Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CỦA MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THỦY SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.12 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CỦA MỘT SỐ LOÀI </b>


<b>THỰC VẬT THỦY SINH </b>



<b>Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Luyến, </b>
<b> Cao Thị Phương Thảo, Lê Phương Dung*</b>


<i>Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


<i>Một số loài thực vật thủy sinh như rau Rút (Neptunia oleracea Lour.), rau Dừa nước (Ludwidgia </i>
<i>adscendens L.) và Bèo tây (Eichhornia crassipes Solms) là những loài cây sống phổ biến trong </i>
nước ao, hồ. Chúng có nhiều cơng dụng khác nhau như dùng làm thuốc chữa bệnh, làm rau ăn và
có vai trò làm sạch môi trường nước bị ô nhiễm. Vì vậy, chúng là đối tượng được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, cấu tạo
giải phẫu thích nghi với mơi trường sống ở nước ao, hồ của ba loài thực vật thủy sinh nói trên. Sử
dụng phương pháp làm tiêu bản hiển vi, quan sát và mô tả theo tài liệu của Hoàng Thị Sản,
Nguyễn Phương Nga (2008). Kết quả đã mô tả được đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu thích
nghi của các lồi rau Rút, rau Dừa nước và Bèo tây sống trong môi trường nước ao, hồ, nhằm cung
cấp những dữ liệu phục vụ trong học tập và nghiên cứu.


<i><b>Từ khóa: Rau Rút, rau Dừa nước, Bèo tây, rễ, thân.</b></i>


MỞ ĐẦU*


Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng, ẩm nên hệ thực vật rất phong phú
và đa dạng. Theo Phạm Hồng Hộ (2003) [2],
ở nước ta hiện nay có gần 13.000 lồi thực vật
bậc cao có mạch sống trong các môi trường
trên cạn và dưới nước. Những loài thực vật


<i>thủy sinh như cây rau Rút (Neptunia oleracea </i>
<i>Lour.), rau Dừa nước (Ludwidgia adscendens </i>
<i>L.) và Bèo tây (Eichhornia crassipes Solms) </i>
là những loài cây sống phổ biến trong các ao,
hồ ở nước ta. Mặc dù có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tác dụng làm thuốc chữa bệnh,
làm rau ăn hoặc dùng làm sạch môi trường
nước bị ô nhiễm của cây rau Rút, rau Dừa
nước và cây Bèo tây [3], [4], [5], [7], nhưng
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, có hệ thống về đặc điểm hình thái,
cấu tạo giải phẫu thích nghi của các lồi cây
này trong mơi trường sống ở nước ao, hồ. Vì
vậy, kết quả thu được nhằm cung cấp những
dữ liệu phục vụ trong học tập, nghiên cứu và
giải thích mối quan hệ thích nghi của các lồi
thực vật với môi trường sống.




*


<i>Tel: 0971 338385, Email: </i>


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


<b>Đối tượng nghiên cứu </b>


<i>Là ba loài thực vật rau Rút (Neptunia oleracea </i>


<i>Lour.), rau Dừa nước (Ludwidgia adscendens </i>
<i>L.) và cây Bèo tây (Eichhornia crassipes </i>
<i>Solms.) được thu thập tại Thái Nguyên. </i>


<b>Phương pháp nghiên cứu </b>


Xác định tên khoa học theo phương pháp hình
thái so sánh, đối chiếu với khóa phân loại và
mơ tả lồi theo Phạm Hoàng Hộ (2003) [2],
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005)
[1]. Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hiển vi rễ,
thân, lá theo phương pháp của Hoàng Thị Sản,
Nguyễn Phương Nga (2008) [6], quan sát và
chụp ảnh tiêu bản trên kính hiển vi quang học
kết nối với phần mềm Microscope Manager.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


<b>Đặc điểm hình thái </b>


<i><b>Cây rau Rút (Neptunia oleracea Lour.) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

phiến lá chét nhỏ 2 x 5 mm và mọc đối. Rễ
chùm, có rễ gốc bám vào đất, rễ đốt mọc
thành chùm từ đốt thân phát triển ở trong
nước. Hoa tập hợp thành cụm hoa hình đầu,
màu vàng, quả có 6 hạt dẹt, nhẵn.


<i><b>Rau Dừa nước (Ludwidgia adscendens L.) </b></i>


Rau Dừa nước thường sinh sống tự nhiên ở


các ao, hồ và đầm lầy. Thân có tiết diện tròn,
phân cành nhiều, cành nằm được mọc ra từ
các kẽ lá, về sau các cành hơi đứng. Lá đơn
nguyên, hầu hết đều mọc cách, phiến lá hình
xoan ngược, mép lá thẳng, gân lông chim,
cuống lá thường dài bằng một nửa phiến lá.
Có hai loại lá, lá chìm trong nước có màu đỏ
tím, lá nổi trên mặt nước có màu xanh. Cây
sống ở nước có rễ phát triển từ các mấu thân
và tạo thành các chùm phao chứa khí giúp cây
ngập trong nước nhưng vẫn đảm bảo chức
năng sinh lý bình thường và giúp ngọn cây
hướng lên khỏi mặt nước. Rau Dừa nước có
hoa to màu trắng, lá đài hình tam giác, tràng
hoa rời, quả hình trụ, hạt nhỏ và nhiều.


<i><b>Cây Bèo tây (Eichhornia crassipes Solms) </b></i>


Bèo tây là loài dễ sống, có thể ở ao, hồ, kênh
mương hay nơi đất ẩm. Cây Bèo tây mọc cao
khoảng 30 cm hay hơn, cây thân thảo với
phiến lá dạng hơi tròn, màu xanh lục, láng và
mặt nhẵn. Cuống lá phồng lên thành phao
trông giống như chiếc lọ lục bình giúp cây nổi
trên mặt nước. Lá mọc hình hoa thị, gân lá
hình cung dài, hẹp. Hoa không đều, mọc thành
chùm ở ngọn, màu tím nhạt, đài và tràng cùng
màu, dính liền với nhau ở gốc. Cánh hoa trên
có một đốm màu vàng, 6 nhị, quả nang. Rễ
Bèo tây màu đen buông rủ trong nước.



Từ đặc điểm hình thái của các loài cây rau
Rút, rau Dừa nước, Bèo tây, cho thấy cả ba
lồi đều có những đặc điểm phù hợp thích
nghi với môi trường sống nổi trên mặt nước
như cây thân thảo, thường xốp, nhẹ, thân có
sự biến đổi tạo thành các phao trắng bao
quanh phía ngoài thân (rau Rút), hoặc ở các
đốt phần thân bị ngập nước có các chùm phao
xốp (rau Dừa nước) hay có cuống lá phình to,
xốp tựa như phao (Bèo tây).


<b>Đặc điểm cấu tạo giải phẫu </b>


<i><b>Cây rau Rút (Neptunia oleracea Lour.) </b></i>


<i>Cấu tạo giải phẫu thân </i>


Cấu tạo sơ cấp thân cây rau Rút gồm các phần
<i>như sau (Hình 1): </i>


<b> </b><i><b>Hình 1. Cấu tạo sơ cấp thân rau Rút</b></i>


Ngoài cùng là một lớp tế bào biểu bì hình chữ
nhật, kích thước đồng đều xếp sít nhau, có
<i>chức năng bảo vệ. Dưới biểu bì là hệ thống </i>
mơ dày rất phát triển, chủ yếu là mơ dày góc
và mô dày xốp, gồm 15 - 16 lớp tế bào có
vách dày bằng xenluloz đảm nhiệm chức
năng cơ học. Mô cứng gồm 6 - 7 lớp tế bào


rất khác nhau về hình dạng và tính chất, các tế
bào này sắp xếp chủ yếu ở phía ngồi các bó
dẫn, thực hiện vai trò cơ học đảm bảo cấu trúc
<i>vững chắc của cây. Hệ dẫn ở thân cây là các </i>
bó dẫn kiểu chồng chất hở xếp thành vòng
<i>trong thân thực hiện chức năng dẫn truyền. </i>
Libe sơ cấp gồm nhiều lớp tế bào sống, có
hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp sít
<i>nhau. Giữa gỗ và libe là tầng trước phát sinh </i>
<i>gồm các tế bào sống có hình dẹt, màng mỏng. </i>
Gỗ sơ cấp gồm 5 - 7 lớp tế bào, phân hóa theo
<i>hướng li tâm. Phần chiếm diện tích chủ yếu </i>
trong thân là hệ thống mô mềm, gồm 20 - 25
lớp tế bào, các tế bào có hình hơi tròn, kích
thước khá đồng đều, màng mỏng bằng
xenluloz, sắp xếp thưa nhau để chừa ra nhiều
khoảng gian bào lớn chứa khí. Chính những
khoảng trống này giúp thân cây rau Rút nhẹ,
xốp và nổi trên mặt nước.


<i>Cấu tạo giải phẫu cuống lá </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

làm nhiệm vụ bảo vệ. Tiếp theo là mô dày với
chức năng cơ học gồm 2- 3 lớp tế bào sống,
có màng sơ cấp dày bằng xenluloz, sắp xếp sít
nhau. Mơ mềm rất phát triển chiếm phần lớn
diện tích của cuống lá gồm nhiều lớp tế bào,
các tế bào hình tròn cạnh xếp thưa để chừa ra
những khoang trống lớn chứa khí. Mơ cứng
gồm 5 - 7 lớp tế bào có hình đa giác và kích


thước không đồng đều, các tế bào có màng
dày hóa gỗ và sắp xếp theo hình vòng cung
bao quanh bên ngồi bó dẫn để nâng đỡ phiến
lá. Các bó dẫn nằm trong khối mơ mềm
thường xếp thành hình cung, mặt lõm của
cung quay vào phía trong, bó lớn nhất nằm
trên mặt phẳng đối xứng, các bó khác nhỏ
hơn nằm đối xứng ở hai bên. Cấu tạo một bó
dẫn gồm libe sơ cấp có 8 - 9 lớp tế bào sống,
màng mỏng, hình đa giác nhỏ, kích thước
khơng giống nhau, xếp sít nhau. Gỗ sơ cấp
nằm phía trong libe sơ cấp, có 10 - 12 lớp tế
bào với hình dạng và kích thước khơng đồng
đều (Hình 2).


<i><b>Hình 2. Cấu tạo cuống lá cây rau Rút </b></i>


<i><b>Rau Dừa nước (Ludwidgia adscendens L.) </b></i>


<i><b>Cấu tạo giải phẫu thân cây </b></i>


Cấu tạo sơ cấp thân rau Dừa nước từ ngoài
vào trong bao gồm các phần như sau: biểu bì
có một lớp tế bào sống khơng chứa diệp lục,
tế bào dạng hình phiến xếp sít nhau, thường
có vách ngồi dày hơn vách trong làm nhiệm
vụ bảo vệ. Mơ dày nằm dưới biểu bì, chủ yếu
là mơ dày góc gồm 1 - 2 lớp tế bào sống, các
tế bào mô dày có hình đa giác, kích thước
khơng đều nhau, có vách dày bằng xenluloz,


đảm nhận chức năng cơ học. Mơ mềm vỏ


nằm ở phía trong mô dày, gồm 14 - 16 lớp tế
bào, mỗi tế bào có hình hơi tròn sắp xếp
không sít nhau để chừa ra các khoảng trống
lớn chứa khí. Vách tế bào mỏng, kích thước
không đồng đều. Các tế bào mô mềm vỏ ở
phía ngồi có lục lạp nên thân non có màu
lục, đảm nhiệm chức năng quang hợp. Vỏ
trong có cấu tạo từ 1-2 lớp tế bào, kích thước
các tế bào khá đồng đều, xếp sít nhau, nhỏ
hơn các tế bào mô mềm và hơi kéo dài theo
hướng tiếp tuyến. Vỏ trụ là miền ngoài cùng
của phần trụ nằm phía trong lớp nội bì gồm
các tế bào sống, hình chữ nhật nhỏ, có màng
mỏng. Hệ dẫn của thân có kiểu bó chồng chất
với libe nằm ngồi, gỗ nằm trong. Libe sơ cấp
gồm những tế bào sống có hình đa giác nhỏ,
xếp sít nhau, phân hóa hướng tâm. Gỗ sơ cấp
gồm 5 - 6 lớp tế bào, các mạch gỗ có vách
dày hóa gỗ, cứng. Phần mơ mềm ruột gồm
các tế bào màng mỏng bằng xenluloz, hình
hơi tròn, kích thước tăng dần từ ngồi vào
trong, mơ mềm chứa nhiều chất dự trữ cho
cây (Hình 3).


<i><b>Hình 3. Cấu tạo sơ cấp thân rau Dừa nước </b></i>
<i>Cấu tạo giải phẫu lá cây </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

lớp biểu bì dưới, gồm những tế bào tròn cạnh,


kích thước khơng đều, sắp xếp rời rạc tạo ra
những khoang trống là nơi dự trữ khí giúp
cho q trình trao đổi khí tiến hành thuận lợi.
Hệ dẫn gồm các bó dẫn kiểu bó chồng chất
đảm nhiệm chức năng dẫn truyền. Libe sơ cấp
gồm 2 - 3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ. Gỗ sơ
cấp nằm phía trong gồm 5 - 6 lớp tế bào hình
tròn cạnh. Phần gân lá gồm: Mơ dày nằm sát
dưới biểu bì, gồm 2 lớp tế bào có màng dày
bằng xenluloz đảm nhận chức năng cơ học.
Tiếp đến là mô mềm gồm 15-17 lớp tế bào có
hình đa giác hơi tròn xếp rời rạc để lại nhiều
khoang trống lớn chứa khí. Bó dẫn xếp thành
dải hình vòng cung theo gân lá, thuộc bó
chồng chất, đảm nhiệm chức năng dẫn truyền.
(Hình 4).


<i><b>Hình 4. Cấu tạo lá rau Dừa nước </b></i>
<i>Cấu tạo giải phẫu rễ cây </i>


Cấu tạo sơ cấp của rễ gồm các phần như sau
(Hình 5).


<i><b>Hình 5. Cấu tạo sơ cấp rễ rau Dừa nước </b></i>
Bên ngồi là biểu bì có một lớp tế bào có hình
chữ nhật, màng mỏng, xếp sít nhau làm nhiệm
vụ bảo vệ. Phần vỏ sơ cấp có vỏ ngồi nằm
ngay dưới biểu bì gồm một lớp tế bào có
nhiều cạnh, hơi kéo dài, màng mỏng và xếp
sít nhau. Mơ mềm vỏ gồm 13 - 14 lớp tế bào,



các tế bào có màng mỏng bằng xenluloz xếp
thưa nhau, để hở nhiều khoảng gian bào nhỏ
chứa khí. Vỏ trong có một lớp tế bào nằm
phía trong cùng của vỏ sơ cấp, có đai caspari
tại các vách xuyên tâm nên việc dẫn truyền
nước và chất dinh dưỡng được thực hiện theo
một chiều nhất định. Phần trụ giữa có vỏ trụ
nằm ngay sát vỏ trong, gồm một lớp tế bào
sống có màng mỏng. Hệ dẫn gồm các bó gỗ
và bó libe riêng biệt, xếp xen kẽ nhau dưới vỏ
trụ và vòng quanh trụ giữa. Libe sơ cấp phân
hóa hướng tâm, gồm các tế bào hình đa giác.
Gỗ sơ cấp cũng phân hóa hướng tâm, gồm 2 -
3 lớp tế bào có hình hơi tròn. Phần trong cùng
là mô mềm ruột gồm các tế bào có màng
mỏng bằng xenluloz, kích thước tăng dần từ
ngồi vào trong có chức năng dự trữ.


<i><b>Cây Bèo tây (Eichhornia crassipes Solms) </b></i>


<i>Cấu tạo giải phẫu cuống lá </i>


Bèo tây là cây một lá mầm, có cuống lá phình
to, phía ngồi là biểu bì gồm 1-2 lớp tế bào
hình chữ nhật xếp sít nhau có kích thước khá
đồng đều và thực hiện chức năng bảo vệ. Mơ
mềm gồm các tế bào có hình tròn cạnh, kích
thước tăng dần từ ngồi vào trong. Các tế bào
mô mềm này sắp xếp thưa nhau tạo thành các


khoang trống lớn chứa khí. Chính nhờ khoảng
gian bào này làm cho cuống lá phình to chứa
khí như chiếc phao giúp cây nổi trên mặt
nước. Giữa các tế bào mô mềm là các tinh thể
canxi oxalate hình kim. Số lượng các bó dẫn
nhiều, nằm rải rác khắp cuống lá, bó dẫn kiểu
chồng chất kín (libe ở phía ngồi, gỗ nằm
phía trong). Trong cuống lá các bó dẫn nhỏ
nằm phía ngồi, bó dẫn lớn hơn nằm phía
trong (Hình 6).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Cấu tạo giải phẫu phiến lá </i>


Phiến lá được bao bọc bởi hai lớp biểu bì,
biểu bì trên và biểu bì dưới đều có một lớp tế
bào hình chữ nhật có vách dày xếp sít nhau
làm nhiệm vụ bảo vệ. Lỗ khí có cả ở biểu bì
trên và biểu bì dưới của lá giữ vai trò trao đổi
khí cho cây. Cấu tạo lá Bèo tây có sự phân
hóa thành mơ giậu và mơ xốp. Mơ giậu có 2 -
3 lớp tế bào, hình dạng tế bào dài, xếp vng
góc với biểu bì. Tế bào mơ giậu có màng
mỏng chứa nhiều diệp lục, xếp khá sít nhau
để chừa ra các khoảng gian bào nhỏ cho
khơng khí đi qua. Mơ xốp gồm 10 - 12 lớp tế
bào, hình dạng tế bào đồng đều (tròn hay bầu
dục), xếp không sát nhau để chừa ra những
khoảng gian bào lớn chứa khí, các tế bào mơ
xốp có ít diệp lục hơn ở tế bào mô giậu. Số
lượng các bó dẫn ở lá thường nhiều (Hình 7).



<i><b>Hình 7. Cấu tạo phiến lá Bèo tây </b></i>
<i>Cấu tạo giải phẫu rễ </i>


Ở bên ngồi rễ Bèo tây là biểu bì có một lớp
tế bào kích thước đồng đều, màng hóa bần
xếp sít nhau làm nhiệm vụ bảo vệ. Dưới biểu
bì là lớp vỏ ngoài gồm 3 - 4 lớp tế bào có
hình đa giác khơng đều, màng mỏng và xếp
sít nhau. Tiếp theo là 10 - 12 lớp tế bào mô
mềm vỏ có kích thước khơng đồng đều, các tế
bào mơ mềm nằm phía ngồi lớn hơn và xếp
khơng sít nhau để lại những khoảng gian bào
lớn chứa khí. Ở phía trong mô mềm vỏ với
các tế bào nhỏ hơn hình tròn cạnh, gồm 3 - 4
lớp tế bào xếp thành các vòng đồng tâm. Vỏ
trong chỉ có một lớp tế bào và thường có đai
caspari hình chữ U. Nhờ có đai này mà các
chất được lông hút hút vào qua phần mô mềm
vỏ chỉ được tiếp tục dẫn vào theo một chiều


nhất định. Phần trụ giữa gồm vỏ trụ có một lớp
tế bào có màng mỏng nằm sát với lớp vỏ
trong. Hệ dẫn với các bó gỗ, bó libe riêng rẽ
nhau và xếp xen kẽ nhau, bó gỗ phân hóa
hướng tâm. Bó libe gồm các tế bào hình đa
giác nhỏ, chiếm tỷ lệ nhỏ nằm xen kẽ với các
bó gỗ. Phần ruột cấu tạo bởi các tế bào mơ
mềm hình tròn cạnh, xếp khơng sít nhau để
hở những khoảng gian bào nhỏ chứa chất dự


trữ (Hình 8).


<i><b>Hình 8. Cấu tạo rễ Bèo tây </b></i>
KẾT LUẬN


Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu cơ
quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá, cuống lá) của
ba loài thực vật thủy sinh là cây rau Rút, rau
Dừa nước và cây Bèo tây đã thể hiện sự thích
nghi cao với môi trường sống ở nước. Các cơ
quan, bộ phận của cây thường xốp hoặc biến
đổi trở thành những phao chứa nhiều khơng
khí, giúp cây nhẹ và sống nổi trên mặt nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003-2005),
<i>Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2-3, Nxb </i>
Nơng nghiệp, Hà Nội.


<i>2. Phạm Hồng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nxb </i>
Trẻ Tp. Hồ Chí Minh.


3. Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Tùng (2008),
“Nghiên cứu chỉ tiêu sinh lý-hóa sinh và khả năng
xử lý nước thải lò mổ của rau Dừa nước
<i>(Ludwidgia adscendens L.)”, Tạp chí Khoa học, </i>
Đại học Huế, số 48, tr. 75-84.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6. Hoàng Thị Sản, Nguyễn Phương Nga (2008),


<i>Thực tập hình thái - giải phẫu học thực vật, Nxb </i>
Đại học Sư phạm, Hà Nội.


7. El Zawahry M. M., Kamel M. M. (2004),
“Removal of azo and anthraquinone dyes from
<i>aqueous solutions by Eichhornia crassipes”, </i>
<i>Water Research, 38, pp. 2967-2972. </i>


SUMMARY


<b>STUDY OF MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS </b>
<b>OF SOME AQUATIC PLANTS </b>


<b>Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Thi Luyen, </b>
<b>Cao Thi Phuong Thao, Le Phuong Dung*</b>


<i>TNU – University of Education </i>


<i>Several aquatic plants species such as Neptunia oleracea, Ludwidgia adscendens and Eichhornia </i>
<i>crassipes are common species in ponds and lakes. They can be used for different purposes such as </i>
medicine, food as well as cleaning the contaminated water environment. Accordingly, many
scientists have chosen them as subjects in recent studies. In this paper, we present the research
results on morphological and anatomical characteristics of the above three aquatic plants in order
to see how they adapt to the ponds and lakes water environment. The study findings have
<i>described the morphological and anatomical characteristics of Neptunia oleracea, Ludwidgia </i>
<i>adscendens and Eichhornia crassipes adapted to their living in ponds and lakes water environment </i>
to provide data for study and research.


<i><b>Keywords: Neptunia oleracea, Ludwidgia adscendens, Eichhornia crassipes, roots, stems </b></i>



<i><b>Ngày nhận bài: 12/3/2018; Ngày phản biện: 22/3/2018; Ngày duyệt đăng: 27/4/2018 </b></i>



*


</div>

<!--links-->

×