân tích SFA, tác giả sử dụng hàm số Loga
siêu việt với cách tiếp cận “trung gian tài
chính” mơ tả q trình kinh doanh của ngân
hàng. Hàm Loga siêu việt có dạng:


(*)


<i>Trong đó, Q</i>i là đầu ra của hoạt động ngân hàng, bao gồm các khoản cho vay khách hàng (Q1) và


các tài sản sinh lời khác (Q2). Trong đó Q1 là số tiền cho các khách hàng cá nhân và tổ chức vay còn


Q2 gồm số tiền cho các tổ chức tín dụng khác vay, chứng khốn đầu tư và chứng khoán kinh doanh.


Các đầu vào được lựa chọn bao gồm Tài sản cố định (X1), Tiền gửi của khách hàng (X2), và Lao


động (X3).


Các biến số đầu vào và đầu ra trong các mơ hình được tính tốn từ báo cáo tài chính năm đã qua
kiểm tốn của ngân hàng và mơ tả cụ thể như sau:


- Tài sản cố định (X1): sử dụng giá trị tài sản cố định ròng, bằng nguyên giá tài sản cố định trừ


hao mòn lũy kế.


- Tiền gửi của khách hàng (X2): tổng tiền gửi của khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.



- Lao động (X3): tổng chi phí lương (bằng tổng tiền lương nhân viên chia cho tổng số nhân viên).


- Cho vay khách hàng (Q1): tổng số tiền cho cá nhân và tổ chức vay.


- Tài sản sinh lời khác (Q2): tổng tiền cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng khoán kinh


doanh, chứng khoán đầu tư và các khoản đầu tư dài hạn.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


242


Bảng 1 trình bày kết quả đánh giá hiệu quả
ngân hàng theo phương pháp tham số sử dụng
hàm Loga siêu việt theo mơ hình trên. Mơ
hình này chỉ có 2 biến đầu ra (Q1, Q2 ) và 3


biến đầu vào (X1, X2, X3 ) mà không có biến


rủi ro tín dụng.


Trong các ngân hàng được nghiên cứu, có hai
ngân hàng trong nhóm hiệu quả cao nhất với
mức độ hiệu quả trên 95%. Đó là Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID)
và Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
(PVF) với mức độ hiệu quả lần lượt là 97,8%
và 96,8%. Cả hai ngân hàng này đều có vốn


góp của Nhà nước trong cơ cấu sở hữu và
thuộc nhóm các ngân hàng có quy mơ lớn.


Có 7/30 ngân hàng có mức độ hiệu quả trên


80% còn lại hầu hết các ngân hàng trong
nhóm nghiên cứu có mức độ hiệu quả hơn
70%. Có 4 ngân hàng có mức độ hiệu quả nhỏ
hơn 70% và cá biệt là Ngân hàng TMCP Tiên
Phong (TPB) có mức hiệu quả nhỏ hơn 60%.
Đây là ngân hàng có nhiều thay đổi về quy
mô tài sản, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu trong giai đoạn nghiên cứu. Xét về quy
mô tài sản trong 6 năm đầu của giai đoạn này,
ngân hàng TMCP Tiên Phong chỉ có quy mô
tài sản trung bình với tỷ lệ vốn vay trên vốn
chủ sở hữu nhỏ (<2 vào năm 2009) nhưng đến
năm 2015 ngân hàng này đã nằm trong nhóm
có quy mơ tài sản lớn với tỷ lệ vốn vay trên
vốn chủ sở hữu lớn hơn 10.


<i>Bảng 1. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam </i>


STT Ngân hàng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Bình quân
1 BID 0,976 0,976 0,977 0,978 0,978 0,979 0,979 <i>0,978 </i>
2 PVF 0,966 0,967 0,967 0,968 0,969 0,970 0,971 <i>0,968 </i>
3 VCB 0,866 0,869 0,872 0,875 0,878 0,881 0,884 <i>0,875 </i>
4 CTG 0,862 0,865 0,868 0,872 0,875 0,878 0,880 <i>0,871 </i>
5 SCB 0,838 0,841 0,845 0,849 0,852 0,856 0,859 <i>0,849 </i>
6 NASB 0,830 0,834 0,838 0,842 0,845 0,849 0,852 <i>0,841 </i>


7 ACB 0,798 0,803 0,807 0,812 0,816 0,820 0,824 <i>0,811 </i>
8 EAB 0,798 0,802 0,807 0,811 0,816 0,820 0,824 <i>0,811 </i>
9 VAB 0,789 0,794 0,798 0,803 0,807 0,812 0,816 <i>0,803 </i>
10 EIB 0,783 0,788 0,793 0,798 0,802 0,807 0,811 <i>0,797 </i>
11 OCB 0,770 0,775 0,780 0,785 0,790 0,794 0,799 <i>0,785 </i>
12 VIB 0,760 0,765 0,770 0,776 0,781 0,786 0,790 <i>0,775 </i>
13 HDB 0,745 0,750 0,756 0,761 0,767 0,772 0,777 <i>0,761 </i>
14 VPB 0,745 0,750 0,756 0,761 0,766 0,772 0,777 <i>0,761 </i>
15 MBB 0,739 0,745 0,751 0,756 0,762 0,767 0,772 <i>0,756 </i>
16 TCB 0,731 0,737 0,743 0,749 0,754 0,760 0,765 <i>0,748 </i>
17 NVB 0,731 0,736 0,742 0,748 0,753 0,759 0,764 <i>0,748 </i>
18 KLB 0,724 0,730 0,735 0,741 0,747 0,753 0,758 <i>0,741 </i>
19 VTTB 0,723 0,729 0,735 0,741 0,747 0,752 0,758 <i>0,741 </i>
20 SHB 0,719 0,726 0,731 0,737 0,743 0,749 0,754 <i>0,737 </i>
21 PGB 0,717 0,723 0,729 0,735 0,741 0,746 0,752 <i>0,735 </i>
22 SGB 0,713 0,719 0,725 0,731 0,737 0,743 0,748 <i>0,731 </i>
23 STB 0,704 0,711 0,717 0,723 0,729 0,735 0,741 <i>0,723 </i>
24 GDB 0,697 0,703 0,710 0,716 0,722 0,728 0,734 <i>0,716 </i>
25 ABB 0,686 0,692 0,699 0,705 0,712 0,718 0,724 <i>0,705 </i>
26 NAB 0,664 0,671 0,678 0,685 0,691 0,698 0,704 <i>0,685 </i>
27 LVB 0,646 0,653 0,660 0,667 0,674 0,681 0,688 <i>0,667 </i>
28 SEAB 0,638 0,646 0,653 0,660 0,667 0,674 0,681 <i>0,660 </i>
29 MSB 0,628 0,636 0,643 0,650 0,658 0,665 0,672 <i>0,650 </i>
30 TPB 0,542 0,550 0,559 0,567 0,575 0,584 0,592 <i>0,567 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


243
KẾT LUẬN



Kết quả phân tích khi sử dụng hàm Loga siêu
việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của 30
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2015 cho
thấy, các ngân hàng có hiệu quả kinh doanh
cao nhất trong mẫu nghiên cứu là các ngân
hàng có mức độ hiệu quả lớn hơn 95%. Các
ngân hàng này đều có quy mơ lớn với tổng tài
sản lớn hơn 45.000 tỷ đồng và có thời gian
hoạt động dài trên 10 năm tính đến thời điểm
hiện tại. Xét về cấu trúc vốn của ngân hàng, đo
bằng tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
thì các ngân hàng này đều có tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu (D/E) lớn hơn 10.


Các ngân hàng có mức độ hiệu quả kinh
doanh thấp nhất là các ngân hàng có hiệu quả
nhỏ hơn 70%. Nhóm các ngân hàng này có
cả quy mô lớn và quy mơ nhỏ và trung bình,
tuy nhiên các ngân hàng này đều không phải
là các ngân hàng thương mại cổ phần nhà
nước. Một số ngân hàng đã hoạt động hơn 20
năm như (NAB, SEAB, MSB), một số ngân
hàng có tuổi đời chưa lâu với thời gian hoạt
động dưới 10 năm (LVB, TPB). Ngoài ra, các
ngân hàng này có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
(D/E) tương đối nhỏ (nhỏ hơn 10).


Xét về sự thay đổi qua các năm, có thể nhận
thấy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có
sự tăng dần đều qua các năm. Tuy nhiên, sự


gia tăng này không quá lớn, hầu như đều nhỏ
hơn 10%.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Farrell, M.J. (1957), “The measurement of
<i>productive efficiency”, Journal of the Royal </i>
<i>Statistical Society, 120, pp.253-281. </i>


2. Leibenstein, H. (1966), “Allocative Efficiency
<i>vs ‘X-Efficiency’”, American Economic Review, </i>
56, pp.392-415.


3. Mester, L.J. (1996), “A study of bank
efficiency taking into account risk-preferences”,
<i>Journal of Banking & Finance, 20, pp.1025-1045. </i>


4. Berger, A.N. & L.J. Mester (1997), “Inside the
Black Box: What Explains Differences in the


<i>Efficiencies of Financial Institutions?”, Journal of </i>
<i>Banking and Finance, 21, pp. 895-947. </i>


5. Sufian, F. (2011), “Benchmarking the
efficiency of the Korean banking sector: a DEA
<i>approach”, Benchmarking: An </i> <i>International </i>
<i>Journal, 18(1), pp.107-127. </i>


6. Benston, G.J. (1965), “Branch banking and
<i>economies of scale”, Journal of Finance, 20(2), </i>


pp. 312-331.


7. Berger, A. & Humphrey, D. (1997),
“Efficiency of Financial Institutions: International
Survey and Directions for Future Research”,
<i>European Journal of Operational Research, 98, </i>
pp. 175-212.


8. Sealey, Calvin W, and James T Lindley
(1977), “Inputs, Outputs, and a Theory of
Production and Cost at Depository Financial
<i>Institutions”, Journal of Finance, vol. 32(4), pp. </i>
1251-1266.


9. Drake, L., Hall, M.J.B. & Simper, R. (2006),
“The impact of macroeconomic and regulatory
factors on bank efficiency: anon-parametric analysis
<i>of Hong Kong’s banking system”, Journal of </i>
<i>Banking and Finance, 30, pp. 1443–1466. </i>


10. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014), “Nợ xấu và hiệu
quả chi phí của các ngân hàng thương mại Việt
<i>Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, 289, tr.58-73. </i>


11. Nguyễn Minh Sáng (2013), “Phân tích nhân tố
tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
<i>ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM”, Tạp </i>
<i>chí Phát triển và hội nhập, số 11(21), tr.10-15. </i>


12. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Thị Ngọc


Quỳnh (2013), “Ứng dụng phương pháp DEA
trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
<i>các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp </i>
<i>chí ngân hàng, số 21 tháng 11, tr.12-17. </i>


13. Christensen, L.R., Jorgenson, D.W. & Lau,
L.J. (1973), "Transcendental Logarithmic
<i>Production Frontiers", The review of economics </i>
<i>and statistics, vol. 55, no. 1, pp. 28-45. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Đinh Hồng Linh và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 183(07): 239 - 244


244


<i>Phụ lục 1. Tổng hợp các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu </i>


STT Ngân hàng Mã CP


1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID


2 Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam PVF


3 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB


4 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CTG


5 Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB


6 Ngân hàng TMCP Bắc Á NASB



7 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB


8 Ngân hàng TMCP Đông Á EAB


9 Ngân hàng TMCP Việt Á VAB


10 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB


11 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB


12 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB


13 Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM HDB


14 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB


15 Ngân hàng TMCP Quân đội MBB


16 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TCB


17 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NVB


18 Ngân hàng TMCP Kiên Long KLB


19 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín VTTB


20 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB


21 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PGB



22 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương SGB


23 Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín STB


24 Ngân hàng TMCP Bản Việt GDB


25 Ngân hàng TMCP An Bình ABB


26 Ngân hàng TMCP Nam Á NAB


27 Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt LVB


28 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SEAB


29 Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB


30 Ngân hàng TMCP Tiên Phong TPB


SUMMARY


APPLYING LOGARITHMIC FUNCTION TO EVALUATE
THE BUSINESS EFFICIENCY OF VIETNAM BANKS


Dinh Hong Linh1*, Nguyen Thu Nga1, Nguyen Thu Hang2
<i>1</i>


<i>TNU - University of Economics and Business Administration </i>


<i>2<sub>TNU - Univeristy of Science </sub></i>



In this research, to evaluate the business performance of Vietnamese commercial banks, the authors
used Stochastic Frontier Analysis method (SFA) to build an efficient frontier. This frontier is
established by a function which describes the relationship between banks’ input and banks’ output
during operation. That function is the logarithmic function used to evaluate banks business
performance during 2009-2015. The result shows that the banks with highest business efficiency are
the ones with higher 95% efficiency. These banks are large in scale with total assets over 45 trillion
and have been working for more than 10 years by now.


<i>Keywords: Logarithmic function, business efficiency, parametric method, SFA, joint stock </i>
<i>commercial banks. </i>


<i>Ngày nhận bài: 22/5/2018; Ngày phản biện: 25/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 </i>




*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

T¹p chÝ Khoa häc và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3


<i>Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems </i>9


Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal



sentiments in the Vietnam medieval literature 15


Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
<i>literature via the main female characters in Khong ai qua song </i> 21


Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27


Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33


Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39


Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45


Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period


1954 – 1975 and some lessons learned 51


Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village


convention in Thai Nguyen province 57


Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and


"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63


Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968


general offensive 69



Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73


Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular


activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79


Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85


Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in
non-examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from


2013 to 2017 91


Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics


to high school 97


Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai


district, Thai Nguyen province 105


Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of


<i>Medicine and Pharmacy </i> 111


Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s


thought in building work style for key caders at present period 117



Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123


Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai


Nguyen Medical College and some solutions 129


Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the


<i>first-year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry </i> 135


Journal of Science and Technology



183

(07)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at


Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141


Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative


learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147


Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of


teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153


Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development


for students at Thai Nguyen University of Technology 159



Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching


<i>and learning </i> 165


Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education


for students at the center for defense and security education in the current phase 171


Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors


through intensive reading 177


Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac


Kan province 183


Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on


exploitative abuses 189


Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators


for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195


Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource


Center of Thai Nguyen University 201


Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207



Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213


Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219


Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong


grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227


Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical


study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233


Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the


business efficiency of Vietnam banks 239


</div>

<!--links-->

×