Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG BẢNG HỎI DREEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.57 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 170, số 10, 2017</b>



Tập 170


, Số


10


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3


<i>Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn </i> 9


Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân


tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15


Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung tốn học trong chương trình đào tạo ngành


nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19


Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại


<i>Trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên </i> 25



Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận


và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31


Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất nhằm nâng


cao kết quả học tập của sinh viên 35


Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập
trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học


Thái Nguyên 41


Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lịng trong cơng việc


của người lao động tại Cơng ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47


Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành


cho sinh viên 53


Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng


chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59


Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT 65


Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong q trình hội nhập



kinh tế quốc tế 71


Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng


Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77


Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao


dịch Vietcombank 85


Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi


ro tín dụng 91


Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97


Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động


kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103


Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109


Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115


Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121


Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127



Journal of Science and Technology



170

(10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo


dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131


Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên


Quang, nguyên nhân và giải pháp 137


Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ
giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh


Hà Giang) 143


Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của


người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149


Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng


<i>trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên </i> 155


Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161


Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167



Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng


dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173


Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc


trung học phổ thông 179


Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hồng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các


cuộc khởi nghĩa đương thời 185


Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh


viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191


Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm


yếu tố biển 197


Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi


ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203


Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 131 - 136


131

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN DƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC




TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


BẰNG BẢNG HỎI DREEM





Trần Bảo Ngọc*, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự


<i>Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Ngun </i>


TĨM TẮT


Mục tiêu: Mơ tả nhận thức và xác định sự phù hợp của bảng hỏi DREEM đối với môi trường giáo
dục của sinh viên Dược, Trường Đại học Y Dược-Đại học Thái Nguyên. Phương pháp: Mô tả cắt
ngang bằng bảng hỏi 98 sinh viên Dược vào tháng 6/2017. Kết quả: Điểm số trung bình từng lĩnh
vực nhận thức về học tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội và tổng điểm theo bộ DREEM
gốc lần lượt là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3, tương ứng. Sau khi phân tích nhân tố khám
phá EFA còn 39 câu phù hợp. Kết luận: Mơi trường giáo dục của nhà trường có nhiều ưu điểm
hơn nhược điểm; bảng hỏi DREEM phù hợp để đánh giá nhận thức.


<i>Từ khóa: Bảng hỏi DREEM, nhận thức, môi trường giáo dục, sinh viên dược, Trường Đại học Y Dược. </i>


ĐẶT VẤN ĐỀ *


Theo Harden (2001) môi trường giáo dục của
một trường học bao gồm quan hệ giữa sinh
viên và giảng viên, các phương pháp/kỹ năng
giảng dạy và học tập, nhu cầu tâm lý xã hội
và cảm xúc của sinh viên, cũng như cơ sở vật
chất và trang thiết bị. Thực tế cho thấy môi


trường giáo dục ảnh hưởng quan trọng tới
thành tích học tập của sinh viên (SV) và tạo ra
năng lực cho họ. Do đó khơng có gì ngạc
nhiên khi mơi trường giáo dục được xác định
là một trong những mục tiêu đánh giá
Chương trình giáo dục y tế của Liên đoàn
giáo dục y tế thế giới [3].


Một số công cụ đã được thiết kế, hoàn thiện
để đánh giá môi trường giáo dục trong nhiều
thập kỷ qua. Mặc dù một số công cụ khác
nhau đã chứng minh tính giá trị mạnh mẽ và
độ tin cậy đo lường cao, song được sử dụng
rộng rãi và được chấp nhận trong môi trường
giáo dục y tế là công cụ đánh giá môi trường
giáo dục Dundee (DREEM) của Do Roff xây
dựng từ năm 1997. Bộ công cụ này đo lường
nhận thức của sinh viên về môi trường giáo
dục trong năm lĩnh vực: Giảng dạy; Tổ chức
khóa học; Nhận thức về học thuật; Bầu khơng
khí/mơi trường và Tự nhận thức xã hội.
DREEM được sử dụng với mục đích xác định
những điểm yếu trong chương trình giảng dạy




*


<i>Tel: 0912232902; Email: </i>



để đề nghị thay đổi; để so sánh sự mong đợi
của SV với thực tế để xác định những khoảng
trống cần cải tiến và đặc biệt để so sánh môi
trường học tập ở các môi trường khác nhau
cũng như ở các giai đoạn đào tạo khác nhau.
DREEM cũng cung cấp cơ hội để so sánh môi
trường giáo dục giữa các cơ sở giáo dục đại
học quốc tế cho phép các trường y tế chuẩn
hóa mơi trường giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 131 - 136


132


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu


Chọn chủ đích 98 sinh viên ngành Dược đang
theo học tại trường năm thứ hai và năm thứ tư
được khảo sát.


Tiêu chuẩn chọn: Tình nguyện tham gia
phỏng vấn; Không trong thời gian kỷ luật từ
cảnh cáo trở lên (sai lạc số liệu); Hoàn thành
trả lời đầy đủ các câu hỏi.


Phương pháp nghiên cứu



Mô tả cắt ngang.


<i>Cỡ mẫu: Chọn chủ đích toàn bộ SV Dược </i>


năm thứ 2 và năm thứ 4.


<i>Địa điểm: Khoa Dược, Trường Đại học Y </i>


Dược-Đại học Thái Nguyên.


<i>Thời gian: Tháng 6/2017. </i>


<i>Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã </i>


được Hội đồng Đạo đức của nhà trường phê
chuẩn. Các số liệu thu nhận được hồn tồn
bảo mật.


Cơng cụ nghiên cứu


Bảng câu hỏi DREEM ngoài các câu hỏi về
đặc điểm nhân khẩu (tuổi tác, giới tính, dân
tộc…) đã được SV tự điền cho tất cả SV hội
đủ điều kiện.


DREEM là một bảng câu hỏi 50 mục dùng để
đánh giá môi trường giáo dục trong chương
trình giáo dục y tế chuyên nghiệp đã được
nhóm nghiên cứu dịch sang tiếng Việt và hiệu
chỉnh bởi các chuyên gia Trường Đại học Y


Hà Nội. Mỗi mục được đánh giá trên thang đo
Likert 5 điểm: rất đồng ý, đồng ý, trung lập,
không đồng ý và rất không đồng ý. Với số
điểm tối đa là 200, 50 mục được phân thành 5
lĩnh vực chính: 1) Nhận thức về học tập (điểm
tối đa = 48), 2) nhận thức về giảng viên (điểm
tối đa = 44), 3) nhận thức về học thuật (điểm
tối đa = 32), 4) nhận thức về bầu khơng
khí/mơi trường (điểm tối đa = 48) và 5) tự
nhận thức xã hội (điểm tối đa = 28).


Cách tính điểm bộ DREEM như sau: số điểm
lần lượt là 4; 3; 2; 1 và 0 cho các mức độ từ
hoàn tồn đồng ý tới hồn tồn khơng đồng ý.


Tuy nhiên, 9 trong số 50 câu hỏi (câu số 4, 8,
9, 17, 25, 35, 39, 48 và 50) là các câu phủ
định và cách tính điểm ngược lại. Tổng điểm
DREEM tối đa là 200 cho thấy môi trường
giáo dục lý tưởng; 151-200 là rất tuyệt vời;
101-150 nhiều khía cạnh tốt hơn khơng tốt;
51-100 có nhiều vấn đề cần sửa đổi; 0-50 là
rất kém.


Bảng hỏi DREEM được phát cho các SV
tham gia khảo sát. Sau khi được hướng dẫn
chi tiết, tất cả sinh viên sẽ dành 10 đến 15
phút để hoàn thành bảng câu hỏi.


Xử lý số liệu



Tất cả dữ liệu được nhập, lưu dưới dạng tệp ở
phần mềm SPSS 20.0.


Mơ hình phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để
xác định mơ hình phù hợp và độ tin cậy của
bộ câu hỏi, số liệu được phân tích trên phần
mềm SPSS 20.0.


Xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê
phù hợp trong phần mềm này.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


98 SV hoàn thành bộ câu hỏi. Trong đó, 65
là nữ giới; dân tộc thiểu số chiếm 45,9%
(45 SV).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 131 - 136


133
<i>Bảng 1. Điểm nhận thức trung bình các lĩnh vực theo bộ DREEM gốc </i>


Các lĩnh vực Điểm trung bình ± SD


(tối thiểu-tối đa) Điểm tối đa Số câu hỏi


Nhận thức về học tập 29,3 ± 6,4 (9-41) 48 12



Nhận thức về giảng viên 28,1 ± 5,2 (13-37) 44 11


Nhận thức về học thuật 19,4 ± 5,2 (2-32) 32 8


Nhận thức về môi trường 29,3 ± 5,7 (15-42) 48 12


Tự nhận thức xã hội 18,1 ± 4,2 (4-26) 28 7


Điểm tổng 124,3 ± 23,9 (45-166) 200 50


<i>Bảng 2. So sánh mức độ nhận thức với một số biến độc lập (T test) </i>


Các biến so sánh Học tập


(±SD)
Giảng
viên
(±SD)
Học
thuật
(±SD)
Môi
trường
(±SD)

hội
(±SD)
Điểm tổng
(±SD)
Giới



Nữ (n=65) 27,8


(5,7)
27,1
(4,9)
17,9
(4,8)
28,2
(5,3)
17,2
(3,9)
118,3
(21,1)


Nam (n=33) 32,3*


(6,8)
30,1*
(5,2)
22,2*
(4,9)
31,5*
(5,9)
20,0*
(4,2)
136,1*
(25,1)
Dân tộc



Kinh (n=53) 28,5


(6,8)
27,6
(5,2)
18,6
(5,4)
29,1
(6,2)
17,6
(4,4)
121,3
(25,2)


Thiểu số (n=45) 30,2


(5,8)
28,8
(5,2)
20,3
(4,9)
29,6
(5,2)
18,8
(3,9)
127,8
(22,1)
Theo học


Năm thứ 2 (n=33) 34,8*



(4,4)
32,2*
(2,5)
23,7*
(3,0)
33,5*
(4,0)
21,7*
(3,2)
145,9*
(14,2)


Năm thứ 4 (n=65) 26,5


(5,3)
26,1
(4,9)
17,2
(4,8)
27,2
(5,3)
16,3
(3,5)
113,3
(20,1)
Loại tuyển
sinh


Thi/xét tuyển (n=68) 30,4*



(6,9)
28,9*
(5,3)
20,3*
(5,2)
30,5*
(5,9)
19,1*
(4,4)
129,2*
(24,9)


Loại khác (n=30) 26,8


(3,9)
26,3
(4,5)
17,3
(4,8)
26,6
(4,1)
16,0
(2,9)
113,1
(16,9)
<i>Ghi chú: “*” sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (T test) </i>
Bảng 2 cho thấy yếu tố dân tộc đối với SV


ngành Dược (trong nghiên cứu gần tương


đương nhau) nhưng khơng cịn sự chênh lệch
về nhận thức như cách nghĩ của nhiều người.
Nam giới, SV năm thứ hai và các SV trúng
tuyển qua thi/xét tuyển có điểm nhận thức cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với SV nữ, SV
năm tư và SV tuyển sinh hình thức khác (địa
chỉ, cử tuyển, dự bị…) khi sử dụng T test để
phân tích với p<0,05. Nguyên nhân của sự
khác biệt về nhận thức môi trường giáo dục ở
các đối tượng này chúng tôi sẽ tìm hiểu kỹ
hơn và công bố tại các bài báo sắp tới.


Chúng tơi tiến hành phân tích nhân tố khám
phá EFA từng lĩnh vực trong 50 câu hỏi của
bộ DREEM theo phương pháp principal


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 131 - 136


134


<i>Bảng 3. Phân tích EFA bộ DREEM, điểm trung bình và điểm tổng của từng nhân tố thực tế </i>


Nhân tố
Nhân
tố
1
Nhân
tố
2
Nhân


tố
3
Cronbach
Alpha
Phương
sai trích
%
Điểm
± SD
Tổng điểm
từng nhân tố


± SD


Nhận
thức
học tập


Q20 0,884


0,944 67,0


2,8 ± 0,8


25,9 ± 7,3


Q13 0,846 2,6 ± 1,0


Q7 0,837 2,6 ± 0,9



Q47 0,830 2,7 ± 0,9


Q16 0,822 2,5 ± 0,8


Q1 0,820 2,7 ± 0,8


Q44 0,817 2,6 ± 1,0


Q38 0,813 2,7 ± 0,8


Q21 0,784 2,4 ± 0,8


Q24 0,725 2,4 ± 0,8


Nhận
thức
giảng
viên


<i>Q39 </i> 0,870


0,847


78,7


<i>2,2 ± 0,8 </i>


19,5 ± 3,1


<i>Q9 </i> 0,860 <i>2,2 ± 0,8 </i>



<i>Q8 </i> 0,762 <i>2,1 ± 0,8 </i>


<i>Q50 </i> 0,755 <i>2,1 ± 0,9 </i>


Q37 0,911


0,862 2,7 ± 1,0


Q32 0,869 2,8 ± 1,0


Q2 0,920


0,809 2,8 ± 0,8


Q40 0,859 2,7 ± 0,7


Nhận
thức


học
thuật


Q26 0,856


0,911 65,9


2,4 ± 0,8


17,5 ± 4,9



Q5 0,847 2,4 ± 0,8


Q31 0,847 2,6 ± 0,9


Q41 0,825 2,5 ± 0,7


<i>Q22 </i> 0,808 <i>2,3 ± 0,8 </i>


Q45 0,793 2,6 ± 1,0


Q10 0,696 2,6 ± 0,7


Nhận
thức
môi
trường


Q43 0,860


0,936 64,1


2,5 ± 0,8


25,7 ± 6,8


Q23 0,855 2,8 ± 0,9


Q30 0,845 2,6 ± 1,0



Q33 0,843 2,6 ± 0,7


Q42 0,827 2,5 ± 0,8


Q34 0,794 2,5 ± 0,8


Q11 0,773 2,5 ± 0,9


Q49 0,754 2,5 ± 0,9


Q36 0,748 2,4 ± 0,6


Q12 0,688 2,5 ± 0,8


Nhận
thức xã


hội


Q15 0,912


0,915 79,7


2,9 ± 0,9


11,4 ± 3,4


Q19 0,899 2,9 ± 0,9


Q28 0,883 2,8 ± 0,9



Q46 0,878 2,8 ± 0,9


Tại Bảng 3 sau nhiều lần xoay ma trận và tính
hệ số tin cậy, chúng tôi loại bỏ lần lượt các
câu hỏi của từng nhân tố khơng thích hợp với
đối tượng nghiên cứu. Với nhân tố nhận thức
về học tập còn 10/12 câu hỏi gốc, với hệ số
tin cậy 0,944, tổng trị số phương sai trích
(cumulative) là 67,0% điều này có nghĩa là
67,0% thay đổi của các nhân tố được giải


thích bởi các biến quan sát. Với kết quả điểm
<i>số, chúng tôi thấy câu Q20 (Các giờ giảng có </i>


<i>trọng tâm tốt, đáp ứng mục tiêu bài học) là 1 </i>


trong 5 câu khảo sát có điểm số tốt nhất. Như
vậy, có thể thấy các SV khoa Dược đã hoàn
thành tốt các mục tiêu bài học của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 131 - 136


135
nhân tố mới, hệ số tin cậy ở mỗi nhân tố mới


này đều > 0,8, trị số phương sai trích đạt
78,7%. Rất đáng chú ý có 4/5 câu hỏi có kết
quả khảo sát kém nhất đều nằm trong nhân tố
mới thứ nhất về nhận thức giảng viên. Đó là


<i>các câu Q50 (Các sinh viên đôi khi biểu hiện </i>


<i>thái độ chống đối gây ức chế giảng viên), câu </i>


<i>Q8 (Các giảng viên thường phê phán, ít động viên </i>


<i>khích lệ sinh viên), câu Q9 (Các giảng viên độc </i>
<i>đốn/gia trưởng, ít lắng nghe các thắc mắc từ </i>
<i>sinh viên) và câu Q39 (Một số giảng viên có </i>
<i>biểu hiện cáu kỉnh, bực tức trong giờ giảng). </i>


Mặc dù đây là các câu hỏi phủ định (câu hỏi
ngược) về sự đồng ý với các tuyên bố về GV,
song kết quả cho thấy SV đã rất “tinh ý” về
cách thức khảo sát trộn lẫn câu hỏi khẳng
định và phủ định này. Và kết quả khảo sát
phản ánh đúng với nhận định thực tế, các GV
khoa Dược thường tâm huyết với học trò.


Tất cả 7/7 câu nhận thức về học thuật đều phù
hợp với khảo sát SV Dược (không lược bỏ
câu nào), vẫn giữ nguyên 01 nhân tố, với hệ
số Cronbach’s Alpha = 0,911, tổng phương
sai trích đạt 64,1%. Điểm số các câu hỏi đều
<i>đạt trên trung bình, tuy nhiên có câu Q22 (Tơi </i>


<i>cảm thấy bản thân đang được chuẩn bị tốt </i>
<i>cho nghề nghiệp tương lai của mình) là 1 </i>


trong 5 câu có điểm số thấp nhất. Kết quả này


địi hỏi công tác định hướng, tư vấn nghề
nghiệp tương lai của GV nhà trường nói
chung và GV khoa Dược nói riêng trong việc
hướng nghiệp tương lai cho SV, đặc biệt với
ngành Dược khi nhu cầu việc làm tại cơ quan
nhà nước không phải quá thiếu (nhất là tuyến
Trung ương, tuyến tỉnh).


Có 10/12 câu hỏi được giữ lại trong cùng một
nhân tố để phân tích về nhận thức môi
trường/bầu không khí của nhà trường. Kết
quả với hệ số tin cậy = 0,936; tổng phương
sai trích đạt 64,1% cho thấy khía cạnh này
cũng thích hợp để tiến hành khảo sát. Trong
các câu hỏi nhân tố này có câu Q23 (Có bầu
khơng khí thoải mái, cởi mở trong các giờ
học) là 1 trong 5 câu điểm số tốt nhất, điều
này cho thấy sự yên tâm của các SV khi học
tập, rèn luyện trong nhà trường.


Cuối cùng là tự nhận thức xã hội của SV
ngành Dược, với 4/7 câu phù hợp để khảo sát,
các câu hỏi lược bỏ đều là các câu có ý nghĩa
phủ định/tiêu cực. Rất tốt khi điểm số khảo
sát các câu hỏi này đều nằm trong các câu cao
<i>nhất, đó là câu Q46 (Nơi ở của tôi dễ chịu, </i>


<i>thoải mái, đáng yêu), câu Q19 (Đời sống xã </i>
<i>hội của tôi phong phú, tốt đẹp) và câu Q15 </i>
<i>(Tơi có những người bạn tốt trong khóa học). </i>



Kết quả này phản ánh mơi trường nhà trường
xứng đáng “thân thiện, lành mạnh”, bạn bè
cùng trang lứa chan hòa, vui vẻ, các hoạt
động ngoại khóa của Đoàn Thanh niên, Hội
Sinh viên đã góp phần tạo môi trường giáo
dục tốt cho nhà trường.


Qua nghiên cứu, phân tích, chúng tơi thấy bộ
câu hỏi DREEM phù hợp để khảo sát nhận
thức môi trường giáo dục của SV ngành y
dược nói chung, với 39/50 câu sau khi đã loại
bỏ một số câu (chủ yếu là các câu hỏi ngược).
Điều rất trùng hợp ở nghiên cứu này so với
tác giả Morge (2016) công bố năm 2016 khi
các câu loại bỏ sau phân tích hệ số tin cậy,
như câu 25, 48, 17, 50, 4 [4], từ đó khuyến
nghị cho chúng tôi cần phải xem xét sự phù
hợp của các câu hỏi này với SV Việt Nam nói
riêng, cũng như ở các quốc gia kém phát triển
nói chung. Và cũng tại nghiên cứu Ghana, sau
khi phân tích nhân tố khẳng định CFA, các
tác giả cũng thu gọn lại còn 4 thành tố mới và
40 câu hỏi [4]. Còn tại nghiên cứu này, có lẽ
do cỡ mẫu chưa đạt chuẩn tối thiểu 250 nên
chúng tôi chưa so sánh khi chạy CFA trong
AMOS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Trần Bảo Ngọc và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 131 - 136



136


1000 SV), sẽ được công bố trong các bài báo
tiếp theo. Và chúng tôi hy vọng rằng, các
trường y dược trong tồn quốc cũng có thể sử
dụng DREEM trong việc khảo sát nhận thức
của SV, từ đó có thể hình thành bộ DREEM
sửa đổi phù hợp hơn với sinh viên y dược
Việt Nam.


KẾT LUẬN


Qua khảo sát 98 SV ngành Dược tại Trường
Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên nhận
thức về môi trường giáo dục của Nhà trường
bằng bộ DREEM, chúng tôi thấy: điểm số
trung bình từng lĩnh vực nhận thức về học
tập, giảng viên, học thuật, môi trường, xã hội
và tổng điểm theo bộ DREEM gốc lần lượt
là 29,3; 28,1; 19,4; 29,3; 18,1 và 124,3,


tương ứng.



Kết quả này cho thấy môi trường giáo dục của
Nhà trường theo quan điểm của SV ngành
Dược có nhiều điểm ưu điểm hơn nhược
điểm. Có sự khác biệt có ý nghĩa về nhận thức
về môi trường giáo dục của các SV nam so
với nữ, SV năm 2 so với năm 4, SV thi/xét
tuyển so với SV tuyển sinh hình thức khác.



TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bakhshialiabad H., Bakhshi M., and


Hassanshahi G. (2015), "Students' perceptions of
the academic learning environment in seven
<i>medical sciences courses based on DREEM", Adv. </i>
<i>Med. Educ. Pract., 6, pp. 195-203. </i>


2. Kossioni A. E., Varela R., Ekonomu I., et al.
(2012), "Students' perceptions of the educational
environment in a Greek Dental School, as
<i>measured by DREEM", Eur. J. Dent. Educ., 16(1), </i>
pp. e73-78.


3. Harden R.M (2001), “AMEE Guide No. 21:
Curriculum mapping: a tool for transparent and
<i>authentic teaching and learning”, Med. Teach., </i>
23(2), pp. 123-137.


4. Mogre V., Amalba A. (2016), "Psychometric
properties of the dundee ready educational
environment measure in a sample of Ghanaian
<i>Medical Students", Educ. Health. (Abingdon), 29 </i>
(1), pp. 16-24.


5. Ostapczuk M. S., Hugger A., de Bruin J., et al.
(2012), "DREEM on dentist Students' perceptions
of the educational environment in a German dental


school as measured by the Dundee Ready
<i>Education Environment Measure", Eur. J. Dent. </i>
<i>Educ., 16 (2), pp. 67-77. </i>


SUMMARY


THE PHARMACEUTICAL STUDENTS’ PERCEPTION OF EDUCATIONAL
ENVIRONMENT AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND
PHARMACY BY DREEM QUESTIONNARE


Tran Bao Ngoc*, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al


<i>University of Medicine and Pharmacy - TNU </i>


Objective: Describe perception and determine the suitability of the questionnaire DREEM with
educational environment for pharmaceutical students, Thai Nguyen University of Medicine and
Pharmacy. Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out in 98 pharmaceutical
students in 6/2017. Results: The mean scores of each fields for perception of study, lecturer,
academic, environment, society and total score following the original DREEM were
29.3; 28.1; 19.4; 29.3; 18.1 and 124.3, respectively. After analyzing of EFA down 39 suitable
questions. Conclusions: Educational environment of the university had more advantages than
disadvantages; The DREEM questionnaire was appropriate to evaluate the perception of
educational environment.


Keywords: <i>DREEM questionnaire, perception, educational environment, pharmaceutical </i>


<i>students, University of Medicine and Pharmacy.</i>


<i>Ngày nhận bài: 02/8/2017; Ngày phản biện: 22/8/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 </i>





*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

T¹p chÝ Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3


Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by


Guan Moye 9


Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic


minority students 15


Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry


agricultural sector training program of a number of universities in the world 19


Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi


Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25



Than Thi Thu Ngan - The 90th<i> anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) </i>


Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31


Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the


learning result of students 35


Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai


Nguyen University 41


Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the


work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47


Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting


vouchers for students' practice 53


Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay


for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59


Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65


Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process


of international economic integration 71



Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank


– Thai Nguyen branch 77


Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at


Vietcombank transaction deparment 85


Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with


credit risk incorporated 91


Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac


Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97


Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency


of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103


Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109


Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115


Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121


Journal of Science and Technology


170

(10)




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127


Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational


environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131


Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,


causes and solutions 137


Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the
relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,


Ha Giang province 143


Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of


<i>consumers in Thai Nguyen province </i> 149


Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest


plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155


Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161


Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in


Thai Nguyen province 167



Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first


year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173


Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179


Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with


contemporary revolutions 185


Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical


education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191


Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of


sea culture 197


Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business


risk of real estate companies 203


Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from


2011 to 2016 209


</div>

<!--links-->

×