Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT NẤM ĂN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

T¹p chÝ Khoa häc và Công nghệ





CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Mơc lơc

Trang



Bùi Hồng Tân - Tình hình sở hữu ruộng đất công ở huyện Hà Châu, tỉnh Hà Tiên qua nghiên cứu tư liệu địa bạ


năm Minh Mạng thứ 17 (1836) 3


Đoàn Thị Yến - Vua Tự Đức với vấn đề Công giáo trước và sau năm 1862 9


Trần Minh Thuận - Vấn đề ruộng đất và các cuộc đấu tranh tự phát của nông dân ở tỉnh Bạc Liêu thời


Pháp thuộc 15


Đồng Văn Quân - Các kiểu chế độ dân chủ trong lịch sử và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 21


Lê Thị Giang, Lê Thị Hương - Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và xây dựng


con người 27


Cao Thị Phương Nhung, Ngô Thị Quang - Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn về cơng tác học tập lí luận trong tác


phẩm “Diễn văn khai mạc lớp học lí luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc” 33


Lưu Thu Trang - Bi kịch của nhân vật Grigori Melekhov qua mối quan hệ với hai nhân vật nữ Aksinia và


<i>Natalia trong tác phẩm Sông Đông êm đềm (M. Sholokhov) </i> 39



<i>Hoàng Thị Tuyết Mai - Thế giới trăng trong thơ Nguyễn Huy Oánh </i> 45


Nguyễn Diệu Linh - Cá sỉnh trong văn hóa ẩm thực của người Thái trắng ở xã Sơn A, huyện Văn Chấn, tỉnh


Yên Bái 49


Nguyễn Thị Tân Tiến, Hà Thị Hằng - Sự khác biệt về kết quả chuẩn đầu ra tin học của sinh viên học học phần


Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55


Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp 61


Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh - Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn bóng


chuyền cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 67


Lưu Quang Sáng - Một số phương pháp dạy học chữ Hán cho người Việt 73


Hoàng Thị Hải Yến - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức trong việc xây dựng đạo đức, lối sống cho


<i>sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên hiện nay </i>79


<i>Phùng Thị Tuyết, Nông Hồng Hạnh - Đánh giá trong dạy học qua đề án ở bộ môn tiếng Trung Quốc - Khoa </i>


Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 85


Trần Hoàng Tinh - Thực trạng và biện pháp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện giáo dục tính kỷ luật cho


sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 91



Hồng Thị Lý - Vai trị của hoạt động giàn giáo trong việc làm tăng khả năng đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên


năm nhất 97


Dương Thị Hồng An, Đặng Phương Mai - Đánh giá phần mềm hỗ trợ học tập và giảng dạy tiếng Anh tại


trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 103


Tạ Thị Mai Hương, Nguyễn Vân Thịnh, Nguyễn Thị Hạnh Hồng - Tác động của việc sử dụng hồ sơ bài tập
lên sự phát triển kĩ năng nghe hiểu của sinh viên: nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị


Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 109


Trần Tuấn Anh, Đỗ Văn Hải, Trần Thị Thu Thủy, Hoàng Văn Hùng - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu


đất đai đa mục tiêu phục vụ công tác quản lý tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai 115


Nguyễn Thị Gấm, Đào Thị Hương - Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng tới sự thỏa mãn của khách


hàng tại Vietinbank - chi nhánh Thái Nguyên 121


Nguyễn Thị Thanh Thủy - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 129


Journal of Science and Technology



175

(15)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Chu Thị Hà, Đỗ Thị Hà Phương, Nguyễn Thị Giang, Lin Xiao Wu - Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm



việc của người lao động tri thức tại Việt Nam 135


Trần Viết Khanh, Đỗ Thúy Mùi - Một số giải pháp phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc 141


Nguyễn Thị Lan Anh - Tăng cường quản lý sử dụng kinh phí cho hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung


ương Thái Nguyên 147


Nguyễn Thị Giang, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh - Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm


ăn của các hộ gia đình ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 153


<i>Đỗ Thị Vân Hương - Phân tích hiệu quả mơ hình trồng cây cà phê chè (Arabica), cây mắc ca (Macadamia) tại </i>


xã Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên 159


Đặng Ngọc Huyền Trang, Dương Thị Thùy Linh - Xác định mối quan hệ giữa nguồn đầu tư trực tiếp nước


ngoài và cán cân thương mại ở Việt Nam 165


<i>Dương Thị Tình - Thực trạng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước năm 2016 và giải pháp cho những năm tiếp theo </i> 171


Phạm Thị Thanh Mai, Nghiêm Thị Ngoan - Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chè mang chỉ dẫn


địa lý “Tân Cương” của tỉnh Thái Nguyên 177


Nguyễn Thị Thảo - Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 183


Nguyễn Thị Lan Anh, Đào Thị Hương - Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè



tỉnh Thái Nguyên 189


Trần Thùy Linh, Đỗ Hoàng Yến - Hoàn thiện các quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị


trường theo Luật Cạnh tranh 2004 195


Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Thu Phương, Hoàng Thị Lan Hương - Các rào


cản trong việc áp dụng tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN tại Hà Nội 201


Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương - Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm liên kết kinh tế trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 175(15): 153 - 158


153


HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT NẤM ĂN



CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN



Nguyễn Thị Giang*, Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Hồ Lương Xinh


<i>Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành điều tra 60 hộ dân trên địa bàn 3 xã thuộc huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá thực trạng sản xuất nấm ăn và tìm hiểu các vấn đề khó khăn người
dân gặp phải khi sản xuất nấm. Kết quả của phân tích thống kê so sánh, mơ hình hồi qui tuyến tính
đa biến đã chỉ ra các nhân tố như: quy mô sản xuất của các hộ (tấn nguyên liệu/hộ) (X3), số năm


kinh nghiệm sản xuất (X4), số lao động chính trong gia đình (X5), chi phí sản xuất (đồng/tấn
nguyên liệu) (X6) có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn của các hộ trên địa bàn
huyện. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ đó là: Thành lập các tổ nhóm sản xuất
nấm ăn; Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; Tăng cường công tác tập huấn, nâng cao trình
độ về sản xuất nấm cho người lao động; Đầu tư xây dựng các nhà xưởng giảm sự phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết khí hậu trong q trình sản xuất; Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất nấm tập trung;
Tăng cường liên kết trong sản xuất, đóng gói và bảo quản, tiêu thụ nấm ăn trên thị trường.


<i>Từ khóa: Đại Từ; giá trị gia tăng; nâng cao; nấm ăn; sản xuất. </i>


ĐẶT VẤN ĐỀ *


Nấm là một trong các loại thức ăn có quy
trình sản xuất và bảo quản đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, vừa giàu chất dinh dưỡng
vừa có khả năng ngừa bệnh hiệu quả. Nấm ăn
được sử dụng rộng rãi làm thực phẩm, chúng
có thể sử dụng trong rất nhiều món ăn ở khắp
nơi trên thế giới. Ở nước ta ngày 16/4/2012,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
439/QĐ- TTg Về việc phê duyệt Danh mục
sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012
thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia đến năm 2020, theo đó nấm ăn, nấm dược
liệu được đưa vào Danh mục sản phẩm dự bị
được ưu tiên đầu tư phát triển.


Đã có một số nghiên cứu trong nước và trên
thế giới về việc xác định các yếu tố tác động


đến hiệu quả kinh tế như nghiên cứu của
Mandla B. Dlamini at al [2] và nghiên cứu
của Everlyn A. Dindi [1] và nghiên cứu tại
Việt Nam như nghiên cứu của Nguyễn Duy
Trình và Nguyễn Hữu Ngoan [3].


Huyện Đại Từ là một đơn vị hành chính thuộc
tỉnh Thái Nguyên, tính đến tháng 12 năm
2016 tồn huyện Đại Từ có 164.730 người,
trong đó: Nữ giới chiến 50,5%, nam giới




*


<i>Tel: 0978 938 106; Email: </i>


chiếm 49,5%. Dân cư thành thị chiếm trung
bình khoảng 10,7% còn lại là khu vực nông
thôn chiếm 89,3%, điều này cho thấy dân cư
huyện Đại Từ vẫn tập trung chủ yếu ở nông
thôn [4]. Trong những năm gần đây trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại
Từ nói riêng có nhiều chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các hộ gia đình đầu tư sản xuất
nấm ăn. Vì vậy, số lượng các hộ sản xuất nấm
ăn ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, hiện nay
các hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện
còn gặp phải nhiều khó khăn như: quy mơ sản
xuất nấm của các hộ cịn nhỏ, chưa có sự liên


kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nấm ăn, chăm sóc chưa đúng quy
trình kỹ thuật, khâu quảng bá, giới thiệu sản
phẩm chưa được chú trọng. Vì vậy, việc
nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất nấm ăn sẽ góp phần đưa ra được
giải pháp giúp các hộ nông dân nâng cao
được hiệu quả trong sản xuất nấm ăn trên địa
bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nội dung nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 175(15): 153 - 158


154


ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm
ăn của các nông hộ. Đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.


Phương pháp nghiên cứu


<i>Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu </i>


Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu


ngẫu nhiên phân tầng theo tiêu chí quy mơ
sản xuất nấm ăn của các hộ với số lượng điều
tra là 60 hộ dân tại 3 xã: xã Bản Ngoại, xã
Tiên Hội và xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên. Trong đó lựa chọn mỗi xã 20
hộ, các hộ được lựa chọn là các hộ có quy mơ
sản xuất nấm ăn từ 1 tấn nguyên liệu trở lên.


<i>Phương pháp thu thập số liệu </i>


Sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ
cấp và thông tin sơ cấp. Thu thập thông tin
thứ cấp thông qua số liệu thống kê, các tài
liệu liên quan đến sản xuất nấm của người
dân trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên đã có từ các cơ quan trên địa bàn tỉnh
và các xã trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên. Thu thập thông tin sơ cấp thông
qua phiếu điều tra khảo sát thực tế được tiến
hành tại các hộ dân sản xuất nấm ăn. trên địa
bàn huyện Đại Từ. Phiếu điều tra được thiết
kế sẵn với các nội dung: thông tin về chủ hộ,
thông tin về quy mô sản xuất, chi phí sản
xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động
tập huấn khoa học kỹ thuật và một số vấn đề
khó khăn của hộ dân khi tham gia sản xuất
nấm ăn trên địa bàn huyện.


<i>Phương pháp xử lý, phân tích </i>



Từ các số liệu sơ cấp thu thập được để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
tế sản xuất nấm ăn của các hộ nông dân,
nghiên cứu này sử dụng phương pháp hàm
sản xuất Cobb Daughlas là mơ hình hồi quy
tuyến tính đa biến (Multiple Linear
Regression) được chạy trên phần mềm phân
tích thống kê SPSS 23.


Hàm sản xuất Cobb Daughlas dạng mở rộng:


Y= ... ...


Trong đó Y là kết quả sản xuất; các X1,


X2...Xi....Xn là các biến định lượng; các D1,


D2...Dj....Dm là các yếu tố định tính; u là sai


số ngẫu nhiên. Sau khi được và logarit hóa 2
vế sẽ chuyển về dạng tuyến tính như sau:


Trong đó: Biến phụ thuộc: Y (Lợi nhuận
(đồng/tấn nguyên liệu).


Các biến độc lập Xj (j=1÷7)


Trong nghiên cứu này các biến độc lập chúng
tôi chọn các nhân tố sau: tuổi của chủ hộ
(X1), trình độ học vấn của chủ hộ (X2), quy


mô sản xuất của các hộ (tấn nguyên liệu/hộ)
(X3), số năm kinh nghiệm sản xuất (X4), số
lao động chính trong gia đình (X5), chi phí
sản xuất (đồng/tấn nguyên liệu) (X6), tập
huấn KH - KT (X7).


Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng một số
phương pháp khác như: phương pháp thống
kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp
chuyên gia.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


Thực trạng sản xuất nấm ăn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên


Theo kết quả điều tra 60 hộ dân sản xuất nấm
ăn trên địa bàn huyện cho thấy lượng nguyên
liệu bình qn để trồng nấm sị 1 hộ là 4,3 tấn
nguyên liệu và nấm mộc nhĩ là 0,6 tấn nguyên
liệu. Năng suất BQ của nấm sò tươi đạt 700
kg/tấn nguyên liệu, năng suất BQ của nấm
mộc nhĩ đạt 720 kg/tấn nguyên liệu. Giá bán
nấm bình qn của nấm sị là 20.000 đồng/kg;
giá bán trung bình nấm mộc nhĩ tươi là
15.000 đồng/kg.


Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nấm ăn



<i>Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn </i>
<i>của các hộ điều tra </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 175(15): 153 - 158


155


<i>Bảng 1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất nấm ăn bình quân 1 tấn nguyên liệu sản xuất nấm </i>


Chỉ tiêu Loại nấm sản xuất Bình quân
ĐVT Nấm sò Nấm mộc nhĩ


1. NSBQ kg/tấn NL 700 720 710
2. Giá đồng 20.000.00 15.000.00 17.500
3. GO đồng/tấn NL 14.000.000 10.800.000 12.400.000
4. IC đồng/tấn NL 3.479.500 3.304.500 3.392.000
5. VA đồng/tấn NL 10.520.500 7.495.500 9.008.000
6. TC đồng/tấn NL 7.927.000 8.254.500 8.090.750
7. Pr đồng/tấn NL 6.073.000 2.545.500 4.309.250
8. GO/IC lần 4,02 3,27 3,65
9. VA/IC lần 3,02 2.27 2,65
10.GO/LĐ đồng/tấn NL 560.000 385.714 472.857
11.VA/LĐ đồng/tấn NL 420.820 267.696 344.258


<i>Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017 </i>


Giá trị gia tăng (VA) do giá trị sản xuất của
nấm sò cao hơn giá trị sản xuất của nấm mộc
nhĩ nên giá trị gia tăng của nấm sò cũng cao
hơn. Giá trị gia tăng bình qn mỗi hộ sản xuất


nấm sị cao hơn giá trị gia tăng của nấm mộc
nhĩ là 1.512.500 đồng/tấn NL. Chi phí trung
gian: Mức đầu tư của các hộ cho hai loại nấm
có sự chênh lệch khơng đáng kể. Chi phí trung
gian của nấm sò là 3.479.500 đồng/tấn NL,
trong khi đó chi phí trung gian của nấm mộc
nhĩ là 3.304.500 đồng/tấn NL. Tổng chi phí
trồng nấm sị bình quân 1 tấn nguyên liệu là
7.927.000 đồng/tấn NL và nấm mộc nhĩ là
8.254.500 đồng/tấn NL.


Lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm sò cao
hơn lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm mộc
nhĩ. Lợi nhuận thu được từ sản xuất nấm sò
cao gấp 2,4 lần so với nấm sò. Lợi nhuận bình
quân thu được khi sảnxuất 1 tấn nguyên liệu
nấm sò là 6.073.000 đồng/tấn NL nhưng lợi
nhuận của nấm mộc nhĩ chỉ thu được
2.545.500 đồng/tấn NL. Điều này cho thấy
hiệu quả sản xuất nấm mộc nhĩ trên địa bàn
huyện Đại Từ là không cao so với nấm sị.
Cũng theo tính tốn thì bình quân mỗi hộ bỏ
ra 1 đồng chi phí sản xuất nấm ăn sẽ tạo ra
3,65 nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,65 nghìn
đồng giá trị gia tăng.


<i>Kết quả phân tích hồi qui đa biến </i>


<i>Bảng 2. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm ăn </i>



Biến độc lập Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa


Hệ số hồi
quy chuẩn


hóa


Kiểm định
t


P-value
(Sig.)


Hệ số
phóng đại
phương sai


(VIF)
(Constant) 12.492 5.099 0.000


LnTuoi X1 -0.424 -0.090 -0.847 0.401 2.053
TRINHDO X2 0.027 0.083 0.771 0.444 2.104
QUYMO X3 0.060 0.206 1.708 0.094* 2.629
KINHNG X4 0.177 0.375 2.814 0.007*** 3.214
LnLD X5 0.720 0.377 4.285 0.000*** 1.401
LnTC X6 0.330 0.289 2.938 0.005*** 1.749
TAPHUAN X7 0.066 0.170 1.191 0.239 3.691


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 175(15): 153 - 158



156


Trên cơ sở mơ hình hồi quy Cobb Doglass,
với biến phụ thuộc LnLN (Logarit cơ số tự
nhiên của Lợi nhuận). Kết quả hồi quy giữa
biến phụ thuộc (LnLN) và các biến độc lập
cho thấy Mơ hình hồi quy có hệ số xác định
R2= 0.719; Giá trị kiểm định F = 16,288 với
P-value = 0.000. Mơ hình có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 1%; các biến độc lập trong
mơ hình giải thích được 71.9% sự thay đổi
của lợi nhuận sản xuất nấm ăn. Kết quả mơ
hình cũng cho thấy hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của mơ hình đều <10, mơ hình
khơng có hiện tượng đa cộng tuyến.


Kết quả hồi quy từ bảng 3 cho thấy các biến
X3 (Quy mô sản xuất - tấn) có ảnh hưởng tích
cực tới lợi nhuận của hộ gia đình trồng nắm,
với mức ý nghĩa thống kê 10%. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, quy mô sản
xuất nấm ăn tăng lên 1 tấn nguyên liệu/vụ, thì
lợi nhuận từ việc sản xuất nấm của hộ gia
đình tăng lên 0,0945.


Hệ số ước lượng của biến X4 (Số năm kinh
nghiệm trồng nấm - tính theo năm tham gia
sản xuất nấm ăn) có giá trị dương (0,177) và
có ý nghĩa thống kê mới mức ý nghĩa 1%.


Theo thời gian, chủ hộ tích lũy thêm nhiều
kinh nghiệm về lựa chọn kỹ thuật sản xuất
nấm và loại yếu tố đầu vào, đồng thời chủ hộ
có nhiều kinh nghiệm sẽ có khả năng tiếp cận
với các đầu mối bán ra, qua đó làm tăng hiệu
quả sản xuất.


Hệ số ước lượng của biến X5 (Lao động gia
đình) có giá trị dương (0.720), với mức ý
nghĩa 1%. Do lao động gia đình ln có động
cơ làm việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn
lao động thuê nên lao động gia đình càng
nhiều sẽ giúp làm tăng hiệu quả kinh tế trong
sản xuất của hộ gia đình trồng nấm.


Biến LnTC (Tổng chi phí) có ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất với mức ý nghĩa 1% và hệ
số hồi quy 0.330. Điều này cho thấy khi hộ
gia đình đầu tư thêm vào nhà xưởng, máy
móc thiết bị hay nguyên vật liệu thì lợi nhuận
của việc sản xuất nấm sẽ tăng lên.


Khác với các biến trên, các biến còn lại
LnTuoi (Tuổi chủ hộ), TRINHDO (Trình độ
văn hóa của chủ hộ) và TAPHUAN (số lượt
tham gia các lớp tập huấn) của chủ hộ không
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất nấm. Biến
Tuổi chủ hộ, trình độ và biến Tập huấn không
ảnh hưởng tới lợi nhuận từ việc sản xuất nấm
có thế do chủ hộ khó phát huy trình độ do


chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như giá
đầu vào, giá sản phẩm và cấu trúc thị trường.
Ngoài ra, những buổi tập huấn có thể chưa
đáp ứng được nhu cầu của hộ gia đình về
nâng cao trình độ kỹ thuật trong sản xuất.


Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho
các hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên


Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho các
hộ sản xuất nấm ăn trên địa bàn huyện Đại Từ
như sau:


- Thành lập các tổ nhóm sản xuất nấm ăn, tạo
sự liên kết trong quá trình sản xuất nấm: qua
nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm sản xuất
của các hộ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh tế vì vậy cần có sự liên kết giữa các hộ
sản xuất nấm để cùng nhau trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm. Mặt khác, việc thành lập các tổ
nhóm các hộ có thể cùng nhau chia sẻ về
nguồn nguyên liệu sản xuất có chất lượng
cao, chia sẻ về nguồn cung cấp giống, chia sẻ
về thị trường đầu ra. Ngoài ra, việc thành lập
tổ nhóm sẽ tạo điều kiện để các hộ đổi cơng
lao động với nhau. Việc này sẽ góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm của
hộ gia đình vì quá trình nghiên cứu cho thấy


lao động gia đình ln có động cơ làm việc và
tinh thần trách nhiệm cao hơn lao động thuê.


- Khuyến khích, hỗ trợ các hộ dân mở rộng
quy mô sản xuất: trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, khi các hộ đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất thì lợi nhuận thu được trong
sản xuất nấm sẽ tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 175(15): 153 - 158


157
sản xuất nấm phải đảm bảo thoáng mát vào


mùa hè, ấm vào mùa đông và các yếu tố ngoại
cảnh không ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng và phát triển của nấm. Điều này sẽ góp
phần hạn chế các rủi ro trong quá trình sản
xuất nấm và nâng cao hiệu quả sản xuất.


- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, ổn định thị trường tiêu thụ: Các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh, huyện cần tăng
cường tuyên truyền cho những hộ sản xuất,
kinh doanh nấm nâng cao chất lượng sản
phẩm. Cần có sự vào cuộc của các sở ban
ngành, đặc biệt là Sở Khoa học công nghệ
Thái Nguyên trong việc tư vấn, hỗ trợ người
dân làm mẫu mã, đăng ký nhãn hiệu tập thể,
quảng bá thương hiệu sản phẩm, tạo lợi thế


cạnh tranh với các sản phẩm. Khuyến khích
người dân, các hộ sản xuất nấm tiêu thụ nấm
thông qua hợp đồng và sản xuất tập trung theo
vùng với quy mô lớn để thuận tiện cho việc
thu gom và tiêu thụ sản phẩm.


- Cần có phương thức chuyển giao KH - KT
hiệu quả: Hiện nay trên địa bàn huyện Đại
Từ, nhiều hộ dân tham gia sản xuất nấm vẫn
còn thiếu kinh nghiệm sản xuất và chưa nắm
bắt được các kỹ thuật mới trong sản xuất nấm.
Vì vậy cần có sự tập huấn chuyển giao KH -
KT đến người dân một cách hiệu quả. Việc
tập huấn kỹ thuật cho các hộ sản xuất nấm
nên gắn với các mơ hình trình diễn để mang
lại hiệu quả cao.


KẾT LUẬN


Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sản xuất nấm
ăn đã góp phần mang lại thu nhập cao hơn cho


các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ và
trong hai loại nấm được nhiều hộ nơng dân
trồng thì nấm sò mang lại hiệu quả cao hơn so
với nấm mộc nhĩ. Nghiên cứu đã sử dụng mơ
hình hồi quy đa biến để xác định được một số
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản
xuất nấm ăn như: quy mô sản xuất của các hộ
(tấn nguyên liệu/hộ), số năm kinh nghiệm sản


xuất, số lao động chính trong gia đình, chi phí
sản xuất (đồng/tấn nguyên liệu). Từ thực tiễn
trên có thể đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất nấm trên
địa bàn huyện Đại Từ như: hỗ trợ các hộ mở
rộng quy mô sản xuất, thành lập các tổ nhóm
sản xuất nấm ăn, khuyến khích đầu tư xây
dựng nhà xưởng, thiết bị sản xuất nấm, đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển
giao khoa học kỹ thuật.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Everly A. Đini (2013), The Managerial Factors
influencing Surgarcane production by Faemer of
Mayoni Division, Mumias Sugar company in
<i>Kenya, Department of Business Adiministration, </i>


<i>Kenyatta University. </i>


2. Mandla B. Dlamini, Micah B. Masuku (2012),
productivity of smallhoder sugarcane farmers in
<i>Swaziland, Environment and Natural Resources </i>


<i>Research, ISSN 0488 (Print) ISSN </i>


1927-0496 (Online).


3. Nguyễn Duy Trình, Nguyễn Hữu Ngoan (2013),
Phân tích hiệu quả kinh tế ngành hàng nấm ăn tại


<i>vùng đồng bằng sơng Hồng, Tạp chí Khoa học và </i>


<i>Phát triển, tập 11(4), tr 593 - 601. </i>


4. Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái
<i>Nguyên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Thị Giang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 175(15): 153 - 158


158


SUMMARY


SOLUTION TO IMPROVE ECONOMIC EFFICIENCY OF
MUSHROOM PRODUCTION AT HOUSEHOLDS


IN DAI TU DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE


Nguyen Thi Giang*, Do Thi Ha Phuong,
Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh


<i>TNU University of Agriculture and Forestry </i>


In this research, we investigated 60 households at 3 communes of Dai Tu district, Thai Nguyen
province to evaluate the actual facts of mushroom production and to study problems the local
residents are facing when cultivating mushroom. The results of descriptive statistics and regression
model indicate factors such as: namely household’s scale of production (tons of material per
household- X3), producing experience (X4), the number of employees in household (X5), production
cost (X6) have impact on the economic efficiency in mushroom production. From the findings of the
research, we propose some solutions to increase economic efficiency in mushroom production in Dai


Tu district. Specifically, Establishment of mushroom feeding groups; Promote trade promotion
activities; Intensifying training activities; enhancing mushromm production skills; Investing in
buiding factories which decreases the dependence on weather condition during the production
process; supporting in building the centralized mushroom producition areas; boosting the association
in production, packaging, preservation and consuming in the edible mushroom market.


<i>Key words: Dai Tu; added value; mushroom; produce; Thai Nguyen. </i>


<i>Ngày nhận bài: 25/10/2017; Ngày phản biện: 14/11/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017 </i>



*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oà </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Bui Hoang Tan - Ownership situation public field-land in Ha Chau district, Ha Tien province through studying


cadastral registers of Minh Mang dynasty 17 (1836) 3


Doan Thi Yen - Tu Duc king’s attitude towards Catholicism before and after 1962 9


Tran Minh Thuan - The land problems and spontaneous fights of farmers in Bac Lieu province under the


French domination 15



Dong Van Quan - Types of democratic regime in the history and the present socialist democratic regime in our


country 21


Le Thi Giang, Le Thi Huong - The original of formation of Ho Chi Minh thought on human beings, human


development 27


Cao Thi Phuong Nhung, Ngo Thi Quang - Ho Chi Minh’s talk about the study of theoretics in “the orientation


speech at the opening ceremony of the first theoretics class at Nguyen Ai Quoc Institute” 33


Luu Thu Trang - The tragedy of Grigori Melekhov reflected in the relationship between Aksinia and Natalia in


<i>Quietly Flows the Don (M. Sholokhov) </i> 39


Hoang Thi Tuyet Mai - The moon in Nguyen Huy Oanh’s poetry 45


<i>Nguyen Dieu Linh - Onychostoma laticeps in culinary culture of white Thai people in Son A commune, Van </i>


Chan district, Yen Bai province 49


Nguyen Thi Tan Tien, Ha Thi Hang - The diffrences of learning outcomes of students having taken the
general informatics course with students obtaining the IC3 certicate at Thai Nguyen University of Medicine and


Pharmacy 55


Dau Thi Thu - Training pedagogical profession for students through real professional activity experience 61



Nguyen Ngoc Binh, Duong To Quynh - Testing and assessing the learning outcome of the volleyball subject


for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration 67


Luu Quang Sang - Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students 73


Hoang Thi Hai Yen - Applying Ho Chi Minh’ ideology about morality in building morals, lifestyle of students


in Thai Nguyen University of Technology currently 79


Phung Thi Tuyet, Nong Hong Hanh - Assessment of the project-based teaching and learning of the students


major in Chinese at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 85


Tran Hoang Tinh - Situation and measures for planning and directing the implementation of disciplined


education for students at centers for national defense and security education 91


Hoang Thi Ly - role of scaffolding activities in enhancing english reading skills among first year college


students 97


Duong Thi Hong An, Dang Phuong Mai - Evaluating the EFL courseware at Thai Nguyen University of


Information and Communication Technology 103


Ta Thi Mai Huong, Nguyen Van Thinh, Nguyen Thi Hanh Hong - Effects of portforlios on improving listening
comprehension skill for students: a case study at Thai Nguyen University of Economics and Business


Administration 109



Tran Tuan Anh, Do Van Hai, Tran Thi Thu Thuy, Hoang Van Hung - Research building multipurpose


database to service land mangement in Coc Leu ward, Lao Cai city 115


Nguyen Thi Gam, Dao Thi Huong - Influence of service quality on customer satisfaction at Vietinbank- Thai


Nguyen branch 121


Nguyen Thi Thanh Thuy - Foreign direct investment with the socio-economic development of Vietnam 129


Journal of Science and Technology



175

(15)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Chu Thi Ha, Do Thi Ha Phuong, Nguyen Thi Giang, XiaoLi Wu - Factors affecting knowledge workers’ job


motivation in vietnamese enterprises 135


Tran Viet Khanh, Do Thuy Mui - Some agricultural development solutions in Tay Bac 141


Nguyen Thi Lan Anh - Enhanced management in use expense resources of health care activities in Thai


Nguyen National General Hospital 147


Nguyen Thi Giang, Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Ho Luong Xinh - Solution to improve economic


efficiency of mushroom production at households in Dai Tu district, Thai Nguyen province 153


Do Thi Van Huong - Analyse efficiency of Arabica and Macadamia crops at Ang To commune, Muong Ang



district, Dien Bien province 159


Dang Ngoc Huyen Trang, Duong Thi Thuy Linh - Determining relationship between foreign direct


<i>investment inflow and trade balance in Vietnam </i> 165


Duong Thi Tinh - Status of restructuring state-owned enterprises in 2016 and solutions for next years 171


Pham Thi Thanh Mai, Nghiem Thi Ngoan - Guarantee for intellectual property rights on the "Tan Cuong" tea


geographical indications of Thai Nguyen province 177


Nguyen Thi Thao - Implementation results of the poverty reduction program in Thai Nguyen province in


2011-2015 183


Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong - The development of the relationship between workers in the value


brand only chain in Thai Nguyen province 189


Tran Thuy Linh, Do Hoang Yen - Improving regulations on defining dominant abusive practices under


Vietnemese Competition Law 2004 195


Nguyen Thi My Hanh, Ngo Thi Quynh Trang, Pham Thi Thu Phuong, Hoang Thi Lan Huong - Barriers to


ASEAN green hotel standard in the hotel industry: a case study in Ha Noi 201


Phan Thi Van Giang, Pham Bao Duong - Some theoretical issues and experience lessons of integration in pig



raising and pork consumption 207


</div>

<!--links-->

×