Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tập 172
, Số
12/2
<i> </i>
Hà Xuân Hương - Thân phận người phụ nữ trong dân ca trữ tình sinh hoạt Tày, Thái 3
<i>Ngô Thị Thu Trang - Một số biện pháp nâng cao năng lực sử dụng từ Hán Việt cho học sinh phổ thông </i>9
Nguyễn Thị Hà, Vũ Thị Hồng Hoa - Nâng cao tỷ lệ nữ trong các cơ quan dân cử 15
Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Mai Hương, An Thị Thư, Nguyễn Thị Hồng - Phát triển chuẩn mực kế toán
Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế 21
Nguyễn Thị Hòa - Sử dụng tuyển tập “Những lá thư thời chiến Việt Nam” trong giáo dục lịch sử 27
Nguyễn Thị Xuân Thu, Phạm Ngọc Duy - Những tác động của việc sử dụng sơ đồ ngữ nghĩa đối với khả
năng ghi nhớ từ vựng tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học
<i>Thái Nguyên </i> 33
Vũ Kiều Hạnh, Hoàng Thị Cương - Nghiên cứu kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ 2 tại trường Đại học Nông
<i>Lâm – Đại học Thái Nguyên, cơ sở để thiết kế các hoạt động rèn luyện tăng cường </i> 39
Nguyễn Thị Thu Hường - Bảo vệ quyền nhân thân cho lao động chưa thành niên theo pháp luật Việt Nam 45
<i>Nguyễn Thị Thắm - Hành trình tìm kiếm hạnh phúc của nhân vật nữ trong Những nẻo đường đời và những bản </i>
<i>tình ca khác của Le Clézio </i> 51
Lê Thị Lựu, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủyvà cộng sự - Nhận thức của sinh viên cử nhân điều dưỡng về
môi trường giáo dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 57
Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Hữu Thọ - Nhận thức của nơng hộ về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí
hậu tới sản xuất chè - Trường hợp nghiên cứu: Vùng chè Tân Cương thành phố Thái Nguyên 63
Dương Thanh Tình, Trần Văn Quyết, Nguyễn Ngọc Lý, Nguyễn Việt Dũng - Giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số thông qua phát triển chuỗi liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái 69
Nguyễn Thu Nga, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Diệu Hồng - Sử dụng hàm Cobb - Douglas tuyến tính để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 75
Phùng Thanh Hoa, Bùi Thị Thanh Thuỷ - Tác động của kinh tế thị trường đến nông thôn Việt Nam hiện nay 81
Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Sombath Kingbounkai - Quá trình di cư của người Việt đến Lào và định cư tại tỉnh
Luangprabang nước CHDCND Lào 87
Vi Thị Phương - Sử dụng báo chí vào cơng cuộc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam, nhìn từ góc độ tạp chí
<i>Tao Đàn (1939) </i> 93
Nguyễn Thị Minh Loan - Đề xuất mơ hình tập huấn dạy đặt câu hỏi trong kỹ năng đọc hiểu 99
Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đánh giá nội dung và việc giảng dạy học phần bút ngữ tiếng Anh trung cao cấp 2 tại
Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên xét từ góc độ sinh viên 105
Nguyễn Mai Linh, Trần Minh Thành, Dương Thị Hồng An - Kết hợp sử dụng hồ sơ học tập (Portfolio) và
thuyết trình nhóm trong dạy và học các khóa học tiếng Anh chuyên ngành tiếp cận hậu phương pháp luận 111
Trần Thị Kim Hoa - Phát triển năng lực sử dụng từ tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số qua
các bài tập về từ 117
Trần Tú Hoài - Một số nội dung cơ bản của chính sách phát triển giảng viên qua thực tiễn tại trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 121
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Rèn luyện phong cách làm việc quần chúng của người cán bộ theo phong
cách Hồ Chí Minh 127
Tống Thị Phương Thảo - Bảo vệ quyền của lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ theo pháp luật
lao động Việt Nam 131
Lương Thị Hạnh - Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn 137
Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền - Một số vấn đề về việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên
Việt Nam hiện nay 143
Hồ Lương Xinh, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn
Mạnh Thắng - Xác suất cải thiện thu nhập của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên 149
Đinh Ngọc Lan, Đoàn Thị Thanh Hiền, Dương Tuấn Việt - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và
tiêu thụ miến dong tại huyện Nguyên Bình- tỉnh Cao Bằng 155
Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang, Dương Xuân Lâm - Tác động của vốn xã hội và công nghệ
thông tin đến dự định chia sẻ tri thức và hành vi chia sẻ tri thức của cán bộ giảng viên tại Đại học Thái Nguyên 161
Nguyễn Thị Hiền Thương, Dương Thị Thu Hoài, Cù Ngọc Bắc, Kiều Thu Hương, Vũ Thị Hải Anh - Sự
tham gia của người dân trong việc thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng - chương trình xây dựng nơng thơn mới
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 169
Vũ Bạch Điệp, Mai Việt Anh - Huy động vốn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, thực trạng và một số giải pháp 175
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Thiết kế và sử dụng các trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn khẩu ngữ cao cấp cho sinh viên Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên 181
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Những lỗi về câu thường gặp trong bài viết tiếng Anh học thuật của
sinh viên Việt Nam chuyên ngành tiếng Anh: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp 187
Hà Thị Thanh Hoa, Chu Thị Kim Ngân, Dương Thị Thúy Hương - Mức độ hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tỉnh Thái Nguyên 193
Vũ Thị Loan, Vũ Thị Hậu - Vai trị của giá cổ phiếu đối với dự báo khó khăn tài chính doanh nghiệp: Mơ hình
SVM 199
Hồ Thị Mai Phương, Hoàng Thị Tú, Trần Nguyệt Anh - Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong hình thành
biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo 205
Đồng Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Thu Hường, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Thị Thu
Hằng - Ứng dụng mơ hình logistic xếp hạng tín dụng doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam 211
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
X
169
Nguyễn Thị Hiền Thương*, Dương Thị Thu Hoài,
Cù Ngọc Bắc, Kiều Thu Hương, Vũ Thị Hải Anh
<i> Trường Đại học Nơng Lâm - ĐH Thái Ngun </i>
TĨM TẮT
Sử dụng dữ liệu thu được từ 120 hộ tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
(CSHT) và phương pháp sử dụng khung lý thuyết để tìm mối liên hệ giữa bộ máy nhà nước và
người dân, bài viết nghiên cứu sự tham gia của người dân trong việc thực hiện các tiêu chí CSHT
- Chương trình xây dựng nơng thơn mới (NTM) trên địa bàn huyện Phú Lương. Kết quả cho thấy,
người dân đã được tham gia vào hoạt động khảo sát xây dựng, giám sát thi công và nghiệm thu các
công trình đường giao thơng, nhà văn hóa và nghĩa trang với tỷ lệ khá cao 40% đến 100%. Trong
khi đó, các hoạt động thiết kế và đấu thầu xây dựng cơng trình cấp thơn, xã tất cả các hộ dân đều
khơng được tham gia vào. Sự đóng góp của cộng đồng dân cư vào quá trình xây dựng cơng trình
cơ sở hạ tầng chủ yếu là cơng lao động (45% đến 80%) và tiền mặt (10% đến 78%) tùy vào mỗi
cơng trình. Bài viết cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong
việc thực hiện các tiêu chí CSHT khi xây dựng NTM tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên.
<i>Từ khóa: tham gia, người dân, cơ sở hạ tầng, nông thôn mới, Phú Lương </i>
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Xây dựng Nông thôn mới (NTM) là một trong
những nội dung quan trọng hàng đầu của cả
nước trong giai đoạn hiện nay trên các phương
diện chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Trong
đó, người nơng dân đã đóng góp tích cực vào
q trình xây dựng NTM, chủ động, sáng tạo
trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
trong quá trình tổ chức sản xuất cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Sau 6 năm triển khai, chương trình đã đạt được
những thành tựu đáng kể như xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nơng thơn
nối liền thơn, xóm, là do người dân nhận thức
được tầm quan trọng của xây dựng đường giao
thông trong phát triển kinh tế - xã hội, họ tự
giác đóng góp xây dựng cùng với sự giúp đỡ
của Nhà nước, của địa phương, tạo nên sự đổi
mới về bộ mặt nông thôn.
Bên cạnh đó, việc triển khai chương trình ở
nhiều nơi vẫn chưa đạt được kết quả như mong
đợi, một trong những nguyên nhân cần sớm
khắc phục đó là công tác tuyên truyền chưa
được thường xuyên và sát với thực tiễn, điều
này dẫn đến nhận thức của người dân, cán bộ
*
<i>Tel: 0918772826; </i>
địa phương về ý nghĩa của chương trình chưa
thực sự đầy đủ. Không ít địa phương cho rằng
đây là cơ hội nhận được sự hỗ trợ của Chính
Phủ và coi nhẹ vai trò của người dân.
Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã gặp
phải những khó khăn nhất định trong việc thực
hiện, đặc biệt là trong công tác minh bạch hóa
các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT).
Tuy nhiên, bộ máy quản lý các cấp đã sáng tạo,
linh hoạt, năng động trong công tác tuyên
truyền nhằm vận động sự tham gia của cộng
đồng giúp cho đời sống vật chất, tinh thần của
người dân nơi đây được cải thiện rõ rệt.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khung lý thuyết
Khung lý thuyết là một công cụ hữu ích giúp
nhà nghiên cứu hiểu rõ về nội dung nghiên
cứu. Công cụ này được thực hiện bằng cách
xác định những từ khóa từ giai đoạn hình
thành đề tài nghiên cứu, tiến hành tìm kiếm
tài liệu dựa trên các từ khóa gồm nguồn chính
yếu và thứ yếu.
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
170
<i>Hình 1. Khung lý thuyết về sự tham gia của người dân để thực hiện các tiêu chí về CSHT </i>
<i> trong xây dựng NTM tại huyện Phú Lương </i>
<i>(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016) </i>
Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng bộ máy quản
lý của nhà nước vừa là đơn vị thực thi chương
trình xây dựng nơng thơn mới, vừa là đơn vị
tuyên truyền để nâng cao nhận thức và thu hút
sự tham gia của người dân. Thêm vào đó, các
tiêu chí về CSHT là những tiêu chí rất “khó”
thực hiện đòi hỏi sự tham gia của cả cộng
đồng. Sự tham gia của người dân là cần thiết
trong việc xây dựng, thực hiện, giám sát,
nghiệm thu các dự án về cơ sở hạ tầng. Hình
1 mơ phỏng khung lý thuyết về sự tham gia
của cộng đồng để thực hiện các tiêu chí về
CSHT trong xây dựng NTM tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp chọn điểm và mẫu
<i>- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Phú </i>
Lương được lựa chọn làm địa điểm nghiên
Nhóm tác giả đã lựa chọn 3 xã/16 đơn vị hành
chính của huyện Phú Lương đại diện cho 3
điểm của huyện là những xã lần lượt về đích
NTM theo các năm 2014 (Cổ Lũng), Tức
Tranh (2015) và Yên Đổ (2016) [1], [3], [4].
<i>- Phương pháp chọn mẫu:</i>Tổng số mẫu điều
tra là 120 mẫu được lựa chọn theo công thức
của Slovin n=N/(1+Ne2), trong đó n là số
mẫu cần thiết, N là tổng thể, e là sai số cho
phép trong trường hợp này là 10%. Mẫu được
lựa chọn phân cấp trong đó chia theo vùng và
lựa chọn đại diện của vùng, cuối cùng chọn
ngẫu nhiên mẫu điều tra.
Thu thập và xử lý số liệu
Việc triển khai khảo sát được tiến hành thông
qua sử dụng bảng câu hỏi điều tra đã được
chuẩn bị trước đó. Kết quả thơng tin sẽ được
phân tích và kết suất dưới dạng số tương đối
phần trăm và giá trị bình quân.
Bộ máy quản lý NN Sự tham gia
của người dân
Biện pháp
tuyên truyền
- Kiot thơng tin
- Nhóm tự quản và
nịng cốt truyền thơng
- Loa cơng cộng
- Cổng thông tin về
thủ tục hành chính
- Cuộc thi pháp luật-
hiểu biết hành chính
- Tham gia phân tích
ngân sách của người
dân
-Truyền thơng chính
thống (họp dân, họp
chi bộ,…)
- Người dân được tuyên
truyền sâu rộng về nội
dung, ý nghĩa của CT
NTM
- Người dân hiểu được ý
nghĩa, mục tiêu của
NTM
- Người dân được tham
gia bàn bạc xây dựng kế
hoạch cũng như khảo
sát xây dựng, thiết kế và
đấu thầu xây dựng
CSHT
- Người dân được tham
gia vào giám sát thi
công CSHT
- Sự tham gia của người
dân vào hoạt động
nghiệm thu cơng trình
CSHT
Chương trình
xây dựng NTM
Tiêu chí CSHT
- Đường giao thông
- Hệ thống điện
- Hệ thống thủy lợi
- Hệ thống cấp thoát
nước
- Cơng trình Văn
hóa
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
X
171
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quá trình triển khai và kết quả xây dựng
NTM của huyện
Sau 6 năm thực hiện xây dựng NTM, toàn
huyện đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Các tiêu chí về hệ thống thủy lợi, điện, nhà
văn hóa và khu thể thao, bưu điện của 14 xã
trong huyện đều đạt 100% [2]. Các nhóm tiêu
chí gồm tiêu chí giao thơng, tỷ lệ thơn có nhà
văn hóa và khu thể thao, chợ nông thôn và
nhà ở người dân là những tiêu chí khó thực
hiện nhất, 36% số xã trong huyện chưa thực
hiện được tiêu chí này. Nguyên nhân được chỉ
ra là do yêu cầu về ngân sách cũng như sự
tham gia tích cực của người dân và điều kiện
sẵn có của mỗi địa phương.
<i>Hình 2. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện </i>
<i>Phú Lương so với tiêu chí NTM </i>
<i>(Nguồn:Số liệu điều tra, 2016) </i>
Do vậy, để đẩy mạnh và nhanh tiến độ thực
Thông tin chung về các hộ điều tra
Trong tổng số 120 hộ điều tra, chủ hộ là nam
có 76 hộ (chiếm 63,33%), chủ hộ là nữ có 44
hộ (chiếm 33,67%). Do vậy, phụ nữ ở Phú
Lương dần khẳng định được vị trí quan trọng
trong gia đình và xã hội. Về dân tộc thì chủ
yếu vẫn là người Kinh chiếm tới 55%, còn lại
là các dân tộc khác như Tày 32,5%, Sán Dìu
và Dao có 12,5%. Các hộ cũng có trình độ
học vấn tương đối khá, đa số là từ cấp 2 trở
lên, chỉ có một số ít là cấp 1 (3,33%). Điều
cho thấy rằng trình độ dân trí của người dân
trên địa bàn huyện Phú Lương ngày càng
được nâng cao.
Các chủ hộ điều tra có độ tuổi tương đối trẻ,
chủ yếu nằm trong nhóm tuổi từ 30-40
(57,5% ở Cổ Lũng, 70% ở Tức Tranh và 40%
ở Yên Đổ), còn lại nằm trong nhóm tuổi trẻ từ
20-30 (19,16%) và độ tuổi lớn hơn 40 (25%).
Tìm hiểu mức độ phổ biến thông tin chung
về chương trình xây dựng nơng thơn mới tại
các địa phương
Cán bộ tại Phú Lương đã quan tâm đến việc
truyền thông thông tin rộng rãi đến cho người
dân trong địa phương mình được biết về các
nội dung của chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn toàn huyện được thể hiện qua sự
quan tâm của người dân về chương trình xây
dựng NTM.
<i>Hình 3. Sự quan tâm của người dân Phú Lương tới </i>
<i>việc xây dựng các trình CSHT công </i>
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
172
cơng trình đó là cơng trình CSHT, tỷ lệ này
chiếm rất thấp (14,17%). Còn đa số mọi
người đều biết đến các cơng trình được xây
dựng thuộc về xây dựng hạ tầng kỹ thuật
NTM (85,83%)
<i>Hình 4. Hình thức phổ biến thơng tin về xây dựng </i>
<i>chương trình NTM </i>
<i>(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016) </i>
Hình thức phổ biến chủ với người dân có thể
tiếp cận thông tin về xây dựng chương trình
NTM qua nhiều kênh khác nhau. Trong đó
thơng qua hình thức họp thơn chiếm tỷ lệ cao
nhất với tỷ lệ 60% ý kiến ở Cổ Lũng và Tức
Tranh, 50% ở Yên Đổ. Tiếp theo, người dân
được truyền đạt thơng tin về chương trình xây
dựng NTM qua kênh truyền thanh.
Sự tham gia của người dân vào các hoạt
động xây dựng CSHT
<i>Sự tham gia của người dân vào hoạt động </i>
<i>khảo sát xây dựng CSHT </i>
Qua kết quả điều tra cho thấy sự tham gia của
người dân trong hoạt động khảo sát xây dựng
CSHT tập trung chủ yếu là ở các cơng trình
cấp thơn, xóm. Các cơng trình như giao thơng,
nhà văn hóa thôn, nghĩa trang, hệ thống thốt
nước thải sinh hoạt có sự tham gia nhiều hơn
vì có liên quan đến quyền lợi của chính bản
thân họ.
<i>Sự tham gia của người dân vào hoạt động </i>
<i>thiết kế và đấu thầu xây dựng CSHT </i>
Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu sự tham
gia và đóng góp của người dân vào hoạt động
thiết kế và đấu thầu xây dựng các cơng trình
CSHT tại các địa phương. Tuy nhiên qua quá
trình điều tra, tất cả các hộ dân tại đây đều
cho biết hoạt động thiết kế và đấu thầu xây
dựng họ đều không được tham gia vào. Đối
với các cơng trình cấp xã, thôn thường sử
dụng các thiết kế mẫu sẵn có và để thực hiện
các khâu này cần phải có cơ quan chun
mơn có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện.
Các khâu này chủ yếu do cán bộ xã, thôn (chủ
đầu tư) thực hiện. Đối với công tác tổ chức
đấu thầu, chỉ định thầu là do chủ đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
người dân chỉ tham gia với vai trò giám sát.
<i>Sự tham gia của người dân vào hoạt động </i>
<i>giám sát thi công xây dựng </i>
Sự tham gia của người dân trong quá trình
giám sát chỉ tập trung vào 2 dạng công trình
là đường giao thơng và cơng trình nhà văn
hóa. Bảng 1 chỉ ra rằng 64% đến 68% người
dân được hỏi tự nguyện tham gia giám sát
việc xây dựng NTM vì liên quan đến chính
bản thân và gia đình.
<i>Bảng 1. Kết quả người dân tham gia giám sát xây dựng NTM </i>
<i>Đơn vị tính: % </i>
Tiêu chí Cổ Lũng Tức Tranh Yên Đổ
1. Lý do tham gia giám sát
Cán bộ yêu cầu tham gia 8.33 6.67 6.67
Được người dân trong thôn cử tham gia 25.83 24.17 22.5
Tình nguyện tham gia vì liên quan đến chính bản thân họ 64.17 65.83 68.33
Tự nguyện tham gia vì liên quan đến cộng động 1.67 2.50 2.50
Lý do khác - 0.83 -
2. Đánh giá hiệu quả của hình thức giám sát
Thành lập Ban Giám sát của thôn 63.33 69.16 73.33
Th người có chun mơn giám sát 1.67 1.67 1.67
Người dân tự giám sát 35.00 29.17 25.00
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
X
173
<i>Sự tham gia của người dân vào hoạt động </i>
<i>nghiệm thu cơng trình CSHT </i>
Sau khi xây dựng xong, các cơng trình cần
được tiến hành nghiệm thu và bàn giao giữa
các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu thi
<i>Sự đóng góp của người dân trong quá trình </i>
<i>xây dựng CSHT </i>
Trong quá trình xây dựng các cơng trình
CSHT của xã, thơn thì sự chung tay đóng góp
của cộng đồng là rất quan trọng. Vì người dân
là đối tượng được hưởng lợi và sử dụng các
cơng trình này, mặt khác khi đóng góp cơng
sức, tiền của sẽ nâng cao được ý thức của họ
trong quá trình sử dụng.
Người dân ở địa phương tham gia đóng góp
cả bằng tiền mặt, công lao động và hiến đất
để xây dựng các loại cơng trình của xã, thôn.
Tuy nhiên phần lớn các hộ đóng góp bằng
ngày công lao động. Các cơng trình giao
thơng, cơng trình văn hóa, nghĩa trang nhân
dân và hệ thống thoát nước sinh hoạt các loại
cơng trình khác thì người dân ít tham gia.
<i>* Đánh giá của người dân về quá trình xây </i>
<i>dựng CSHT </i>
Chúng tôi đã điều tra sự đánh giá của người
Nghiên cứu việc tuyên truyền, vận động và
huy động sự tham gia của người dân trong
quá trình xây dựng CSHT nơng thơn
Để tìm hiểu về việc vận động, tuyên truyền,
huy động người dân cùng tham gia vào quá
trình xây dựng CSHT nơng thơn chúng tơi đã
chọn và điều tra cán bộ xã, thôn của các địa
bàn nghiên cứu. Mỗi xã chúng tôi chọn 5 cán
bộ xã nằm trong ban chỉ đạo xây dụng NTM
cấp xã và 15 thành viên trong ban xây dựng
NTM cấp thơn.
Sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội vào
quá trình xây dựng NTM của các địa phương
trong các công việc cụ thể của quá trình xây
dựng. Đây là các đầu mối để liên hệ đến người
dân và cũng là các hội viên của các tổ chức này,
đánh giá chung các tổ chức chính trị xã hội đã
Giải pháp nâng cao sự tham gia của người
dân trong việc thực hiện các tiêu chí CSHT –
chương trình xây dựng NTM tại huyện Phú
Lương, Thái Nguyên
<i>Thứ nhất, các nội dung tuyên truyền cần được </i>
triển khai với nhiều hình thức (báo chí, tạp chí,
truyền thanh, truyền hình, các buổi thi tuyên
truyền về NTM, các mô hình xây dựng NTM
điển hình, tuyên truyền vận động của cơ quan,
tổ chức đoàn thể hoặc đơn giản như những
người lớn tuổi có tiếng nói trong gia đình tuyên
truyền cho các thành viên, pano, băng rôn, khẩu
hiệu).
<i>Thứ hai, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng - </i>
do dân bầu, dân thực hiện - là một trong
<i>Thứ ba, địa phương cần đa dạng hóa các </i>
<i>Nguyễn Thị Hiền Thương và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 169-174
174
cách tận dụng và huy động sự đóng góp của
các tổ chức xã hội trong và ngồi nước, lồng
ghép có hiệu quả các chương trình dự án đang
và sẽ triển khai.
<i>Thứ tư, về mặt chính sách cần trao cho nông </i>
dân quyền xây dựng NTM sẽ nâng cao sự
tham gia của người dân sẽ khơi dậy ý chí nhiệt
huyết, nội lực tiềm tàng to lớn của cộng đồng,
người dân, vì vậy tin tưởng nông dân, trao
quyền, hướng dẫn và hỗ trợ người họ tự quyết
định tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
nông thôn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phú Lương đã quan tâm đến sự tham gia của
người dân vào việc thực hiện các tiêu chí
CSHT xây dựng NTM. Cán bộ các cấp thực
biệt ở công tác quy hoạch, thiết kế, đấu thầu
dự án... Địa phương cần đẩy mạnh cơng tác
minh bạch hóa trong xây dựng, triển khai và
đẩy mạnh tuyên truyền nhằm huy động sự
tham gia của cộng đồng trong công tác xây
dựng địa phương vững mạnh. Các giải pháp
chính mà nghiên cứu đưa ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<i>1. UBND huyện Phú Lương (2015), Báo cáo </i>
<i>thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây </i>
<i>dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015. </i>
<i>2. UBND xã Yên Đổ (2016), Báo cáo thuyết </i>
<i>minh quy hoạch nông thôn mới của xã Yên Đổ </i>
<i>giai đoạn 2011 – 2020. </i>
<i>3. UBND xã Cổ Lũng (2016), Báo cáo tình hình </i>
<i>kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016, </i>
<i>nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, </i>
<i>quốc phòng an ninh năm 2017. </i>
<i>4. UBND xã Tức Tranh (2016), Báo cáo tình </i>
<i>hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm </i>
<i>2016, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã </i>
<i>hội, quốc phòng an ninh năm 2017. </i>
SUMMARY
RESEARCH THE CONTRIBUTION OF CITYZENS TO IMPLEMENT
THE IMFRASTRUCTURE CRITERIA FOR NEW RURAL PROGRAM
IN PHU LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Hien Thuong*, Duong Thị Thu Hoai,
Cu Ngoc Bac, Kieu Thu Huong, Vu Thị Hai Anh
<i>University of Agriculture and Forestry – TNU </i>
Using data collected from 120 households involved in infrastructure construction and
methodologies that use theoretical frameworks to find links between public and private sectors, the
article study the participation of people in implementing criteria of infrastructure - new rural
construction program in Phu Luong district. The results show that people have been involved in
construction survey, construction supervision and acceptance of traffic works, cultural houses and
cemeteries with a high rate of 40% to 100%. At the same time, the design and construction
activities of village and commune construction works are not included in all households. The
contribution of the community to the construction of infrastructure is mainly labor (45% to 80%)
and cash (10% to 78%) depending on each project. The paper also proposes a number of measures
to improve the role of local people in implementing infrastructure criteria for new rural
development in Phu Luong district, Thai Nguyen province.
<i>Key words: the contribution, citizens, infrastructure, the New Rural Development Program, Phu Luong </i>
<i>Ngày nhận bài: 01/9/2017; Ngày phản biện: 10/10/2017; Ngày duyệt đăng: 16/10/2017 </i>
*
<i>oµ </i>
Ha Xuan Huong - Women’s stituations in Thai and Tay’s folk songs 3
Ngo Thi Thu Trang - Some measures that need to be implemented to enhance students’ ability in terms of
using Sino – Vietnamese words 9
Nguyen Thi Ha, Vu Thi Hong Hoa - Enhancing the proportion of female in people’s elected bodies 15
Nguyen Thu Ha, Nguyen Thi Mai Huong, An Thi Thu, Nguyen Thi Hong - Developing vietnamese
accounting standards towards international accounting standards 21
Nguyen Thi Hoa - Using collection “Vietnam wartime letters” in historical education 27
Nguyen Thi Xuan Thu, Pham Ngoc Duy - Effects of using semantic mapping on ESP vocabulary retention of
the students at University of Technology – Thai Nguyen University 33
Vu Kieu Hanh, Hoang Thi Cuong - English reading skill of the second-year students at University of
Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University: basis for enhancement activities 39
Nguyen Thi Thu Huong - Protection ofpersonal rights for juvenile labor in Vietnam law 45
<i>Nguyen Thi Tham - The journey to search for happiness of female characters in the short stories Cœur brûle et autres </i>
<i>romances of Le Clézio </i> 51
Le Thi Luu, Tran Bao Ngoc, Bui Thanh Thuy et al - The bachelor of nursing students’ perception of educational
environment at University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University by DREEM questionnare 57
Bui Thi Minh Ha, Nguyen Huu Tho - Awareness of household on climate change and its effectiveness on tea
cultivation: a case study in Tan Cuong tea area, Thai Nguyen city 63
Duong Thanh Tinh, Tran Van Quyet, Nguyen Ngoc Ly, Nguyen Viet Dung - Employment creation potential
for ethnic minorities through value chain development of cinnamon products in the northern mountainous region
of Vietnam - a case study of Van Yen district, Yen Bai province 69
Nguyen Thu Nga, Do Thi Tuyet Mai, Nguyen Thi Dieu Hong - Applying Cobb-Douglas linear function to
measure the efficiency of Vietnam commercial banks 75
Phung Thanh Hoa, Bui Thi Thanh Thuy - The impact of market economy on rural Viet Nam at present 81
Hoang Thi My Hanh, Sombath Kingbounkai - The migration process of Vietnamese to Laos and location in
Luangprabang province of Laos 87
<i>Vi Thi Phuong - Using press to the new construction of building culture in Vietnam, look at the Tao Dan </i>
magazine (1939) 93
Nguyen Thi Minh Loan - A proposed model for question generation instruction in reading comprehension 99
Nguyen Thi Bich Ngoc - English written proficiency – upper intermediate 2 (EWU241): students’ evaluation of
the course content and teaching activities at the School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 105
Nguyen Mai Linh, Tran Minh Thanh, Duong Thi Hong An - Portfolio development and group presentation
for ESP courses toward postmethod 111
Tran Thi Kim Hoa - Developing the ability of using Vietnamese for ethnic minority elementary school pupils
through vocab excercises 117
Tran Tu Hoai - The main points of “lecturers development” policy that were taken in University of Education –
Thai Nguyen University 121
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Training the working style manner of cadres following Ho Chi Minh’s style 127
Tong Thi Phuong Thao - Protect the rights of women workers during pregnancy, childbirth and child rearing
according to Vietnamese labor law 131
Luong Thi Hanh - The role of ethnic minority women in building new rural areas in Bac Kan province 137
Nguyen Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien - Some issues on building new ways of life for Vietnamese
<i>students nowadays </i> 143
Ho Luong Xinh, Nguyen Thi Yen, Nguyen Thi Giang, Luu Thi Thuy Linh, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen
Manh Thang - Probability of improving farmer household income after agricultural land acquisition at
<i>industrial zones in Thai Nguyen province </i> 149
Dinh Ngoc Lan, Doan Thi Thanh Hien, Duong Tuan Viet - Analyzing factors effect to production and
consumption of canna in Nguyen Binh district - Cao Bang province 155
Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang, Duong Xuan Lam - Investigating the effects of social
capital and information technology on knowledge sharing intention and knowledge sharing behavior among
employees in Thai Nguyen University 161
Nguyen Thi Hien Thuong, Duong Thị Thu Hoai, Cu Ngoc Bac, Kieu Thu Huong, Vu Thị Hai Anh -
Luong district, Thai Nguyen province 169
Vu Bach Diep, Mai Viet Anh - Some solutions for mobilizing capital for small and medium enterprises developing
Thai Nguyen city 175
Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Designing and using learning games in order to increase the
effective teaching in oral advanced proficiency for chinese students at School of Foreign Languages, Thai
Nguyen University 181
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Common sentence problems in academic writing committed by
Vietnamese students of English: situation, causes and solutions 187
Ha Thi Thanh Hoa, Chu Thi Kim Ngan, Duong Thi Thuy Huong - The satisfaction of customers on the
quality of Vinaphone mobile network service of Thai Nguyen province 193
Vu Thi Loan, Vu Thi Hau - The role of market stock price as a financial distress predictor: SVM model 199
Ho Thi Mai Phuong, Hoang Thi Tu, Tran Nguyet Anh - Design and organization of learning games in
elementary school mathematical symbols for elementary school children 205
Dong Thi Hong Ngoc, Nguyen Quynh Hoa, Nguyen Thi Thu Huong, Hoang Thanh Hai, Nguyen Thi Thu
Hang - Application of logistic models in rating credit of listed construction enterprices in Vietnam 211
Ha Thi Hoa, Ho Ngoc Son - Values chain analysis through consumption channels of Son tra in Yen Bai province 219