Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

SỰ HỒI PHỤC CỦA THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ RỦI RO KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 170, số 10, 2017</b>



Tập 170


, Số


10


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3


<i>Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn </i> 9


Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân


tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15


Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung tốn học trong chương trình đào tạo ngành


nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19


Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại


<i>Trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên </i> 25



Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận


và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31


Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất nhằm nâng


cao kết quả học tập của sinh viên 35


Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập
trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học


Thái Nguyên 41


Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lịng trong cơng việc


của người lao động tại Cơng ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47


Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành


cho sinh viên 53


Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng


chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59


Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT 65


Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong q trình hội nhập



kinh tế quốc tế 71


Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng


Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77


Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao


dịch Vietcombank 85


Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi


ro tín dụng 91


Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97


Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động


kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103


Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109


Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115


Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121


Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127



Journal of Science and Technology



170

(10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo


dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131


Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên


Quang, nguyên nhân và giải pháp 137


Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ
giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh


Hà Giang) 143


Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của


người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149


Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng


<i>trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên </i> 155


Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh- Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161


Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167



Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng


dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173


Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc


trung học phổ thông 179


Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hồng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các


cuộc khởi nghĩa đương thời 185


Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh


viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191


Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm


yếu tố biển 197


Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi


ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203


Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì,


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


203

SỰ HỒI PHỤC CỦA THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ




RỦI RO KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN



Đặng Anh Tuấn1*, Ngô Thị Minh Hằng1, Phạm Thị Trung Hà2


<i>1</i>


<i>Trường Đại học Kinh tế Quốc dân </i>


<i>2</i>


<i>Ngân hàng TMCP Qn đội, Hội sở chính </i>


TĨM TẮT


Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động của thị trường bất động sản và rủi ro kinh doanh
của các công ty bất động sản tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện với dữ liệu về hoạt động thị
trường và của 55 công ty bất động sản niêm yết trong giai đoạn từ năm 2010 tới 2016. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh của công ty bất động sản với biến
động của thị trường. Khi thị trường suy thoái, rủi ro kinh doanh tăng lên và ngược lại. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, không chỉ rủi ro từ lĩnh vực kinh doanh, mà lo ngại lớn nhất trên thị trường bất
động sản là rủi ro từ địn bảy tài chính của các cơng ty bất động sản. Sự nới lỏng tín dụng làm tăng
tỷ trọng nợ của công ty bất động sản, và do đó, gây ra mối lo ngại cho các nhà đầu tư đối với các
công ty bất động sản.


<i>Từ khóa: cơng ty bất động sản niêm yết,chu kỳ kinh doanh, thị trường bất động sản, rủi ro kinh </i>


<i>doanh, rủi ro thị trường </i>


GIỚI THIỆU CHUNG*



Xét trên các chỉ số về kém phát triển, như về
lượng nhà ở, thu nhập và mức độ đô thị hóa,
Việt Nam hiện vẫn đang là một quốc gia đang
phát triển. Thị trường bất động sản Việt Nam
đang phải đối mặt với các vấn đề về thiếu hụt
nhà ở, các quyền về đất đai không rõ ràng,
nhà ở khu vực công, đất đai thuộc sở hữu nhà
nước, vấn đề thông tin khơng cân xứng và
tình hình thị trường tài chính chưa hồn thiện
với một hệ thống chủ yếu dựa vào ngân hàng.
Điều này dẫn tới các rủi ro tiềm ẩn trên thị
trường bất động sản.


Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá
thực trạng tăng trưởng và rủi ro kinh doanh
tiềm ẩn của các công ty trên thị trường bất
động sản Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu
mô phỏng mối quan hệ giữa tăng trưởng của
thị trường với rủi ro kinh doanh trong ngành
bất động sản. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức tài chính đang thực
hiện tài trợ hoặc/ và đầu tư trên thị trường, và
với các doanh nghiệp đang kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản.




*



<i>Tel: 0983 66 44 85; Email: </i>


THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM


Sự phát triển của thị trường bất động sản ở
Việt Nam được nghiên cứu song song với sự
phát triển của nền kinh tế, được chia thành
các giai đoạn như sau:


Giai đoạn đầu hình thành thị trường


Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1958 tới năm
2000, và là giai đoạn nền kinh tế bao cấp và
chuyển giao sang kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Thị trường nhà ở không được
quan tâm chú trọng và chi tiêu của Nhà nước
cho xây dựng nhà ở chỉ chiếm 2% ngân sách
quốc gia. Cũng trong thời kỳ này, việc mua bán
và chuyển giao quyền sử dụng đất không được
thực hiện trực tiếp giữa các chủ sở hữu là cá
nhân hoặc tập thể mà cần phải chuyển giao lại
cho chính quyền địa phương.


Giai đoạn “bong bóng: tăng trưởng nóng
và đóng băng”


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


204



vào thị trường bất động sản trong nước và lợi
dụng tình trạng thơng tin không cân xứng
trên thị trường. Từ năm 2007 đến 2008, thị
trường chuyển sang “tăng trưởng nóng” lần
2. Ở giai đoạn này, Chính phủ Việt Nam
không chỉ áp dụng chính sách tiền tệ nới
lỏng và chính sách tín dụng mở rộng, có
chính sách ưu đãi cho phép sự tham gia của
các nhà đầu tư nước ngoài.


Tái cấu trúc và phục hồi


Giai đoạn này bắt đầu từ quý 2 năm 2009 đến
cuối năm 2013. Sự tăng trưởng nóng của thị
trường bất động sản gây ra những rủi ro
nghiêm trọng cho các nhà đầu tư và nhà cung
cấp vốn, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng
chính sách tiền tệ thắt chặt và một chính sách
tín dụng hạn mức. Số lượng giao dịch và giá
cả nhà đất giảm rõ rệt. Duy nhất chỉ có hoạt


động mua bán nhà có giá trị thấp là vẫn diễn
ra khá sôi nổi.


Từ đầu năm 2014 cho tới nay, để phá vỡ tình
trạng đóng băng và thúc đẩy mở rộng tín dụng
cho thị trường bất động sản, chính phủ đã cho
ra đời một loạt các quy định như: giảm lãi suất
huy động vốn ở các ngân hàng thương mại


nhằm kích cầu tín dụng; cho phép người nước
ngồi và người Việt Nam ở nước ngồi có thể
sở hữu bất động sản trong nước.Các quy định
này đã tạo nên những động thái tích cực trong
việc thúc đẩy nhu cầu mua nhà.


Sự phục hồi thể hiện rõ thông qua chỉ số hấp
thụ bất động sản trên hai thành phố lớn là TP
Hà nội và TP Hồ Chí Minh trình bày trong
Hình 1 sau đây. Tỷ lệ hấp thụ giảm dần trong
giai đoạn 2009 tới cuối năm 2013 và tăng dần
đạt ổn định trong giai đoạn từ năm 2014 tới
hiện tại.


<i>Hình 1. Tỷ lệ hấp thụ của thị trường bất động sản Việt Nam </i>


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017, </i>
Như vậy, xu hướng phát triển của thị trường bất động sản ở Việt Nam có thể được tổng hợp và
thể hiện trong Hình 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


205


<i>Hình 2. Sự phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam </i>
GIAI


ĐOẠN


TĂNG


TRƯỞNG


BÃO HỊA- SUY


THỐI TÁI CẤU TRÚC VÀ HỒI PHỤC


<i>Giai đoạn </i> <i>2003-2006 </i> <i>2007-2008 </i> <i>2009-2013 </i> <i>2014 tới nay </i>


Phân khúc
thị trường


Nhà ở Nhà ở


Văn phòng cho thuê


Nhà ở Nhà ở: nhà cao cấp
Văn phòng cho thuê
Bán lẻ: trung tâm
thương mại


Khách sạn và khu nghỉ
dưỡng


Những dấu
hiệu trên thị
trường bất
động sản


Lãi suất thấp
Tín dụng tăng


Có cơ hội đầu cơ
Giảm hàng tồn
kho


Tăng giá sản
phẩm


Lạm phát cao
Lãi suất tăng
Giảm giá sản phẩm
Giảm cầu


Khơng có cơ hội đầu


Bán ồ ạt sản
phẩm để thực
hiện nghĩa vụ nợ
với vốn vay
Hàng tồn kho
cao


Khơng cịn hiện tượng
giảm giá


Cầu tăng


Xuất hiện loại hàng
hóa dẫn thị trường
Giá tăng ở một số phân


khúc


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích (2017),[2],[3],[5],[6],[7] </i>


TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO KINH DOANH


Khái niệm và đo lường rủi ro kinh doanh


Rủi ro kinh doanh trong một lĩnh vực đầu tư
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
tư và các nhà tài trợ và được phản ánh qua
suất sinh lợi yêu cầu và lãi suất các khoản vay
của nhà đầu tư và nhà tài trợ. Chỉ tiêu phản
ánh rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp
niêm yết là beta tài sản (hay còn gọi là beta
không nợ) [1], [4].


Giá trị beta vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
phản ánh các quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể là quyết định về ngành nghề sản
xuất kinh doanh tham gia, mức độ đòn bảy
hoạt động sử dụng và mức độ địn bảy tài
chính sử dụng. Beta tài sản được xác định bởi
loại hình kinh doanh và địn bảy hoạt động mà
cơng ty áp dụng. Do đó, beta vốn chủ sở hữu
nội hàm beta tài sản. Việc xác định giá trị beta
tài sản thường được thực hiện thông qua giá trị
beta vốn chủ sở hữu.



Có ba phương pháp được sử dụng để đánh giá
beta vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: (1)


đối với công ty đại chúng: dựa trên dữ liệu
giao dịch lịch sử của cổ phiếu niêm yết của
doanh nghiệp trong ngành cần đánh giá, (2)
đối với công ty chưa niêm yết: ước lượng dựa
trên tham chiếu các thông số rủi ro của các cổ
phiếu cùng ngành và cùng đặc điểm niêm yết;
(3) sử dụng dữ liệu kế tốn để ước lượng các
thơng số rủi ro. [1]. Dữ liệu giao dịch lịch sử
của cổ phiếu niêm yết là dữ liệu thể hiện kỳ
vọng và chiến lược đầu tư, và đánh giá rủi ro
của các nhà đầu tư đang tham gia thị trường.
Do đó, phương pháp (1) được đánh giá là
phương pháp có tính ưu việt nhất được sử
dụng trong đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi
ro thị trường của doanh nghiệp niêm yết.


Khi doanh nghiệp sử dụng đòn bảy tài chính
lớn (sử dụng nhiều nợ để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh), cổ đông phải chịu rủi ro
thị trường lớn hơn, do đó giá trị beta vốn chủ
sở hữu sẽ tăng lên. Như vậy, sự khác biệt giữa
beta vốn chủ sở hữu và beta tài sản là do mức
độ đòn bảy tài chính sử dụng trong doanh
nghiệp. Mối quan hệ giữa hai giá trị beta được
xác định bằng công thức:



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


206


<i>Trong đó: </i>


<i>Beta thị trường: đo lường rủi ro của công ty </i>


với rủi ro của danh mục đầu tư thị trường,
được xác định là hệ số biến thiên giữa suất
sinh lời của cổ phiếu công ty với chỉ số của
danh mục thị trường


<i>Beta tài sản: đo lường rủi ro trong lĩnh vực </i>


kinh doanh của công ty


<i>t: tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp của cơng </i>


ty.


<i>D/E: địn bảy tài chính, đo bằng tỷ lệ Vốn vay </i>


trên Vốn chủ sở hữu của công ty.


Phương pháp nghiên cứu


Rủi ro kinh doanh của các công ty bất động
sản được nghiên cứu đo lường trên tồn bộ
các cơng ty kinh doanh bất động sản đang


niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2016. Có 55 cơng
ty bất động sản đang niêm yết tại thời điểm
nghiên cứu, như trình bày trong Bảng 1. Cơng
ty kinh doanh bất động sản trong mẫu có thể
phân loại thành hai nhóm: cơng ty đầu tư và
kinh doanh bất động sản và công ty môi giới
và cho thuê bất động sản.


<i>Bảng 1. Danh sách các công ty trong nghiên cứu </i>


CK



CK



CK



CK



CK



CK




CK



CK



CK



CK



CK
BCI DRH FLC HQC ITA KHA NBB PDR RCL SJS TIX
BII DTA HAR ICG ITC LDG NDN PTL SCR SZL VC3
CCL DXG HDC IDJ KAC LGL NLG PV2 SDA TDH VIC
CEO EFI HDG IDV KBC LHG NTL PXA SGT TIG VPH
DIG FDC HLD IJC KDH MCG NVL QCG SJC TIP VRC


<i>Nguồn: tác giả thực hiện, 2017 </i>
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Kết quả xử lý dữ liệu cho thấy giá trị beta tài sản và beta thị trường bình qn của các cơng ty có
xu hướng biến động như sau:


<i>Hình 3. Giá trị beta bình qn của các cơng ty bất động sản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


207



<i>Hình 4. Giá trị beta tài sản của các công ty bất động sản </i>


<i>Nguồn: tác giả thực hiện, 2017 </i>
Như vậy, khi thị trường vào giai đoạn điều


chỉnh từ 2011 tới 2014, các công ty bất động
sản cố gắng giảm hàng tồn kho, điều chỉnh
mặt hàng cung ứng, rủi ro kinh doanh của các
công ty bất động sản có xu hướng tăng. Sau
điều chỉnh, từ 2014 đến nay, khi thị trường đi
vào ổn định, nhiều phân khúc sản phẩm mới
mang tính chuyên biệt như nhà ở cao cấp, các
khu nghỉ dưỡng với cơ chế cho thuê lại để
chủ đầu tư khai thác, các khu thương mại…
nhắm tới nhóm khách hàng có chiến lược đầu
tư, thì rủi ro kinh doanh giảm dần.


Trong giai đoạn biến động rõ nét từ 2012 tới
2014, dữ liệu về beta tài sản riêng lẻ của từng
công ty như trình bày trong Hình 4 cho thấy
có sự giao động khác biệt này là do trong mẫu
nghiên cứu, nhóm công ty môi giới và cho
thuê bất động sản. Nói cách khác, trong giai
đoạn thị trường suy giảm và điều chỉnh, rủi ro
kinh doanh của các công ty môi giới cao. Với
các cơng ty thuộc nhóm cơng ty đầu tư và
kinh doanh bất động sản, rủi ro kinh doanh
thấp hơn. Điều này có thể lý giải dựa trên
“nhu cầu và hành vi đầu tư” và loại sản phẩm.


Cụ thể là, trong thời gian từ năm 2000 tới
năm 2014, sản phẩm chủ yếu trên thị trường
bất động sản là sản phẩm nhà ở. Nhà đầu tư
(chủ yếu là các hộ gia đình) ở Việt Nam luôn
cho rằng bất động sản là một loại tài sản tích
lũy, đầu tư trong dài hạn.


Bên cạnh đó, khoảng cách chênh lệch giữa giá
trị beta thị trường với beta tài sản là rất lớn.


Nguyên nhân là do quyết định địn bảy tài
chính của các cơng ty bất động sản, hay là rủi
ro tín dụng của các công ty bất động sản. Các
công ty bất động sản đã sử dụng tỷ lệ nợ rất
cao trong tổng nguồn vốn đầu tư. Xét trên toàn
thời kỳ, sự chênh lệch giữa giá trị beta thị
trường và beta tài sản đang dần được thu hẹp.
Điều này thể hiện chính sách huy động vốn
của các công ty bất động sản đã có sự thay đổi,
cụ thể là chuyển đổi từ các khoản vay trực tiếp
từ ngân hàng sang các hình thức huy động vốn
đa dạng hơn: cụ thể là kết hợp với Ngân hàng
trở thành đối tác cùng đầu tư, lựa chọn khách
hàng mục tiêu trùng với đối tượng thuộc các
gói kích cầu tiêu dùng của chính phủ, thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, khi
thị trường đi vào giai đoạn điều chỉnh và tăng
trưởng, các nhà đầu tư có nhận định lạc quan
hơn với thị trường bất động sản. Hệ số beta
thị trường của cổ phiếu bất động sản trên thị


trường chứng khoán giảm dần.


KẾT LUẬN


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Đặng Anh Tuấn và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 203 - 208


208


bất động sản tăng, tuy nhiên, nhóm cơng ty bất
động sản hoạt động về môi giới và cho thuê tài
sản tăng cao hơn rất nhiều so với nhóm cơng ty
bất động sản hoạt động về đầu tư và kinh doanh
bất động sản.


Ngoài rủi ro kinh doanh, rủi ro tiềm ẩn và đặc
thù liên quan tới hoạt động của các cơng ty bất
động sản chính là rủi ro từ đòn bảy tài chính.
Như vậy, khi thị trường vào giai đoạn suy thoái
hay điều chỉnh, rủi ro lớn nhất của các doanh
nghiệp bất động sản chính là rủi ro tín dụng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Aswath Damodaran (2014), Chapter 4 “Risk
<i>Measurement and hurdle rates”, Applied Corportate </i>


<i>Finance, 4th Edition, ISBN: 978-1-118-80893-1, </i>


John Wiley & Sons Inc.



<i>2. Nguyễn Quỳnh Hoa (2016), Báo cáo về thị </i>


<i>trường bất động sản Việt Nam, Cơng ty Chứng </i>


khốn Ngân hàng Quân đội,
/>yResearch/baocaonganh
/Xay-dung-dan-dung---Bao-cao-nganh---16-Mar-2016.pdf


<i>3. Vương Khắc Huy, Hà Hồng Hoa (2015), Báo </i>


<i>cáo về thị trường bất động sản Việt Nam, Công ty </i>


Chứng khoán FPT, <

FileStore2/File/2015/07/28/FPTS_Bao-cao-nganh-Bat-dong-san_03.2015.pdf>


4. Dinh Tran Ngoc Huy (2013), “The volatility of
Market risk in Groups of Vietnam listed computer
and Electrical Company Groups during the
Financial Crisis <i>2007-2009”, </i> <i>Management </i>
<i>Information System, Vol.8 (3), pp. 010-016. </i>


<i>5.Marc Townsend (2016), “Vietnam Real Estate </i>


<i>Market outlook–be fearless, not foolish”, CBRE </i>


Vietnam,
PUBID=475b05ef-cd39-439f-9278-1abede8af913
<i>6. Nguyễn Lưu Minh Nhật (2015), Báo cáo về thị </i>



<i>trường bất động sản Việt Nam, Cơng ty Chứng </i>


khốn Ngân hàng Quân đội,<
uploads/files/TTNC/EquityResearch/baocaonganh/
Bat-Dong-San_Bao-cao-Phan-tich_06_2015.pdf>
<i>7. Savills (2015), Vietnam real estate market – 20 </i>


<i>years outlook, Savills World Research, http://pdf. </i>




savills.asia/asia-pacific-research/vietnam-
research/hcmc/vietnam-property-market-a-twenty-year-reflection-en.pdf


<i>8.Savills (2017), Chỉ số giá thị trường bất động sản </i>


<i>Việt nam, </i>




SUMMARY


RECOVERING OF REAL ESTATE MARKET AND BUSINESS RISK
OF REAL ESTATE COMPANIES


Dang Anh Tuan1*, Ngo Thi Minh Hang1, Pham Thi Trung Ha2


<i>1</i>


<i>National Economics Univerisity </i>



<i>2<sub>Military Commercial Joint Stock Bank – Head Office </sub></i>


The paper studies relationship between performance of real estate market and business risk of real
estate companies in Vietnam. The research has been implemented with data collection from real
estate market performance and 55 real estate firms listed in Vietnam Stock Exchange in the period
of 2010 to 2016. The result reflected emprically that there is a clear relationship between the
business risk of real estate companies and the real estate market’s performance. In recession
period of the market, business risk has been increasing and vise versa. The research aslo found out
that, only the business risk, the other seriously concerned risk in the market is risk from financial
leverage. “Credit loosing” leads to increase of debt to total capital ratio of real estate firms which
creates worrying concerns of investors to the real estate firms.


<i>Keywords: Real estate listed companies, Business lifecycle, Real estate market, Business risk, </i>


<i>Market risk </i>


<i>Ngày nhận bài: 28/8/2017; Ngày phản biện: 14/9/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017 </i>



*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page



Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3


Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by


Guan Moye 9


Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic


minority students 15


Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry


agricultural sector training program of a number of universities in the world 19


Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi


Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25


Than Thi Thu Ngan - The 90th<i> anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017) </i>


Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31


Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the


learning result of students 35


Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning
activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai


Nguyen University 41



Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the


work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47


Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting


vouchers for students' practice 53


Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay


for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59


Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65


Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process


of international economic integration 71


Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank


– Thai Nguyen branch 77


Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at


Vietcombank transaction deparment 85


Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with


credit risk incorporated 91



Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac


Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97


Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency


of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103


Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109


Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115


Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121


Journal of Science and Technology


170

(10)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127


Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational


environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131


Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,
evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,


causes and solutions 137


Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the


relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,


Ha Giang province 143


Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of


<i>consumers in Thai Nguyen province </i> 149


Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest


plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155


Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161


Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in


Thai Nguyen province 167


Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first


year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173


Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179


Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with


contemporary revolutions 185


Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical



education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191


Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of


sea culture 197


Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business


risk of real estate companies 203


Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from


2011 to 2016 209


</div>

<!--links-->

×