<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Tập 170, số 10, 2017</b>
Tập 170
, Số
10
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<i> </i>
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc
Trang
Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3
<i>Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn </i> 9
Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15
Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung tốn học trong chương trình đào tạo ngành
nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19
Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại
<i>Trường Đại học Cơng nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên </i> 25
Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận
và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31
Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất nhằm nâng
cao kết quả học tập của sinh viên 35
Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập
trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên 41
Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lịng trong cơng việc
của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thơng Thái Ngun 47
Đồn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành
cho sinh viên 53
Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng
chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59
Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT 65
Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế 71
Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77
Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao
dịch Vietcombank 85
Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi
ro tín dụng 91
Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97
Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103
Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109
Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115
Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121
Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127
Journal of Science and Technology
170
(10)
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo
dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131
Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang, nguyên nhân và giải pháp 137
Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ
giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh
Hà Giang) 143
Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của
người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149
Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng
<i>trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên </i> 155
Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161
Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167
Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng
dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173
Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc
trung học phổ thông 179
Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hồng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các
cuộc khởi nghĩa đương thời 185
Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh
viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191
Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm
yếu tố biển 197
Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi
ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203
Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<i>Lê Ngọc Nương và Đtg </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 47 - 51
47
XÂY DỰNG KHUNG LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LỊNG TRONG CƠNG VIỆC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG THÁI NGUYÊN
Lê Ngọc Nương
*
, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh
<i>Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên </i>
TÓM TẮT
Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng
đến sự hài lịng trong cơng việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Thái Nguyên. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp nhằm kế thừa
những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây kết hợp việc điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là người lao động trong doanh nghiệp. Kết
quả đề xuất có 7 biến ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động, đó là thu
nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp và sự phù
hợp với chính sách, mục tiêu và văn hóa cơng ty.
<i>Từ khóa: Khung lý thuyết, sự hài lịng, người lao động, cơng việc, công ty. </i>
ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Trong giai đoạn hiện nay, đã có một sự thay
đổi lớn về nhận thức của người quản lý đối với
người lao động trong doanh nghiệp khi họ
được xem như tài sản, nguồn lực vô cùng quý
giá, quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Sự hài lịng của nhân viên đối với cơng
việc chính là tiền đề để nhân viên gắn bó với
doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Với những chính sách nhân sự phù hợp, doanh
nghiệp sẽ giúp nhân viên lấy lại động lực làm
việc, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp và
cùng doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng
hoảng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự
hài lịng trong cơng việc ảnh hưởng lớn đến
hành vi và thái độ làm việc của người lao
động. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi
doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu cần được hài
lòng của người lao động cũng khác nhau. Tại
Thái Nguyên, Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thơng đang gặp khó khăn trong việc
đáp ứng sự hài lịng trong cơng việc của người
lao động, từ đó, gây khó khăn trong việc giữ
chân người tài trong cơng ty. Vì vậy, nghiên
cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ
hài lịng trong cơng việc của người lao động tại
<i>công ty. </i>
*
<i>Tel: 0973282586, Email: </i>
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cơng ty có cơ sở
khoa học cho việc xây dựng và thực thi những
chính sách nhân sự hợp lý, khắc phục những
khó khăn trong cơng tác nhân lực hiện nay.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LỊNG
TRONG CƠNG VIỆC
Trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về các sự hài lịng trong cơng việc
của người lao động nói chung và các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc, sự hài lịng
trong cơng việc của người lao động nói riêng.
Trong các nghiên cứu đó, các tác giả chủ yếu
dựa vào các lý thuyết về động cơ làm việc của
A. Maslow và F. Herzberg,... và chỉ số mô tả
công việc JDI và MSQ đánh giá sự hài lịng
cơng việc của người lao động.
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<i>Lê Ngọc Nương và Đtg </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 47 - 51
48
Kế thừa từ thành tựu trước của Weiss, Smith,
và các cộng sự (1969) - Trường Đại học
Cornell [5] đã xây dựng các chỉ số mô tả công
việc (JDI) để đánh giá mức độ hài lịng cơng
việc của một người thông qua các nhân tố là
bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến,
đồng nghiệp, và sự giám sát của cấp trên. Có
thể thấy JDI và MSQ là các chỉ số và tiêu chí
đánh giá sự hài lịng cơng việc của nhân viên
được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về sự
hài lịng cơng việc.
Wiley (1997) (dẫn trong [2]) cho rằng có 10
yếu tố động viên người lao động, bao gồm: 1
– Công nhận đóng góp của cá nhân (full
appreciation of work done); 2 – Sự đồng cảm
với cá nhân người lao động (sympathetic help
with personal problems); 3 – Cảm nhận bổn
phận cá nhân với tổ chức (feeling of being in
on thing); 4 – An tồn cơng việc (job security);
5 – Thu nhập cao (good wages); 6 - Công việc
thú vị (interesting work); 7 - Thăng tiến và phát
triển trong tổ chức (promotion and growth in the
organization); 8 - Đồng nghiệp (personal loyalty
to employees); 9 – Điều kiện làm việc tốt (good
working conditions); 10 – Kỷ luật làm việc
đúng mực (tactful discipline).
Luddy (2005) [4] đã sử dụng chỉ số mô tả
công việc JDI để tìm hiểu mức độ hài lịng
cơng việc của người lao động ở Viện y tế
công cộng ở Western Cape (Nam Phi). Ông
khảo sát sự hài lòng của nhân viên ở năm khía
cạnh: Thu nhập, thăng tiến, sự giám sát của
cấp trên, đồng nghiệp và bản chất công việc.
Bên cạnh các nhân tố trên, Luddy còn nghiên
cứu sự ảnh hưởng của nghề nghiệp, chủng
tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên
công tác, độ tuổi, thu nhập và vị trí cơng việc
có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ hài lòng
trong công việc của người lao động. Với số
lượng mẫu là 203 mẫu, Luddy đưa ra kết luận
rằng cả năm yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới
sự hài lịng của người lao động. Tuy nhiên, ông
cho rằng các nghiên cứu trong tương lai cần được
thực hiện ở các tổ chức khác nhau để khẳng định
thêm mối quan hệ này.
<i>Hình 1.Các yếu tố tác động đến sự hài lịng của nhân viên với cơng việc theo Wiley</i>
Cơng nhận đóng góp của cá nhân
Sự đồng cảm với cá nhân người lao động
Cảm nhận bổn phận cá nhân với tổ chức
An tồn cơng việc
Thu nhập cao
Cơng việc thú vị
Thăng tiến và phát triển trong tổ chức
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc tốt
Kỷ luật làm việc đúng mực
Sự hài lòng
của nhân viên
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
<i>Lê Ngọc Nương và Đtg </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 47 - 51
49
<i>Hình2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất về mức độ hài lịng trong cơng việc của người lao động </i>
<i> tại Công ty CPQL&XDGT Thái Nguyên </i>
Boeve (2007) [3] đã tiến hành cuộc nghiên
cứu sự hài lịng cơng việc của các giảng viên
khoa đào tạo trợ lý bác sĩ ở các trường y tại
Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố
của Herzberg và chỉ số mô tả công việc của
Smith, Kendall & Hulin.Theo đó, nhân tố sự
hài lịng cơng việc được chia làm hai nhóm:
nhóm nhân tố nội tại gồm bản chất công việc
và cơ hội phát triển thăng tiến; nhóm nhân tố
bên ngồi gồm lương, sự hỗ trợ của cấp trên
và mối quan hệ đồng nghiệp. Mục đích của
nghiên cứu này của Boeve, các thống kê
mang tính định lượng đã được áp dụng như hệ
số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan
Spearman và hồi quy tuyến tính.
MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Căn cứ lựa chọn mơ hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào kết quả của các cơng trình nghiên
cứu trên đây cùng với thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc của
người lao động tại Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Mơ
hình nghiên cứu đề xuất được biểu diễn như
trong hình 2.
Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
<i>Điều kiện làm việc có ảnh hưởng tích cực </i>
<i>tới sự hài lịng trong cơng việc của người </i>
<i>lao động trong công ty </i>
Điều kiện làm việc [1] luôn được người lao
động quan tâm bởi vì mơi trường liên quan
đến sự thuận tiện cá nhân song đồng thời
cũng là nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Người lao động khơng thích những môi
trường làm việc nguy hiểm, bất lợi và không
thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn và các
yếu tố môi trường khác phải phù hợp. Hơn
nữa, nhiều người lao động thích làm việc với
các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại,
với các trang thiết bị phù hợp.
<i>Thu nhập có ảnh hưởng tích cực tới sự hài </i>
<i>lịng trong cơng việc của người lao động </i>
<i>trong công ty </i>
Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng và
các khoản trợ cấp của Công ty cho người lao
động [2]. Thu nhập đóng vai trò rất quan
trọng trong sự hài lòng của người lao động.
Với cơng sức đóng góp của mình, người lao
động đòi hỏi phải được trả công xứng đáng.
Sự nhập nhằng, bất công trong chi trả lương
là nguyên nhân của sự bất mãn và đình cơng
ngày càng phổ biến hơn.
Các yếu tố cá nhân
- Giới tính
- Độ tuổi
- Trình độ
- Thu nhập
- Thâm niên cơng tác
- Bộ phận công tác
Thu nhập
Phúc lợi
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Lãnh đạo
Sự phù hợp với chính sách, mục
tiêu và văn hóa cơng ty
Sự hài lịng
trong công việc
của người lao
động tại Công ty
cổ phần quản lý
và xây dựng
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
<i>Lê Ngọc Nương và Đtg </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
170(10): 47 - 51
50
<i>Phúc lợi có ảnh hưởng tích cực tới sự hài </i>
<i>lòng trong công việc của người lao động </i>
<i>trong công ty </i>
Phúc lợi là những lợi ích mà người lao động
có được từ cơng ty của mình ngồi khoản tiền
mà người đó kiếm được. Theo Artz (2008) [1]
phúc lợi có vai trị quan trọng trong việc xác
định mức hài lịng cơng việc. Theo ơng, phúc
lợi ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc. Thứ
nhất, phúc lợi là bộ phận cấu thành nên phần
thù lao mà công ty trả cho người nhân viên,
mà phần thù lao này ảnh hưởng đến sự hài
lịng cơng việc. Thứ hai, phúc lợi đơi lúc mới
có tác dụng thay thế tiền lương. Ở Việt Nam,
các phúc lợi mà người lao động quan tâm
nhất bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, được nghỉ phép theo
luật định, được nghỉ bệnh và việc riêng khi có
nhu cầu, được đi du lịch hàng năm, được chúc
<i>mừng, thăm hỏi. </i>
<i>Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng </i>
<i>tích cực tới sự hài lịng trong cơng việc của </i>
<i>người lao động trong công ty </i>
Người lao động luôn mong muốn được đào
tạo để nâng cao trình độ tay nghề [1], kỹ năng
cơng việc từ đó tạo cho người lao động cảm
giác hài lòng nhu cầu ham hiểu biết, tăng uy
tín và hiệu quả công việc. Những cơ hội đào
tạo và thăng tiến mà công ty tạo ra cho người
lao động của mình có tác dụng động viên cao
độ trong điều kiện hiện nay. Đây là một trong
những nhân tố mà khi thảo luận nhóm được
nhiều người đánh giá là rất quan trọng trong
sự hài lòng của người lao động.
<i>Lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực tới sự hài </i>
<i>lòng trong công việc của người lao động </i>
<i>trong cơng ty </i>
Sự hài lịng cơng việc mang lại từ những yếu
tố mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới của
mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên, sự
hỗ trợ khi cần thiết và sự quan tâm của cấp
trên hay sự bảo vệ nhân viên khi cần thiết,
năng lực của cấp trên, sự tự do thực hiện công
việc của nhân viên, sự ghi nhận sự đóng góp
của nhân viên và sự đối xử công bằng đối với
nhân viên.
<i>Đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới sự </i>
<i>hài lịng trong cơng việc của người lao động </i>
<i>trong công ty </i>
Đồng nghiệp là người bạn làm việc cùng với
nhau [4]. Trong nghiên cứu này, đồng nghiệp
là người cùng làm trong một doanh nghiệp với
bạn, là người mà bạn thường xuyên trao đổi,
chia sẽ với nhau về công việc. Đối với phần
lớn các công việc thì thời gian mỗi người lao
động làm việc với đồng nghiệp của mình là
nhiều hơn so với thời gian làm việc với cấp
trên. Do vậy, cũng như mối quan hệ với cấp
trên, mối quan hệ của nhân viên với đồng
nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc. Tương tự mối quan hệ với cấp trên,
người lao động cần có được sự hỗ trợ giúp đỡ
của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự
thoải mái, thân thiện khi làm việc với đồng
nghiệp. Đồng thời, người lao động phải tìm
thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với cơng
việc để đạt được kết quả tốt nhất. Cuối cùng,
đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy.
<i>Sự phù hợp với chính sách, mục tiêu và văn </i>
<i>hóa cơng ty có ảnh hưởng tích cực tới sự hài </i>
<i>lịng trong công việc của người lao động </i>
<i>trong công ty </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
<i>Lê Ngọc Nương và Đtg </i>
Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
170(10): 47 - 51
51
Văn hóa cơng ty được hiểu là tồn bộ các giá
trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
[2], trở thành các giá trị, các quan điểm, các
tập quán và truyền thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực
hiện các mục đích.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã vận dụng các lý thuyết về
động cơ làm việc của A. Maslow và F.
Herzberg và chỉ số mô tả công việc JDI và
MSQ đánh giá sự hài lịng cơng việc của
người lao động tại Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Thái Nguyên. Bằng
phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu có liên quan trên
thế giới và Việt Nam, mơ hình nghiên cứu
được đề xuất với đối tượng đặc thù là người
lao động trong doanh nghiệp giao thơng.
Thơng qua mơ hình đề xuất đó, xây dựng 7
biến ảnh hưởng đến sự hài lịng cơng việc của
người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
<i>1. Nguyễn Trần Thanh Bình (2009), Đo lường </i>
<i>mức độ hài lòng của người lao động tại Cơng ty </i>
<i>Cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Luận văn </i>
thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
<i>2. Trần Thị Thanh Tú (2012), Nghiên cứu thúc đẩy </i>
<i>động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên tại </i>
<i>Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sài Gịn – </i>
<i>Bn Ma Thuột, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh </i>
doanh, Đại học Đà Nẵng.
<i>3. Boeve W. D (2007), A National Study of Job </i>
<i>Satisfaction factors among faculty in physician </i>
<i>assistant education, Eastern Michigan University. </i>
<i>4. Luddy N (2005), Job satisfaction amongst </i>
<i>employees at a public health institution in the </i>
<i>Western Cape, Faculty of Economic and </i>
Management Science, University of the Western
Cape.
5. Smith P. C., Kendall L. M. and Hulin C. L.
<i>(1969), The Measurement of Satisfaction in Work </i>
<i>and Retirement, Rand McNally, Chicago, IL, </i>
USA.
6. Weiss D. J., Dawis R. V., England G. W. and
Lofquist L. H. (1967), “Manual for the Minnesota
<i>Satisfaction Questionnaire”, Minnesota Studies in </i>
<i>Vocational Rehabilitation, Vol. 22, Minneapolis: </i>
University of Minnesota, Industrial Relations
Center.
SUMMARY
BUILDING THE THEORY OF INTEGRITY OF SATISFACTION
IN THE WORK OF LABORERS AT THAI NGUYEN TRAFFIC
TRADING AND MANAGEMENT JOINT STOCK COMPANY
Le Ngoc Nuong
*
, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh
<i>University of Economics and Bussiness Adminitrations – TNU </i>
<i>This paper aims to develop a theoretical framework for exploring the main factors affecting the job </i>
satisfaction of workers at Thai Nguyen Transportation and Construction Management Joint Stock
Company. The author uses an analytical-synthesis approach to inherit valuable findings from
previous national and international studies that combining the adjustments and additions for the
object of study are workersin the enterprises. The results suggest that there are seven variables that
affect employee job satisfaction: income, working conditions, wellbeing, opportunities for training
<i>and advancement, leadership, co-workers, and compliance with company policies, goals, and culture. </i>
<i> Keywords: Framework theory, satisfaction, employees, work, company. </i>
<i>Ngày nhận bài: 08/5/2017; Ngày phản biện: 27/5/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 </i>
*
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
<i>oµ </i>
<i>soT</i>
T¹p chÝ Khoa học và Công nghệ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content
Page
Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3
Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by
Guan Moye 9
Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic
minority students 15
Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry
agricultural sector training program of a number of universities in the world 19
Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi
Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25
Than Thi Thu Ngan - The 90th<i> anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) </i>
Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31
Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the
learning result of students 35
Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai
Nguyen University 41
Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the
work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47
Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting
vouchers for students' practice 53
Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay
for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59
Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65
Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process
of international economic integration 71
Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank
– Thai Nguyen branch 77
Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at
Vietcombank transaction deparment 85
Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with
credit risk incorporated 91
Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac
Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97
Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency
of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103
Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109
Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115
Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121
Journal of Science and Technology
170
(10)
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127
Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational
environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131
Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,
causes and solutions 137
Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,
Ha Giang province 143
Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of
<i>consumers in Thai Nguyen province </i> 149
Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest
plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155
Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161
Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in
Thai Nguyen province 167
Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first
year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173
Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179
Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with
contemporary revolutions 185
Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical
education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191
Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of
sea culture 197
Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business
risk of real estate companies 203
Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from
2011 to 2016 209
</div>
<!--links-->