Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.19 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

T¹p chÝ Khoa häc và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Mơc lơc

Trang



Bùi Hồng Tân - Tình hình sở hữu ruộng đất công ở huyện Hà Châu, tỉnh Hà Tiên qua nghiên cứu tư liệu địa bạ


năm Minh Mạng thứ 17 (1836) 3


Đoàn Thị Yến - Vua Tự Đức với vấn đề Công giáo trước và sau năm 1862 9


Trần Minh Thuận - Vấn đề ruộng đất và các cuộc đấu tranh tự phát của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu thời


Pháp thuộc 15


Đồng Văn Quân - Các kiểu chế độ dân chủ trong lịch sử và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 21


Lê Thị Giang, Lê Thị Hương - Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng


con người 27


Cao Thị Phương Nhung, Ngô Thị Quang - Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về cơng tác học tập lí luận trong tác


phẩm “Diễn văn khai mạc lớp học lí luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc” 33


Lưu Thu Trang - Bi kịch của nhân vật Grigori Melekhov qua mối quan hệ với hai nhân vật nữ Aksinia và


<i>Natalia trong tác phẩm Sông Đơng êm đềm (M. Sholokhov) </i> 39


<i>Hồng Thị Tuyết Mai - Thế giới trăng trong thơ Nguyễn Huy Oánh </i> 45
Nguyễn Diệu Linh - Cá sỉnh trong văn hóa ẩm thực của người Thái trắng ở xã Sơn A, huyện Văn Chấn, tỉnh


Yên Bái 49


Nguyễn Thị Tân Tiến, Hà Thị Hằng - Sự khác biệt về kết quả chuẩn đầu ra tin học của sinh viên học học phần


Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55


Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp 61


Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh - Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn bóng


chuyền cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 67


Lưu Quang Sáng - Một số phương pháp dạy học chữ Hán cho người Việt 73


Hoàng Thị Hải Yến - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức, lối sống cho


<i>sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay </i>79


<i>Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn tiếng Trung Quốc - Khoa </i>


Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 85
Trần Hoàng Tinh - Thực trạng và biện pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho


sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 91


Hồng Thị Lý - Vai trị của hoạt động giàn giáo trong việc làm tăng khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên



năm nhất 97


Dương Thị Hồng An, Đặng Phương Mai - Đánh giá phần mềm hỗ trợ học tập và giảng dạy tiếng Anh tại


trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 103


Tạ Thị Mai Hương, Nguyễn Vân Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Hồng - Tác động của việc sử dụng hồ sơ bài tập
lên sự phát triển kĩ năng nghe hiểu của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị


Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 109


Trần Tuấn Anh, Đỗ Văn Hải, Trần Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Hùng - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu


đất đai đa mục tiêu phục vụ công tác quản lý tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai 115


Nguyễn Thị Gấm, Đào Thị Hương - Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng tới sự thỏa mãn của khách


hàng tại Vietinbank - chi nhánh Thái Nguyên 121


Nguyễn Thị Thanh Thủy - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 129


Journal of Science and Technology



175

(15)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Chu Thị Hà, Đỗ Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Giang, Lin Xiao Wu - Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm


việc của người lao động tri thức tại Việt Nam 135


Trần Viết Khanh, Đỗ Thúy Mùi - Một số giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc 141



Nguyễn Thị Lan Anh - Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung


ương Thái Nguyên 147


Nguyễn Thị Giang, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh - Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm


ăn của các hộ gia đình ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 153


<i>Đỗ Thị Vân Hương - Phân tích hiệu quả mơ hình trồng cây cà phê chè (Arabica), cây mắc ca (Macadamia) tại </i>


xã Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 159


Đặng Ngọc Huyền Trang, Dương Thị Thùy Linh - Xác định mối quan hệ giữa nguồn đầu tư trực tiếp nước


ngoài và cán cân thương mại ở Việt Nam 165


<i>Dương Thị Tình - Thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2016 và giải pháp cho những năm tiếp theo </i> 171


Phạm Thị Thanh Mai, Nghiêm Thị Ngoan - Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chè mang chỉ dẫn


địa lý “Tân Cương” của tỉnh Thái Nguyên 177


Nguyễn Thị Thảo - Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 183


Nguyễn Thị Lan Anh, Đào Thị Hương - Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè


tỉnh Thái Nguyên 189


Trần Thùy Linh, Đỗ Hoàng Yến - Hoàn thiện các quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị



trường theo Luật Cạnh tranh 2004 195


Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Thu Phương, Hoàng Thị Lan Hương - Các rào


cản trong việc áp dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN tại Hà Nội 201


Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương - Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Hoàng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



79



VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG VIỆC


XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC


KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY



<i> </i>



<i> </i>

<i> </i>

Hoàng Thị Hải Yến

*


<i> </i>

<i>Trường Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp - ĐH Thái Ngun</i>


TĨM TẮT



Thanh niên, sinh viên là tương lai, vận mệnh của đất nước. Tuy nhiên, sống trong bối cảnh quốc tế


có nhiều biến đổi nhanh và sâu sắc, quá trình tồn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến mọi cá nhân


trong xã hội, làm cho một bộ phận thế hệ sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên trường Đại


học Kỹ thuật Cơng nghiệp nói riêng, đang có những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, thậm


chí có những trường hợp suy thối đạo đức nghiêm trọng và diễn biến ngày càng phức tạp. Nhận



thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên hiện nay, trong khuôn


khổ bài viết, chúng tôi nghiên cứu lí luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, phân tích thực trạng,


đưa ra những nội dung giáo dục phù hợp nhất cho giáo dục đạo đức, lối sống của sinh viên trường


Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp, Đại học Thái Ngun nói riêng và sinh viên Việt Nam nói chung.


<i>Từ khóa: Đạo đức; Hồ Chí Minh; đạo đức Hồ Chí Minh; đạo đức sinh viên; lối sống sinh viên </i>



ĐẶT VẤN ĐỀ

*


Thanh niên (trong đó có sinh viên) là lực


lượng xã hội to lớn; một nhân tố quan trọng


quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước.


Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln đánh


giá cao vai trị của thanh niên và xác định


“bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là


một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Vì


thế, việc giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho


sinh viên (SV) nhằm xây dựng đội ngũ trí


thức tương lai vừa “hồng” vừa “chuyên”, kế


tục các thế hệ cha anh trong sự nghiệp cách


mạng là yêu cầu cơ bản, lâu dài và cấp bách.


Thời đại ngày nay là thời đại phát triển vượt


bậc của khoa học công nghệ, làm cho cuộc


sống của con người ngày càng được nâng cao.


Tuy vậy, thực tiễn cho thấy giá trị đạo đức


đang bị xói mịn bởi chủ nghĩa thực dụng, duy


vật chất.



Hơn nữa, một bộ phận giới trẻ ngày nay chạy


theo lối sống hưởng thụ, buông thả, bỏ qua


những giá trị đạo đức - nền tảng cốt yếu của



nhân cách con người. Vấn đề này đang là bài


toán cho các nhà giáo dục trong việc rèn


luyện đạo đức cách mạng cho thanh niên




*


<i>Tel: 0987.692.148, Email:</i>


trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,


hội nhập quốc tế sâu rộng.



Thanh niên, SV chính là tương lai của mỗi


dân tộc và vấn đề suy thoái đạo đức đang diễn


ra ở một bộ phận thanh niên, sinh viên là nỗi


lo lắng chung của mỗi quốc gia trên thế giới.


Trước yêu cầu khách quan và cấp bách như


trên, việc đẩy mạnh công cuộc giáo dục đạo


đức, lối sống cho SV theo tư tưởng đạo đức


Hồ Chí Minh càng trở nên quan trọng.



TƯ TƯỞNG CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO


ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH


MẠNG CHO THANH NIÊN - SINH VIÊN



<i>Đạo đức là phạm trù rộng được biểu hiện ở </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Hồng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



80




khứ, đề xuất những tư tưởng đạo đức mới phù


hợp với yêu cầu cách mạng Việt Nam trong


thời kỳ mới. Người đã làm nên cuộc cách


mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam bởi


từ Hồ Chí Minh, nền đạo đức Việt Nam đã


mang bản chất mới - nền đạo đức mới, đạo


đức cách mạng.



Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là những


quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc rèn luyện tu


dưỡng đạo đức do Hồ Chí Minh đề ra được xã


hội thừa nhận, dùng làm nguyên tắc điều


chỉnh quan hệ giữa người với người trong


suốt q trình xây dựng, hồn thiện con người


mới - con người xã hội chủ nghĩa.


Hồ Chí Minh cho rằng, đối với các dân tộc


phương Đông giàu tình cảm, trọng đạo lý,


việc tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi


con người có vai trị vơ cùng quan trọng.


Riêng với thế hệ trẻ, việc tu dưỡng này cịn


quan trọng hơn, vì họ là "người chủ tương lai


của nước nhà" [1]; là cái cầu nối giữa các thế


hệ - "người tiếp sức cách mạng cho thế hệ


thanh niên đi trước, đồng thời là người phụ


trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai" [2].


Chính vì vậy, việc giáo dục đạo đức và chăm


lo cho việc rèn luyện đạo đức của SV đã được


Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm.


Nhận thức được vai trò quan trọng của thanh



niên đối với sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí


Minh ln quan tâm tới việc giáo dục đạo đức


cho thanh niên nhằm đào tạo nguồn nhân lực


dồi dào cho đất nước, một nguồn lực trẻ, khỏe,


nhanh nhẹn, có trình độ, năng lực cao để


“phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc”, đào


tạo nên những lớp người “mới” mà trong nền


giáo dục cũ (giáo dục phong kiến, giáo dục


thực dân) khơng có.



Những quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo


dục đạo đức cho thanh niên đã trở thành vũ


khí lí luận sắc bén cho Đảng, Nhà nước và


nhân dân ta kế thừa, vận dụng, phát huy trong


sự nghiệp giáo dục nói chung và cơng tác


giáo dục cho thanh niên nói riêng, nhằm đào


tạo, bồi dưỡng thanh niên trở thành “đội hậu


bị” cho sự nghiệp cách mạng nước nhà.



Như vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh


niên và công tác thanh niên là sự tổng kết lý


luận và thực tiễn, được nâng lên tầm cao qua


các thời kỳ cách mạng, đang và sẽ tiếp tục


dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng, tổ


chức thanh niên thành lực lượng cách mạng,


phát huy mọi tiềm năng to lớn của thanh niên


vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,


cơng bằng, văn minh; vì hạnh phúc, tương lai


tươi sáng của tuổi trẻ.




THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG VÀ


SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC GIÁO


DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH


VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT


CÔNG NGHIỆP



Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp trực


thuộc Đại học Thái Nguyên có truyền thống


hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đã đào tạo


hàng chục nghìn kỹ sư kỹ thuật công nghiệp


cho cả nước.

Hiện nay, quy mô đào tạo của


nhà trường khoảng 7000 SV. Trong đó, đa số


SV có thái độ học tập và rèn luyện, ý thức kỷ


luật và tinh thần tập thể tốt. Tuy nhiên, một bộ


phận SV còn mơ hồ về lý tưởng cách mạng,


chưa gắn bó với sinh hoạt tập thể, ý chí phấn


đấu không cao; hiện tượng bỏ học, đi muộn,


gian lận trong thi cử đã trở nên khá phổ biến;


cá biệt có số ít SV có hành vi vi phạm pháp


luật, sa vào các tệ nạn xã hội…



Xuất phát từ thực trạng trên, công tác giáo


dục đạo đức,

lối sống cho

SV

trường

Đại học


Kỹ thuật Công nghiệp

càng trở nên cấp thiết.


Tầm quan trọng của vấn đề này thể hiện trên


các khía cạnh sau:



<i>Thứ nhất, giáo dục đạo đức, lối sống hướng </i>



tới mục tiêu hoàn thiện nhân cách giúp

SV

trở




thành những cơng dân hữu ích, tiêu biểu của


xã hội.



<i>Thứ hai, giáo dục đạo đức, lối sống là biện </i>



pháp tốt nhất giúp

SV

tránh được những tác



động tiêu cực của tàn dư đạo đức, lối sống cũ,


nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với


dân tộc.



<i>Thứ ba, hình thành đạo đức cách mạng, lối </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Hồng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



81



tác giáo dục cịn nhằm mục tiêu giúp

SV

hồn



thành nhiệm vụ vẻ vang của mình trong thời


đại mới.



NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI


SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI


HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THEO


TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH



Giáo dục đạo đức




<i>Một là, giáo dục về đạo đức cách mạng và </i>



lòng yêu nước thương nòi:

Đây là nội dung cơ


bản nhằm xây dựng, hình thành nhân cách



con người mới xã hội chủ nghĩa cho

SV

, vì



đạo đức là “gốc của người cách mạng”. Xác


định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt



quá trình học tập và rèn luyện của mỗi

SV,



Nhà trường luôn phối hợp cùng với Đoàn



thanh niên, Hội

SV

, và các đơn vị trong



trường phát huy và duy trì tốt các hoạt động


giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng


Hồ Chí Minh, đẩy mạnh các hoạt động tuyên


truyền, phổ biến quán triệt các chủ trương


chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,



nội quy quy chế của trường tới toàn thể

SV

.



Đầu năm học, Nhà trường

tổ chức các buổi



học chính trị cho 100% các lớp SV; tuyên


truyền vận động tới 100% đoàn viên thanh


niên hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm


theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết



quả từ năm 2014 đến 2017 có hơn 80% đoàn


viên SV đăng ký danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”


cấp trường; 100% Chi đoàn hưởng ứng cuộc


thi viết “Tìm hiểu Chủ nghĩa Mác - Lênin và


Tư tưởng Hồ Chí Minh”… Qua đó đã giáo


dục, rèn luyện đạo đức, nếp sống văn minh,


lành mạnh; tuyên truyền, phổ biến giáo dục


pháp luật, ý thức công dân; tinh thần xung


kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng cho


mỗi SV.



Ngoài tri thức đạo đức thì tình cảm đạo đức


cũng là nội dung rất quan trọng trong giáo


dục đạo đức. Hồ Chí Minh khẳng định, nhiệm


vụ “cốt nhất” của nhà trường là “phải dạy cho


học trò biết yêu nước, thương nòi. Phải dạy


cho họ có ý chí tự lập, tự cường, quyết khơng



chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”



[3].

Theo Hồ Chí Minh, cách tốt nhất để bồi



dưỡng lòng yêu nước, thương nòi cho

SV



giáo dục truyền thống dân tộc và truyền thống


cách mạng. Thông qua giáo dục truyền thống,


những giá trị tốt đẹp như: lòng tự hào dân tộc,


ý thức và hành vi sẵn sàng xả thân bảo vệ độc


lập và chủ quyền quốc gia… được củng cố,




được nâng lên, làm cho

SV

thấy được giá trị



lớn lao, ý nghĩa đích thực của cuộc sống hịa


bình, tự do, độc lập.



Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất


là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


nước, yêu nước có thêm nội dung mới. Yêu


nước phải được thể hiện bằng những hành


động cụ thể trong bảo vệ và xây dựng phát


triển đất nước. Yêu nước gắn liền với tình u


gia đình, làng xóm, quê hương của mình, sẵn


sàng đem hết tài năng và sức lực để phụng sự


Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Yêu nước còn thể


hiện ở tinh thần hăng hái thi đua trong lao


động, học tập góp phần thực hiện thắng lợi


cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



<i>Hai là, giáo dục cho </i>

SV

lý tưởng xã hội chủ


nghĩa và niềm tin vững chắc vào sự nghiệp


cách mạng do Đảng lãnh đạo.



Để khắc phục tình trạng “suy thoái đạo đức,



mờ nhạt lý tưởng” trong một bộ phận

SV

thì



việc giáo dục lý tưởng, bồi dưỡng niềm tin,


xây dựng ước mơ, hoài bão cho tuổi trẻ nói



chung,

SV

nói riêng là cơng tác vừa cấp bách,




vừa lâu dài. Lý tưởng của cả dân tộc ta là độc


lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội; là học


tập, rèn luyện vì ngày mai lập thân lập nghiệp,


vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất


nước; là ra sức phấn đấu cho mục tiêu: dân


giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,


văn minh.



<i>Ba là, giáo dục cho </i>

SV

các phẩm chất: dũng


cảm, trung thực, khiêm tốn, sáng tạo, tự lập.



<i>Dũng cảm là phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong </i>



truyền thống của dân tộc mà Chủ tịch Hồ Chí



Minh từng dạy học sinh,

SV

. Dũng cảm là



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Hoàng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



82



đi đầu trong mọi công việc, trên mọi mặt trận.


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa, lòng dũng cảm là


tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách


nhiệm. Đó cịn là thái độ dám đấu tranh và


chiến thắng mọi kẻ thù. Ngoài các thế lực đang


ra sức chống phá, cản trở công cuộc đổi mới




đất nước, kẻ thù của

SV

hiện nay còn là sự



cám dỗ ngọt ngào của danh vọng, tiền tài,


những thú vui vật chất xa hoa, các tệ nạn xã


hội, sách báo, phim ảnh đồi trụy… Điều đó địi



hỏi

SV

ln nêu cao tinh thần cảnh giác, sáng



suốt để nhận diện kẻ thù của mình. Lịng dũng



cảm cịn địi hỏi

SV

phải có dũng khí thừa



nhận những sai lầm, thiếu sót của bản thân và


quyết tâm sửa chữa và triệt để đấu tranh trước


những biểu hiện sai trái của bạn bè.



<i>Trung thực là trung chính thành thực, thật thà, </i>



ngay thẳng, không lừa người và không tự dối


mình, khơng bội tín, khơng giấu khuyết điểm,


sai lầm của nhau. Tính trung thực biểu hiện ở


thái độ khách quan khi xem xét, đánh giá mọi


sự vật, hiện tượng, luôn tôn trọng sự thật, bảo



vệ lẽ phải. Hoạt động chính yếu của

SV

là học



tập, nghiên cứu. Do đó,

SV

cần tập thói quen



trung thực trong học tập, trong nghiên cứu


khoa học, không lừa thầy, dối bạn, gian lận



trong thi cử, mua đề thi, mua điểm số, mua


bằng cấp hay “ăn cắp” ý tưởng, cơng trình,


phát minh của người khác làm của mình…



<i>Khiêm tốn cũng là một phẩm chất không thể </i>



thiếu của

SV

. Khiêm tốn là nhường nhịn,



không khoe khoang, tự cao, tự đại, tự phụ cho


mình tài giỏi. Khiêm tốn cịn là khơng ngừng


học hỏi mọi người, xem học tập là việc làm



suốt đời. Đức khiêm tốn là động lực giúp

SV



vươn lên trong học tập và cuộc sống.



Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của


cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và sự


cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị


trường ln địi hỏi người lao động khơng


ngừng sáng tạo. Vì thế, sáng tạo là một phẩm


<i>chất cần có của người lao động mới. Sáng tạo </i>


không đơn thuần là năng lực trí tuệ mà cịn là


một phẩm chất đạo đức. Nói cách khác, sáng



tạo là sự kết hợp giữa tri thức và đạo đức. Là



những trí thức tương lai,

SV

phải tiên phong đi



đầu trong mọi hoạt động sáng tạo. Trước hết là




trong học tập và nghiên cứu khoa học.

Sinh



viên

cần chủ động, tích cực trau dồi kiến thức,



xây dựng cho mình một phương pháp học có


hiệu quả cao nhất, ln nêu cao tác phong độc


lập suy nghĩ, biết đào sâu nhận thức.



<i>Tính tự lập là một phẩm chất của con người </i>



mới mà

SV

cần phải rèn luyện. Tự lập là tự



mình gây dựng cho mình chứ khơng ỷ lại, dựa


dẫm, trông cậy vào sự nâng đỡ của người


khác. Tính tự lập đòi hỏi mỗi người phải biết


xác định hướng đi riêng, con đường riêng và


chủ động giải quyết khó khăn để vươn lên


trong cuộc sống. Trong điều kiện hiện nay,



SV

cần rèn luyện tính tự lập để vững vàng



trước những yêu cầu mới của sự phát triển,


nắm bắt kịp thời những biến động và chủ


động xử lý những vấn đề nảy sinh trong học


tập và công việc.



Để tăng cường giáo dục cho

SV

những phẩm



chất trên, trường ĐHKTCN đã tổ chức đa



dạng các hoạt động, chương trình, tập trung


chủ yếu vào công tác học tập và nghiên cứu


khoa học. Cụ thể, Đoàn trường đã tổ chức



phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, hỗ trợ

SV



học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia xây


dựng môi trường học tập lành mạnh, phòng


chống tiêu cực trong thi cử. Với mục tiêu



khuyến khích

SV

tham gia sáng tạo trong



nghiên cứu khoa học, Nhà trường đã thành


lập “Trung tâm sáng tạo trẻ” cùng với các câu


lạc bộ Khoa học kỹ thuật của các khoa đã thu



hút đông đảo

SV

tham gia và thu được những



kết quả rất khả quan.



Giáo dục lối sống mới



<i>Một là, giáo dục cho </i>

SV

yêu lao động, sống


giản dị, tiết kiệm.



Là những trí thức tương lai của đất nước,

SV



có nhiệm vụ học tập tốt, lao động tốt. Đây là



cơ sở để

SV

tự giác hình thành thái độ trân




</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Hoàng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



83



vui, niềm hạnh phúc của bản thân; quý trọng


cả lao động trí óc và lao động chân tay; say


mê với công việc; luôn chú ý đến năng suất,


chất lượng, hiệu quả đồng thời còn biết thực


hành tiết kiệm như lời dạy của Chủ tịch Hồ


Chí Minh.



<i>Hai là, giáo dục cho </i>

SV

tôn trọng pháp luật,


giữ vững kỷ luật lao động.



Trong xã hội văn minh, hiện đại con người


cần có lối sống tơn trọng pháp luật. Lối sống


tôn trọng pháp luật là lối sống đề cao pháp


luật và luôn nghiêm chỉnh chấp hành pháp


luật. Cùng với đạo đức, pháp luật góp phần


điều chỉnh hành vi của con người… Đặc biệt,


để thích ứng với yêu cầu của nền sản xuất



công nghiệp,

SV

cần khắc phục thói quen tùy



tiện về thời gian của văn hóa nông nghiệp, bồi


dưỡng ý thức quý trọng thời gian. Trong học


tập, sinh hoạt, lao động đều có kế hoạch và


ln đảm bảo đúng giờ giấc, tiến độ.




<i>Ba là, giáo dục cho </i>

SV

sống nhân ái, trọng


nghĩa tình; chân thành.



Nhân ái, bao dung, trọng ngh

ĩ

a tình là nét

đ

ẹp



trong v

ă

n hóa lối sống của dân tộc Việt Nam



SV

ngày nay cần học tập, rèn luyện, phát



huy sống nhân ái, trọng tình ngh

ĩ

a là lối sống



đ

ề cao tình ng

ư

ời, không xem trọng của cải



vật chất, tiền bạc. Để làm được điều này,

SV



phải biết yêu th

ươ

ng, quý trọng con ng

ư

ời. Tr

ư


ớc hết là biết quan tâm và giúp

đ

ỡ mọi ng

ư

ời,



luôn cảm thông, chia sẻ khó kh

ă

n với ng

ư

ời



khác. Mặt khác,

SV

còn biết lên án thái

đ

ộ thờ



ơ

, vô cảm, bàng quan tr

ư

ớc những khổ

đ

au,



bất hạnh của ng

ư

ời khác, phải d

ũ

ng cảm

đ

ấu



tranh chống lại các hành vi chà

đ

ạp lên phẩm



giá con ng

ư

ời.




Nhà trường thực hiện giáo dục lối sống mới



cho

SV

chủ yếu thông qua các hoạt động của



Đoàn trường tổ chức. Hàng năm, Đoàn trường


thường xuyên chỉ đạo thực hiện các chương


trình nhân đạo, tình nguyện, chung sức vì cộng


đồng, tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo, áo


ấm mùa đơng, vì biển đảo quê hương, ủng hộ


đồng bào bị bão lụt... Những hoạt động này đã



thu hút hàng ngàn lượt

SV

tham gia và gây



được tiếng vang lớn trong toàn Đại học Thái


Nguyên với nhiều thành tích đáng tự hào.



KẾT LUẬN



Để công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho



SV

trường ĐHKTCN đạt được thành công,



nhà trường, các đoàn thể và cá nhân cần tiến


hành đồng bộ các giải pháp cũng như vận


dụng sáng tạo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh


vào hoàn cảnh cụ thể. Nhằm mục tiêu đào tạo



những

SV

có nhân cách phát triển tồn diện,




có đạo đức trong sáng và lối sống cao đẹp, có


trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có hồi


bão lập thân lập nghiệp vì hạnh phúc của bản


thân, vì sự nghiệp chung của đất nước, của


dân tộc.



TÀI LIỆU THAM KHẢO



<i>1. Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, Nxb Chính trị </i>


Quốc gia, Hà Nội, Tập 8, tr. 185.



<i>2. Hồ Chí Minh (1980), Về giáo dục thanh niên, </i>


Nxb Thanh niên, Hà Nội, tr.315-375.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Hoàng Thị Hải Yến </i>

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

175(15): 79 - 84



84



SUMMARY



APPLYING HO CHI MINH’ IDEOLOGY ABOUT MORALITY



IN BUILDING MORALS, LIFESTYLE OF STUDENTS IN THAI NGUYEN


UNIVERSITY OF TECHNOLOGY CURRENTLY



Hoang Thi Hai Yen

*


<i> </i>

<i>TNUUniversity of Technology </i>


The general young generation and students are future and prime potency of our country. However,



in a rapidly and deeply changing international context, the internationalization has dramatically


impacted all countries, and every individual in society causes a part of Vietnamese students and


particularly students in Thai Nguyen University of Technology some signs of moral degradation,


even serious lifestyles and increasingly complex progress. Nowadays, recognizing the importance


of moral education, the way of life for students, in this paper, we researched the theoretical study


of Ho Chi Minh’s Ideology, and analyzed the real situation to propose the best suited educational


contents for the ethical education and lifestyle of Thai Nguyen University of Technology students


particularly and Vietnamese students in general.



<i>Key words: Moral; Ho Chi Minh; Ho Chi Minh moral; student moral; lifestyle student </i>



<i>Ngày nhận bài: 03/11/2017; Ngày phản biện: 15/11/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017 </i>




*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

T¹p chÝ Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page



Bui Hoang Tan - Ownership situation public field-land in Ha Chau district, Ha Tien province through studying


cadastral registers of Minh Mang dynasty 17 (1836) 3


Doan Thi Yen - Tu Duc king’s attitude towards Catholicism before and after 1962 9



Tran Minh Thuan - The land problems and spontaneous fights of farmers in Bac Lieu province under the


French domination 15


Dong Van Quan - Types of democratic regime in the history and the present socialist democratic regime in our


country 21


Le Thi Giang, Le Thi Huong - The original of formation of Ho Chi Minh thought on human beings, human


development 27


Cao Thi Phuong Nhung, Ngo Thi Quang - Ho Chi Minh’s talk about the study of theoretics in “the orientation


speech at the opening ceremony of the first theoretics class at Nguyen Ai Quoc Institute” 33


Luu Thu Trang - The tragedy of Grigori Melekhov reflected in the relationship between Aksinia and Natalia in


<i>Quietly Flows the Don (M. Sholokhov) </i> 39


Hoang Thi Tuyet Mai - The moon in Nguyen Huy Oanh’s poetry 45


<i>Nguyen Dieu Linh - Onychostoma laticeps in culinary culture of white Thai people in Son A commune, Van </i>


Chan district, Yen Bai province 49


Nguyen Thi Tan Tien, Ha Thi Hang - The diffrences of learning outcomes of students having taken the
general informatics course with students obtaining the IC3 certicate at Thai Nguyen University of Medicine and


Pharmacy 55



Dau Thi Thu - Training pedagogical profession for students through real professional activity experience 61


Nguyen Ngoc Binh, Duong To Quynh - Testing and assessing the learning outcome of the volleyball subject


for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration 67


Luu Quang Sang - Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students 73


Hoang Thi Hai Yen - Applying Ho Chi Minh’ ideology about morality in building morals, lifestyle of students


in Thai Nguyen University of Technology currently 79


Phung Thi Tuyet, Nong Hong Hanh - Assessment of the project-based teaching and learning of the students


major in Chinese at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 85


Tran Hoang Tinh - Situation and measures for planning and directing the implementation of disciplined


education for students at centers for national defense and security education 91


Hoang Thi Ly - role of scaffolding activities in enhancing english reading skills among first year college


students 97


Duong Thi Hong An, Dang Phuong Mai - Evaluating the EFL courseware at Thai Nguyen University of


Information and Communication Technology 103


Ta Thi Mai Huong, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Hanh Hong - Effects of portforlios on improving listening


comprehension skill for students: a case study at Thai Nguyen University of Economics and Business


Administration 109


Tran Tuan Anh, Do Van Hai, Tran Thi Thu Thuy, Hoang Van Hung - Research building multipurpose


database to service land mangement in Coc Leu ward, Lao Cai city 115


Nguyen Thi Gam, Dao Thi Huong - Influence of service quality on customer satisfaction at Vietinbank- Thai


Nguyen branch 121


Nguyen Thi Thanh Thuy - Foreign direct investment with the socio-economic development of Vietnam 129


Journal of Science and Technology



175

(15)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Chu Thi Ha, Do Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Giang, XiaoLi Wu - Factors affecting knowledge workers’ job


motivation in vietnamese enterprises 135


Tran Viet Khanh, Do Thuy Mui - Some agricultural development solutions in Tay Bac 141


Nguyen Thi Lan Anh - Enhanced management in use expense resources of health care activities in Thai


Nguyen National General Hospital 147


Nguyen Thi Giang, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh - Solution to improve economic



efficiency of mushroom production at households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 153


Do Thi Van Huong - Analyse efficiency of Arabica and Macadamia crops at Ang To commune, Muong Ang


district, Dien Bien province 159


Dang Ngoc Huyen Trang, Duong Thi Thuy Linh - Determining relationship between foreign direct


<i>investment inflow and trade balance in Vietnam </i> 165


Duong Thi Tinh - Status of restructuring state-owned enterprises in 2016 and solutions for next years 171


Pham Thi Thanh Mai, Nghiem Thi Ngoan - Guarantee for intellectual property rights on the "Tan Cuong" tea


geographical indications of Thai Nguyen province 177


Nguyen Thi Thao - Implementation results of the poverty reduction program in Thai Nguyen province in


2011-2015 183


Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong - The development of the relationship between workers in the value


brand only chain in Thai Nguyen province 189


Tran Thuy Linh, Do Hoang Yen - Improving regulations on defining dominant abusive practices under


Vietnemese Competition Law 2004 195


Nguyen Thi My Hanh, Ngo Thi Quynh Trang, Pham Thi Thu Phuong, Hoang Thi Lan Huong - Barriers to



ASEAN green hotel standard in the hotel industry: a case study in Ha Noi 201


Phan Thi Van Giang, Pham Bao Duong - Some theoretical issues and experience lessons of integration in pig


raising and pork consumption 207


</div>

<!--links-->

×