Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

VÀI NÉT VỀ VIỆC SỬ DỤNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG QUỐC TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

T¹p chÝ Khoa häc và Công nghệ





S ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP


KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)



Môc lôc

Trang



TS. Lê Hồng Thắng - Bàn về dạy-học ngoại ngữ qua đề án dưới góc độ của giáo học pháp 3


Nguyễn Thị Như Nguyệt, Chu Thành Thúy - Đánh giá năng lực đầu ra tiếng Nga của sinh viên trình độ


A2-B1 theo khung tham chiếu chung châu Âu tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 7


Nguyễn Thùy Linh - Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy các môn đề án ngôn ngữ - một số chia sẻ từ thực tế 13


Vũ Thị Thanh Huệ - Nhận thức của sinh viên đối với khóa đọc mở rộng trực tuyến với sự trợ giúp của mạng xã


hội Edmodo 19


Mai Thị Thu Hân, Nguyễn Thị Liên, Hoàng Thị Tuyết, Dương Thị Ngọc Anh - Tăng cường tính tự học bằng


dự án học tập - nghiên cứu tình huống tại trường Đại học Hoa Lư 25


Dương Đức Minh, Dương Lan Hương - Nghiên cứu về sự tương tác giữa người thuyết trình và khán giả khi học


<i>kỹ năng thuyết trình của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên </i> 31


Phạm Thị Kim Uyên - Sử dụng nhật ký trong dạy biên dịch cho sinh viên chuyên ngữ Đại học Nha Trang 37



Lê Thị Hồng Phúc - Phản hồi của sinh viên về dự án TV show lấy điểm cuối kỳ trong khóa ngữ âm 43


Hán Thị Bích Ngọc - Dạy học ngoại ngữ bên ngoài lớp học - ứng dụng mạng xã hội facebook trong dạy và học


tiếng Anh 49


Nguyễn Ngọc Lưu Ly, Quách Thị Nga - Vài nét về việc sử dụng truyền thông đa phương tiện trong giảng dạy


tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 55


Lê Thị Hòa, Đậu Thị Mai Phương - Nâng cao kỹ năng thế kỷ 21 trong học tiếng Anh chuyên ngành thông qua


dự án 61


Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Minh Thành - Phương pháp gia tăng hiệu quả của đề án tạp chí tiếng Anh trong


việc học viết cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 67


Hoàng Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Anh cho sinh viên ngoại


ngữ thông qua các bài đọc có nội dung bao hàm yếu tố văn hóa phù hợp 73


Nguyễn Quốc Thủy,Nguyễn Thị Đoan Trang - Dạy - học ngoại ngữ qua đề án tạp chí tại trường Đại học Sư


phạm – Đại học Thái Nguyên 79


Nguyễn Tuấn Anh - Thiết kế tổ chức dạy học mơn báo chí trực tuyến theo hướng học ngôn ngữ qua dự án như


một cách đảm bảo tính đa ngành của chương trình đào tạo 85



Đỗ Thị Sơn, Đỗ Thị Phượng - Nghiên cứu phân tích lỗi sai của sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái


Nguyên khi dịch trực tiếp từ Hán Việt sang tiếng Trung Quốc và giải pháp khắc phục 91


Trần Đình Bình - Ứng dụng phương pháp dạy học qua dự án trong dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam 97


Lê Thị Khánh Linh, Lê Thị Thu Trang - Phương tiện biểu đạt thái độ của người kể chuyện trong các chương


<i>trình talk show của Mỹ và Việt Nam </i> 103


Đỗ Thanh Mai, Phùng Thị Thu Trang - Ứng dụng Moodle trong dạy và học trực tuyến học phần tin học đại


cương tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 109


Mai Thị Ngọc Anh, Vi Thị Hoa, Phạm Hùng Thuyên - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng


dạy môn tiếng Trung du lịch tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên 117


Trần Thị Hạnh - Nhận thức của sinh viên về việc ứng dụng Edmodo như một công cụ phụ trợ trong học tập 123


Bùi Thị Ngọc Oanh - Cải thiện kỹ năng nói của sinh viên khơng chun trình độ A2 với dạy học qua đề án 129


Journal of Science and Technology



174

(14)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nguyễn Hạnh Đào, Đinh Nữ Hà My - Nghiên cứu tình huống về những khó khăn với người học và điều cần


lưu ý khi giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành áp dụng phương pháp học qua dự án 135



Nguyễn Thị Kim Oanh - Sử dụng đường hướng học tập theo dự án cho môn học tiếng Anh chuyên ngành tại


Viện Ngoại ngữ, Đại học Bách Khoa Hà Nội: lợi ích, thách thức và đề xuất 141


Vũ Thị Kim Liên - Phát triển năng lực ngữ dụng của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia


Hà Nội 147


Đàm Minh Thủy - Tích hợp kỹ năng trong học ngoại ngữ thơng qua dự án làm video “Tìm hiểu ảnh hưởng của


văn hóa Pháp tại Việt Nam” 153


Nguyễn Thị Thu Hoài - Thực trạng thực tập giảng dạy tiếng Anh ở một số trường THPT tại thành phố Thái


<i>Nguyên và các đề xuất giải pháp </i> 159


Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Khảo sát lỗi sai của sinh viên Trung Quốc khi học tiếng Việt


tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên và những đề xuất khắc phục 165


Quách Thị Nga, Đỗ Thị Thu Hiền - Những vấn đề tồn tại của giáo trình đối dịch Trung - Việt ở Việt Nam hiện


nay và giải pháp khắc phục (khảo sát tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên) 171


Phan Thanh Hải - Hướng tới một chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh dựa trên các đề án học tập


trong đào tạo đại học định hướng thực hành ứng dụng nghề nghiệp 177


Lê Vũ Quỳnh Nga, Lý Thị Hoàng Mến, Nguyễn Thị Thu Oanh - Nâng cao chất lượng bài dịch của sinh viên



Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN thông qua việc áp dụng phương pháp học tập hợp tác 183


Đoàn Thị Thu Phương - Phong cách học ngoại ngữ của học sinh lớp 11, Nam Định 189


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


55


VÀI NÉT VỀ VIỆC SỬ DỤNG TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN


TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG QUỐC TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP


TẠI KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



Nguyễn Ngọc Lưu Ly*, Quách Thị Nga


<i>Khoa Ngoại ngữ - ĐH Thái Nguyên </i>
<i> </i>


TÓM TẮT


Tiếng Trung Quốc từ lâu đã khá phổ biến ở Việt Nam, số người học tiếng Trung Quốc chỉ đứng
sau số người học tiếng Anh - ngoại ngữ phổ biến nhất Việt Nam. Công tác nghiên cứu về giảng
dạy tiếng Trung Quốc trong các trường đại học luôn được chú trọng và không ngừng được đẩy
mạnh. Những năm gần đây ngành công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Trong ngành nghề
lĩnh vực nào cũng có thể tìm thấy các ứng dụng của cơng nghệ thông tin. Giảng dạy tiếng Trung
Quốc cũng không ngoại lệ.


Việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể là truyền thông đa phương tiện vào giảng dạy tiếng
Trung Quốc diễn ra như thế nào, nó đem lại những hiệu quả gì và cịn những tồn tại nào là một chủ
đề rất đáng được quan tâm. Người viết thơng qua việc khảo sát tình hình sử dụng truyền thông đa
phương tiện vào giảng dạy tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái


Nguyên, phân tích kết quả số liệu thu được từ đó chỉ ra những điều cần chú ý và những nguyên tắc
cơ bản trong việc sử dụng truyền thông đa phương tiện vào giảng dạy, để giờ giảng đạt được hiệu
quả tốt nhất.


<i>Từ khóa: Giảng dạy; tiếng Trung Quốc; ứng dụng công nghệ thơng tin; trình độ sơ cấp; Khoa </i>


<i>Ngoại ngữ </i>


MỞ ĐẦU*


Cùng với sự xuất hiện cơn sốt “Tiếng Hán”
trên thế giới, số người học tiếng Trung Quốc
ở Việt Nam mỗi năm một nhiều. Điều đó
khơng chỉ mang lại nhiều cơ hội thể hiện năng
lực bản thân cho các giáo viên tiếng Trung
Quốc, đồng thời cũng là thách thức cho đội
ngũ giáo viên trong việc nâng cao trình độ
chun mơn. Đối với mỗi giáo viên tiếng
Trung Quốc nói riêng, và mỗi giáo viên ngoại
ngữ nói chung, làm thế nào để nâng cao hiệu
quả giờ giảng, tạo niềm say mê, yêu thích cho
người học đối với ngơn ngữ mình giảng dạy
ln là vấn đề còn nhiều trăn trở.


Phương pháp giáo dục truyền thống lấy giáo
viên làm trung tâm, người giáo viên đóng vai
trị chủ đạo trong tiết học, sinh viên đón nhận
kiến thức một cách thụ động, đơn chiều.
Phương pháp này rất dễ làm xói mịn hứng
thú nhiệt tình của sinh viên đối với mơn học.


Vì vậy, những năm gần đây rất nhiều các nhà
giáo dục học đề xướng phương pháp giáo dục




*


<i>Tel:0946 336 314 Email: </i>


“lấy sinh viên làm trung tâm”, lấy sự hứng
thú làm gậy chỉ huy, tạo khơng khí sôi nổi,
vui vẻ trong lớp học, từ đó dẫn dắt sinh viên
học ngoại ngữ. Điều đó yêu cầu người giáo
viên phải biết cách sử dụng những phương
pháp phù hợp, khơi gợi được sự hứng thú, say
mê của sinh viên.


Cùng với sự phát triển của khoa học, xã hội
bước vào thời đại thông tin kỹ thuật mới, máy
vi tính trở thành một phần khơng thể thiếu của
cuộc sống, truyền thông đa phương tiện cũng
trở nên ngày một phổ biến hơn, được nhiều
bạn trẻ say mê, u thích. Vì vậy giảng dạy
với sự hỗ trợ của truyền thơng đa phương tiện
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong giảng
dạy ngoại ngữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


56



tích các kết quả thu được từ đó nghiên cứu
thảo luận đưa ra những phương hướng hiệu
quả nhất trong việc sử dụng truyền thông đa
phương tiện vào giảng dạy tiếng Trung Quốc.
Bài viết chỉ khảo sát và phân tích kết quả việc
ứng dụng phương pháp giảng dạy mới mẻ này
trong việc giảng dạy cho sinh viên năm nhất
chuyên ngành tiếng Trung Quốc, Khoa Ngoại
ngữ - Đại học Thái Nguyên.


Lịch sử vấn đề nghiên cứu liên quan


Sau qua trình thu thập tài liệu, đọc nghiên
cứu, tổng hợp các bài báo, luận văn liên quan,
người viết nhận thấy các nghiên cứu về việc
sử dụng các phương tiện truyền thông đa
phương tiện trong giảng dạy tiếng Trung
Quốc trình độ sơ cấp ở trong và ngồi nước
cịn rất ít. Các nghiên cứu chủ yếu nói đến ba
phương diện: ① Những ưu thế khi sử dụng
truyền thông đa phương tiện vào giảng dạy


tiếng Trung Quốc; ② Những vấn đề gặp phải


khi sử dụng truyền thông đa phương tiện vào
giảng dạy tiếng Trung Quốc;③ Những giải
pháp để nâng cao tính hiệu quả khi sử dụng
dụng truyền thông đa phương tiện vào giảng
dạy tiếng Trung Quốc. Tuy nhiên các nghiên


cứu trên chỉ đưa ra những vấn đề và các giải
pháp mang tính chất chung, khái qt, khơng
có sự cụ thể hóa, chi tiết hóa cho từng điều
kiện, môi trường giảng dạy khác nhau.


Vấn đề cần nghiên cứu


Để trả lời cho câu hỏi làm thế nào có thể vận
dụng những kết quả nghiên cứu đi trước, triển
khai vào thực tế giảng dạy, tìm ra biện pháp
áp dụng truyền thông đa phương tiện trong
giảng dạy một cách hiệu quả nhất, người viết
nhận thấy trước hết cần khảo sát tình trạng sử
dụng phương pháp này ở chính nơi mình cơng
tác. Từ đó tổng hợp được những số liệu,
những phản hồi thiết thực nhất, bám sát thực
tế nhất về vấn đề này. Vì vậy, vấn đề chính
cần nghiên cứu của bài viết chính là việc khảo
sát tình hình ứng dụng truyền thơng đa
phương tiện vào giảng dạy tiếng Trung Quốc
cho sinh viên trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại
ngữ - Đại học Thái Nguyên.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Cơ sở lý luận


Khái niệm Áp dụng truyền thông đa phương
tiện vào giảng dạy còn là một khái niệm rất
mới mẻ, lạ lẫm đối với nhiều người, cho dù


trên thực tế việc sử dụng này đã diễn ra ở rất
nhiều nơi. Vì vậy, đầu tiên người viết sẽ nhắc
lại những khái niệm cơ bản nhất về sử dụng
truyền thông đa phương tiện vào giảng dạy,
và những cơ sở lý luận cho việc áp dụng
phương pháp này.


<i>Thế nào là Truyền thông đa phương tiện? </i>


Truyền thông đa phương tiện viết bằng tiếng
Anh là Multimedia. Khái niệm này có hai phần:
multi và media, thơng thường có thể hiểu là sự
tổng hợp của nhiều phương tiện truyền thơng tin
[1]. Vì vậy truyền thơng đa phương tiện có thể
hiểu là sự kết hợp của máy vi tính và thị tần, đó
là việc sử dụng kết hợp hai hoặc hơn hai
phương tiện trình chiếu, trao đổi thơng tin qua
lại giữa người và máy trên nền sự hỗ trợ của
máy tính. Nói đơn giản, truyền thơng đa phương
tiện ở đây muốn nói đến đó là truyền thơng tin
qua văn bản chữ viết, tranh ảnh, âm thanh, phim
ảnh và các chức năng tương tác của các phần
mềm máy tính.


<i>Thế nào là giảng dạy có sử dụng truyền </i>
<i>thông đa phương tiện? </i>


Giảng dạy có sử dụng truyền thông đa
phương tiện tức là trong qua trình giảng dạy,
căn cứ vào mục tiêu giảng dạy, đặc điểm của


người học, sử dụng máy vi tính xử lý tổng
hợp các loại hình thông tin như: văn bản,
tranh ảnh, âm thanh, các đoạn phim; sắp xếp
kết hợp các loại hình thơng tin đó theo tiến
trình bài học, rồi hiển thị qua màn hình hoặc
máy chiếu, kết hợp với âm thanh, và thao tác
của giáo viên, từ đó dẫn dắt sinh viên hồn
thành q trình học tập, tiếp nhận thông tin
hoặc luyện tập kỹ năng [2].


Học thuyết kiến tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


57
được nhắc đến nhiều hơn và ngày càng “thịnh


hành” hơn. Vậy thuyết kiến tạo là gì? Trong
sách “Xây dựng đội ngũ giáo viên – Một cách
tiếp cận kiến tạo – để nhập môn Giáo dục


học” có viết: “Thuyết kiến tạo


(constructivism) là cách tiếp cận giảng dạy và
học tập theo cách con người chủ động tự xây
dựng hiểu biết về thông tin cho bản thân,
người học kết nối thông tin mới với thông tin
hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá
nhân người đó. Theo quan điểm của thuyết
kiến tạo, con người xây dựng kiến thức của


riêng họ và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm
của mình. Việc học tập không phải diễn ra
nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo viên
hay giáo trình đến bộ não của sinh viên; thay
vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết
hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ.”


Thuyết kiến tạo nhấn mạnh vào quá trình tâm
lý nội tâm của người học, coi người học là chủ
thể xử lý thông tin, là chủ thể của tri nhận, là
người kiến tạo lên kiến thức thức học được.
Trong quá trình học tập, người học sẽ gia công
xử lý các thông tin tiếp nhận được, chủ động
kiến tạo lên những tri thức có ý nghĩa trên cơ
sở kinh nghiệm nền tảng tri thức đã có. [3] Mà
tri thức thì khơng chỉ bất biến, tri thức sẽ
không ngừng phát triển, nâng cao, sâu sắc hóa.
Vì vậy người giáo viên khi giảng dạy tiếng
Trung Quốc, khơng nên coi mình là trung tâm,
mà nên tìm hiểu sự hứng thú và nên tảng kiến
thức của sinh viên. Từ đó tìm cách áp dụng các
phương pháp truyền tải thơng tin một cách phù
hợp nhất, để triển khai bài giảng của mình một
cách có hiệu quả nhất.


Khảo sát việc áp dụng truyền thông đa
phương tiện vào giảng dạy tiếng Trung
Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại ngữ -
Đại học Thái Nguyên



Để hiểu rõ hơn việc áp dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện vào giảng dạy
tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa
Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên, nhóm tác
giả đã tiến hành khảo sát thu thập số liệu điều
tra ở các lớp giảng dạy tiếng Trung Quốc


trình độ sơ cấp. Cụ thể nhóm tác giả đã tiến
hành khảo sát thông qua việc phát phiếu điều
tra cho cả sinh viên và giảng viên giảng dạy.
Đối với sinh viên, nhóm tác giả đã phát phiếu
điều tra cho 185 em sinh viên năm thứ nhất
học các chuyên ngành Sư phạm Trung, Ngôn
ngữ Trung, Song ngữ Trung – Anh, Song ngữ
Trung - Hàn tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học
Thái Nguyên. Số phiếu điều tra thu về là 185
phiếu. Phiếu điều tra gồm 20 câu hỏi liên
quan đến tình hình áp dụng truyền thông đa
phương tiện vào giảng dạy. Đối với giảng
viên, nhóm tác giả đã gửi phiếu điều tra đến
15 giảng viên là những người trực tiếp giảng
dạy tiếng Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ,
Đại học Thái Nguyên. 100% phiếu điều tra
phát ra đều nhận được phản hồi.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


Việc áp dụng truyền thông đa phương tiện
vào giảng dạy tại khoa Ngoại ngữ Đại học –
Thái Nguyên



Sau khi thống kê và xử lý số liệu nhận được
nhóm tác giả đã tổng kết được các kết quả sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


58


các phương tiện hỗ trợ là thỉnh thoảng.Vậy
các giảng viên đã sử dụng phương pháp gì để
lên lớp một tiết học tiếng Trung Quốc sơ cấp.
Về phần giảng dạy từ mới, 75% sinh viên
tham gia khảo sát cho biết giáo viên giảng
cách viết từ mới bằng cách viết mẫu lên bảng,
20% sinh viên cho biết giáo viên có dùng
tranh ảnh, máy chiếu và các phần mềm hỗ trợ
hướng dẫn cách viết, 5% còn lại cho biết giáo
viên yêu cầu sử dụng phần mềm tra trước
cách viết. Về giảng dạy bài khóa, 81% sinh
viên cho biết giảng viên đọc mẫu bài khóa sau
đó giảng giải lại nội dung ngữ pháp có liên
quan đến bài khóa, 16% sinh viên cho biết
giảng viên cho nghe băng nội dung bài khóa,
sau đó thực hành luyện tập và giảng dạy nội
dung bài khóa. Khơng có giảng viên nào cho
sinh viên xem các đoạn video liên quan đến
nội dung bài khóa khi giảng dạy. Hầu hết các
thầy cô đều cho rằng việc sử dụng các nguồn
học liệu điện tử trong giảng dạy tiếng Trung
Quốc là rất cần thiết (53%) hoặc cần thiết


(47%). Tuy nhiên tần suất sử dụng các nguồn
học liệu điện tử khi giảng dạy của các thầy cơ
cịn rất hạn chế: 60% các thầy cơ biết sử dụng
rất ít các nguồn học liệu điện tử.


Một số lưu ý khi sử dụng truyền thông
đa phương tiện trong giảng dạy tiếng
Trung Quốc


Sau khi điều tra tình hình giảng dạy thực tế,
kết hợp với việc đào sâu nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến việc sử dụng truyền thơng
đa phương tiện trong giảng dạy, nhóm tác giả
nhận thấy để việc ứng dụng truyền thông đa
phương tiện một cách hiệu quả nhất vào tiết
học cần thực hiện theo các nguyên tắc sau:


<i>Nội dung truyển tải phải quy phạm và </i>
<i>chuẩn xác </i>


Để thay thế cho việc viết bảng tiết kiệm thời
gian, đồng thời có thể kết hợp sử dụng các
phần mềm hiệu ứng mang tính chất nhấn
mạnh tạo ấn tượng với người học, thì có thể
sử dụng các bài giảng điện tử trình chiếu. Tuy
nhiên các bài trình chiếu điện tử phải chuẩn
xác và quy phạm về nội dung. Ví dụ, thay vì


giảng viên dẫn viết từng từ trên bảng trong
giờ học, giảng viên có thể soạn các ảnh động


về thứ tự các nét, sau đó trình chiếu cho sinh
viên. Những bài giảng điện tử đó có thể cung
cấp cho sinh viên nghiên cứu trước ở nhà
cũng có thể dùng hình thức trình chiếu trên
lớp. Nếu trình chiếu trên lớp hình ảnh sẽ lặp
đi lặp lại không ngừng, như vậy có thể đảm
bảo tất cả các sinh viên đều có thể nắm được
cách viết, cho dù tốc độ của các em có khơng
đồng đều.


<i>Nội dung truyền tải thể hiện rõ tính hỗ trợ </i>
<i>và chân thực </i>


Quá trình giảng dạy là quá trình diễn ra giữa
giảng viên và sinh viên, vì vậy vai trò của
giáo viên vẫn phải là chính. Cịn các bài giảng
điện tử, các yếu tố truyền thông tin như băng
nghe, clip, tranh ảnh chỉ là yếu tố phụ trợ. Vì
vậy khi trình bày bài giảng bằng powerpoint
không nên đưa tất cả các nội dung giảng dạy
như tất cả từ mới, nội dung ngữ pháp, bài
khóa, chú thích lên màn hình. Mà nên có chọn
lọc, có sắp xếp để làm nổi bật được điểm
nhấn của bài giảng. Quan trọng hơn, bài giảng
điện tử sử dụng các phương tiện truyền thông
đa phương tiện cũng khơng nên làm lu mờ vai
trị của giáo viên. Giảng viên không nên chỉ
biến mình thành người phụ trách trình chiếu,
ấn lướt sile. Chúng ta nên hiểu rằng mục đích
cuối cùng của việc giảng dạy tiếng Trung


Quốc là bồi dưỡng khả năng giao tiếp cho
sinh viên. Vì vậy ngay từ những tiết học sơ
cấp, với những tình huống giao tiếp đơn giản,
chúng ta có thể nhờ vào các phương tiện
truyền thông tin như bài giảng điện tử
Powerpoint, file âm thanh, hình ảnh, clip
v..v.. để mô phỏng tình huống trong thực tế,
từ đó khơi dậy hứng thú giao tiếp, giúp sinh
viên luyện tập cách giao tiếp trong một môi
trường chân thực nhất, phát huy được tính
tích cực học tập của sinh viên.


<i>Nội dung truyền tải phải thể hiện được sự </i>
<i>phân cấp độ khó và tính trọng điểm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


59
viên có thể nhanh chóng và dễ dàng giải thích


những vấn đề mà nếu giảng dạy theo kiểu
truyền thống sẽ phải dùng rất nhiều ngơn từ
để miêu tả. Ví dụ như khi giảng về những tập
tục văn hóa của người Trung Quốc trong dịp
Tết Ngun Đán, nếu khơng có các thiết bị hỗ
trợ, giáo viên phải miêu tả rất lâu, lấy rất
nhiều ví dụ. Ngược lại chỉ cần trình chiếu
những đoạn clip quay cảnh ngày Tết ở Trung
Quốc, hay những bức ảnh về việc làm bánh
há cảo, đốt pháo, chúc Tết là sinh viên có thể


hiểu được. Tương tự như vậy, khi giảng về bổ
ngữ xu hướng, nếu miêu tả xu hướng của
động tác để nói rõ cách dùng của bổ ngữ xu
hướng sẽ khiến giáo viên rất vất vả còn sinh
viên cũng khó hiểu được trọn vẹn, tuy nhiên
chỉ cần đưa ra các tình huống với những bức
ảnh, thì ngay lập tức sinh viên sẽ hiểu phương
hướng của động tác là thế nào, sẽ dễ dàng
dùng bổ ngữ xu hướng để biểu đạt hành động
của mình. Tuy nhiên giáo viên cần chú ý làm
nổi bật trọng điểm kiến thức của bài qua các
hiệu ứng của phần trình chiếu như: biến đổi
màu sắc, tô đậm, gạch chân. Để sinh viên có
sự phân loại kiến thức, cũng như tạo được ấn
tượng giúp sinh viên ghi nhớ sâu sắc hơn.


<i>Thao tác thực hiện đơn giản </i>


Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ truyền
đạt thông tin là hỗ trợ người dạy có một giờ
giảng tốt nhất. Còn người dạy vẫn phải tập
trung chú ý đến nội dung bài giảng, tiến trình
tốc độ giảng dạy, cũng như phản ứng của sinh
viên. Vì vậy các thao tác khi sử dụng bài
giảng điện tử, như việc bật clip, file âm thanh,
trình chiếu, hiệu ứng phải đơn giản, dễ dàng,
không khiến người dạy phải mất công sức tập
trung xử lý. Nếu không sự tập trung của giáo
viên sẽ bị phân tán, làm gián đoạn tiến trình
giờ dạy, ảnh hưởng đến khơng khí học tập và


hiệu quả giảng dạy. Do đó khi thiết kế bài
giảng có sử dụng những phương tiện truyền


thông đa phương tiện, các bài giảng điện tử,
người giáo viên phải chú ý đên những thao
tác xử lý trên máy tính cũng như các cơng cụ
hỗ trợ khác như loa đài, sao cho các giản tiện
<i>càng tốt. </i>


KẾT LUẬN


Thông qua khảo sát nhóm tác giả nhận thấy
rằng, khi giảng dạy tiếng Trung Quốc ở trình
độ sơ cấp đa số các giảng viên không sử dụng
truyền thông đa phương tiện hỗ trợ giảng dạy,
mà sử dụng lối giảng truyền thống là bảng
phẩn, giảng giải khẩu ngữ. Một trong những
nguyên nhân chủ yếu đó là do các nguồn tư
liệu điện tử của giảng viên cịn hạn chế, trình
độ sử dụng các phần mềm, hiệu ứng công
nghệ thông tin của giảng viên còn yếu kém.
Nên giảng viên thường lựa chọn việc soạn
giảng phấn bảng truyền thống thay cho giảng
có thiết kế các bài giảng điện tử, file âm thanh
hình ảnh. Cũng từ những nghiên cứu của các
người đi trước, nhóm tác giả đã rút ra được
một số những lưu ý khi sử dụng các phương
tiện hỗ trợ thông tin, hay các bài giảng điện tử
đó là: Khi thiết kế bài giảng phải chú ý nội
dung quy phạm, chính xác; nội dung truyền


tải phải mang rõ tính hỗ trợ và chân thực,
đồng thời nội dung trình chiếu phải thể hiện
rõ độ khó cũng như tính trọng điểm; cuối
cùng người giảng dạy phải chú ý đến những
thao tác khi thực hiện trên lớp phải đơn giản
dễ làm.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. 程栋(2002),实用网络新闻学,北京:新华出
版社


2. 李红波(2006),多媒体课件的设计与开发,
桂林,广西师范大学出版社


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Ngọc Lưu Ly và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 174(14): 55-60


60


SUMMARY


SOME FEATURES IN APPLYING MULTIMEDIA TOOLS INTO TEACHING
ELEMENTARY CHINESE IN SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES


- THAI NGUYEN UNIVERSITY


Nguyen Ngoc Luu Ly*, Quach Thi Nga


<i>School of Foreign Languages - TNU </i>



Chinese has been popular in Vietnam for a long time and the number of Chinese learners comes at
the 2nd place after that of English learners. Research and study on teaching Chinese in universities
are getting a lot of efforts and strong development. In recent years, infornation technology has
been rapidly rising due to the fact that it can be applied for every fields and Chinese teaching is not
an exception.


How is the application of information technology especially multimedia into teaching Chinese
going on? what is its efficiency and what are the bad points? Those questions is getting more and
more controversial. The researcher conducted a survey in applying multimedia tools into teaching
Elementary Chinese level in School of Foreign Languages – Thai Nguyen University, analyzed the
result of the survey to get summaries, notices, basic principles in applying multimedia into
teaching to get the most efficiency!


<i>Keywords: Chinese teaching, Multimedia Tools into teaching, Elementary Chinese; School of </i>


<i>Foreign Languages. </i>


<i>Ngày nhận bài: 25/10/2017; Ngày phản biện: 02/11/2017; Ngày duyệt đăng: 13/12/2017 </i>



*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





THE SPECIAL ISSUE FOR THE 10

th

FOUNDATION ANNIVERSARY



SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - TNU (2007-2017)




Content

Page


Le Hong Thang – Discussion on Project-Based Learning Approach 3


Nguyen Thi Nhu Nguyet, Chu Thanh Thuy - Students’ Output Competency Assessment in Using Russian
Language at Level A2-B1 on the Basis of Common European Framework of Reference at School of Foreign


Languages, Thai Nguyen University 7


Nguyen Thuy Linh - Evaluation and Assessment in Project-Based Learning - Some Practical Suggestions 13


Vu Thi Thanh Hue - Students’ Perception about an Online Extensive Reading Course with the Help of Edmodo 19


Mai Thi Thu Han, Nguyen Thi Lien, Hoang Thi Tuyet, Duong Thi Ngoc Anh - Fostering Learners’


Autonomy through Project Work in an ESP Class at Hoa Lu University: A Case Study 25


Duong Duc Minh, Duong Lan Huong - A Study on the Interaction between the Presenter and Audience in the


Presentation Skill for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 31


Pham Thi Kim Uyen - Use of Journals in Teaching Translation for English Major Students of Nha Trang University 37


Le Thi Hong Phuc - Students’ Responses to the TV Show Project as the End-of-Term Assessment in the


Pronunciation Course 43


Han Thi Bich Ngoc - Teaching Outside the Classroom - Integrating Social Media into Innovative Language


<i>Teaching: The Case of Facebook </i> 49



Nguyen Ngoc Luu Ly, Quach Thi Nga - Some Features in Applying Multimedia Tools into Teaching


Elementary Chinese in School of Foreign Languages - Thai Nguyen University 55


Le Thi Hoa, Dau Thi Mai Phuong - Fostering the 21st Century Skills in Project-Based ESP Learning 61


Nguyen Thi Bich Ngoc, Tran Minh Thanh - Methods to Increase the English Magazine Project Power in the
Study of the English Written Language for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai


Nguyen University 67


Hoang Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Ngoc Anh - Developing English Language Reading Comprehension


amongst EFL/ESL Learners through Culturally Relevant Texts 73


Nguyen Quoc Thuy, Nguyen Thi Doan Trang - Teaching Foreign Languages through Magazine Project at


Thai Nguyen University of Education 79


Nguyen Tuan Anh - PBLL Course Development as a Way of Ensuring a Multidisciplinary Program 85


Do Thi Son, Do Thi Phuong - An Analysis of Students’ Errors at School of Foreign Languages, Thai Nguyen


University in Directly Translating from Sino-Vietnamese Words to Chinese and Solutions 91


Tran Dinh Binh - Application of Project-Based Learning in Language Teaching in Vietnam 97


Le Thi Khanh Linh, Le Thi Thu Trang- Evaluative Devices in Personal Narratives from American and



Vietnamese Talk Shows 103


Do Thanh Mai, Phung Thi Thu Trang - The Application of Moodle in E-Learning and Teaching Informatics


at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 109


Mai Thi Ngoc Anh, Vi Thi Hoa, Pham Hung Thuyen - Application of Project-Based Learning to the Teaching


of Chinese Excursion at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University 117


Tran Thi Hanh - Students’ Perceptions on the Use of Edmodo as a Supplementary Tool in Learning 123


Bui Thi Ngoc Oanh - Using Project-Based Learning to Improve English Speaking Skills of Non-English Major


Students of Level A2 129


Journal of Science and Technology



174

(14)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nguyen Hanh Dao, Dinh Nu Ha My - A Participatory Case Study into Learners’ Difficulties and Pedagogical


Implications of Doing Project-Based Learning ESP Course 135


Nguyen Thi Kim Oanh - Project-Based Language Learning Adopted for an ESP Module in School of Foreign


Languages, Hanoi University of Science and Technology: Benefits, Challenges and Recommendations 141


Vu Thi Kim Lien - Enhancing Pragmatic Competence of Students at University of Languages and International



Studies, VNU 147


Dam Minh Thuy - Integrated Skills in Foreign Language Learning via Video Project "Study of the Cultural


<i>Influences of France in Vietnam" </i> 153


Nguyen Thi Thu Hoai - Situation of Intern Teaching Program of English Subject at Some Selected High


<i>Schools in Thai Nguyen City and Suggested Sollutions </i> 159


Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Language Errors of Chinese Students Studying Vietnamese


Language at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University and Proposals for Correction 165


Quach Thi Nga, Do Thi Thu Hien - Problems and Suggestions for Chinese - Vietnamese Translation


Textbooks in Vietnam (Investigate in School of Foreign Languages - TNU) 171


Phan Thanh Hai - Toward a Project Based Learning Curriculum for TEFL B.A Program within Profession Oriented


Higher Education 177


Le Vu Quynh Nga, Ly Thi Hoang Men, Nguyen Thi Thu Oanh - Enhancing Students’ Translation


Performance in School of Foreign Languages: An Application of Cooperative Learning 183
Doan Thi Thu Phuong - Language Learning Style Preferences of Grade 11 Students at a High School,


Nam Dinh 189


Dinh Thi Lien, Nguyen Thi Ngoc Anh - The System of Symbols in Then Songs of Tay People 197



</div>

<!--links-->

×