Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.91 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Đầu tư đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung
và doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư dự án là một phương thức bỏ vốn được đánh giá
là có hiệu quả và được sử dụng phổ biến rộng rãi trong hoạt động đầu tư. Tuy nhiên
hoạt động đầu tư chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi có sự thẩm định chính xác các
khía cạnh của dự án. Trong đó, thẩm định tài chính dự án được xem là yếu tố quan
trọng nhất trong việc đưa ra quyết định của nhà đầu tư. Ngân hàng thương mại
trong hoạt động đầu tư của mình cũng tiến hành tham gia đầu tư dự án. Chính vì
vậy, thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư của ngân hàng sẽ là cơ sở
quan trọng để đưa ra quyết định tham gia đầu tư đúng đắn, đảm bảo mang lại hiệu
quả, an toàn vốn, rào chắn rủi ro cho hoạt động đầu tư.
Trong những năm vừa qua, công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội còn tồn tại một số hạn chế nên hiệu
quả đầu tư chưa cao, một số khoản đầu tư dự án có dấu hiệu tổn thất về vốn và có
những dự án đầu tư đang gặp khó khăn. Là một chuyên viên đầu tư của Ngân hàng,
<b>tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu </b>
<b>tư của Ngân hàng TMCP Quân Đội” để đưa ra những đề xuất, kiến nghị khắc </b>
phục những hạn chế nêu trên.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
<i>Chương I: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án trong hoạt </i>
<i>động đầu tư của Ngân hàng thương mại </i>
<i>Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư </i>
<i>của Ngân hàng TMCP Quân Đội </i>
<b>CHƯƠNG I </b>
<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG </b>
<b>HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>1.1.Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại </b>
Đầu tư là một hoạt động đóng vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh
tế. Trong thực tế có rất nhiều hình thái của hoạt động đầu tư, dựa trên quan hệ quản
lý của chủ đầu tư, mà theo đó đầu tư được chi thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp.
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngoài các nghiệp vụ kinh doanh truyền
thống về tín dụng và huy động vốn cũng triển khai hoạt động đầu tư. Các hình thức
đầu tư chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: kinh doanh đầu tư ngắn hạn
trên thị trường chứng khoán (cổ phiếu và chứng chỉ quỹ) hay còn gọi là trading; đầu
tư dài hạn thông qua việc mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp chưa
niêm yết và tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp; đầu tư dự án dài hạn; đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp; đầu tư mua trái phiếu chính phủ và các nghiệp vụ đầu tư
khác như hợp đồng repo, hợp đồng bán và mua lại...
Trong luận văn này chỉ xin đề cập đến hoạt động đầu tư tự án tại ngân hàng
<i><b>thương mại. Đầu tư dự án ở ngân hàng thương mại được hiểu là sự hy sinh các </b></i>
<i><b>nguồn lực hiện tại mà chủ yếu là tiền và nhân lực vào dự án đã chọn nhằm kỳ </b></i>
<i><b>vọng thu được các kết quả nhất định trong tương lai. </b></i>
Để ra quyết định về việc tham gia đầu tư góp vốn vào các dự án hay không,
ngân hàng thương mại cần phải thực hiện hoạt động thẩm định dự án nhằm đánh giá
<i><b>tính khả thi và hiệu quả của dự án. </b></i>
<b>1.2.Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư của ngân hàng thương </b>
<b>mại </b>
Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án
để góp phần đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
diện mọi khía cạnh tài chính dự án trên góc độ của nhà đầu tư. Đối với các ngân
hàng thương mại thì thẩm định tài chính dự án là chìa khóa để xem xét tính hiệu
quả, sinh lời của dự án.
Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư có những nét khác biệt so
với thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay: khác biệt về sự quan tâm
của người thẩm định, thời điểm tham gia thẩm định, dòng tiền thẩm định và lãi suất
thẩm định.
Thẩm định tài chính dự án được thực hiện trên nhiều nội dung có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau từ việc thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn thực hiện
dự án đến thẩm định dòng tiền dự án, thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án và cuối
cùng là thẩm định độ nhạy tài chính dự án.
Mức độ hồn thiện thẩm định tài chính dự án là mức độ chuẩn xác của các
kết quả thẩm định tài chính dự án trên cơ sở các nguồn thông tin tin cậy, các giả
định có căn cứ thuyết phục với việc áp dụng các phương pháp thẩm định, quy trình
thẩm định, nội dung thẩm định phù hợp trong điều kiện thời gian và chi phí hợp lý.
Mức độ hồn thiện thẩm định tài chính dự án được đánh giá trên hai nhóm tiêu chí:
Nhóm tiêu chí liên quan đến nội dung thẩm định tài chính dự án: thể hiện
qua sự đầy đủ, chính xác, hợp lý và cập nhật của nội dung.
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến quy trình tổ chức thẩm định tài chính dự án đầu
tư: thể hiện sự hợp lý, khoa học, gọn nhẹ của quy trình tổ chức thẩm định,
thời gian bình quân cho cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
<b>1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu </b>
<b>tư của ngân hàng thương mại </b>
<b>CHƯƠNG II </b>
<b>THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN </b>
<b>TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI </b>
<b>2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội </b>
Ngân hàng TMCP Quân Đội (gọi tắt là MB) được thành lập theo Quyết định số
0054/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14/09/1994 và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu
ngày 30/09/1994, khai trương hoạt động từ ngày 04/11/1994. Vốn điều lệ ban đầu của MB
là 20 tỷ đồng với định hướng hoạt động trong giai đoạn đầu là tổ chức trung gian tài chính
phục vụ các doanh nghiệp Quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ
Quốc Phòng.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã vươn lên trở
thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với quy
mô vốn điều lệ gấp 265 lần, mạng lưới chi nhánh gấp 100 lần và quy mô số lượng cán
bộ nhân viên cũng gấp hơn 130 lần. Hơn thế, MB không dừng lại ở quy mô hoạt động
của một ngân hàng thương mại mà đã hướng tới mơ hình một tập đồn tài chính với
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, MB đã không ngừng lớn mạnh không
chỉ về quy mơ và chất lượng mà cịn ở đối tượng khách hàng mà MB hướng tới. Từ
một ngân hàng thương mại thành lập với mục tiêu ban đầu là hỗ trợ cho các doanh
nghiệp qn đội, thì ngày nay MB có một đối tượng khách hàng đa dạng, bao gồm các
khách hàng doanh nghiệp quân đội truyền thống, các tập đoàn kinh tế, các doanh
nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
hàng cá nhân và tăng cường liên kết ngân hàng với các thành viên để hướng tới một
Tập đồn tài chính mạnh.
<b>2.2.Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân </b>
<b>hàng TMCP Quân Đội </b>
<i><b>2.2.1.Kết quả đạt được </b></i>
- Thứ nhất, mặc dù chưa ban hành chính thức quy trình thẩm định dự án trong
hoạt động đầu tư trong đó có bao gồm thẩm định tài chính dự án song về cơ bản
cơng tác thẩm định tài chính dự án đã được tổ chức khá phù hợp, đáp ứng được yêu
cầu nhất định cho công tác đầu tư dự án của ngân hàng.
- Thứ hai, hoạt động đầu tư đã được tổ chức quản lý tập trung một cách hợp lý
với việc tập trung triển khai hoạt động đầu tư thông qua Khối Đầu tư.
- Thứ ba, trong thời gian qua, Ngân hàng đã tiến hành thẩm định ngày càng
nhiều các dự án đầu tư và đã tham gia góp vốn đầu tư khơng ít các dự án. Trong đó
có nhiều dự án đã hồn tất giai đoạn đầu tư và đi vào hoạt động hiệu quả như dự án
thành lập công ty chứng khoán là đơn vị thành viên của Ngân hàng (Cơng ty CP
- Thứ tư, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng đã ngày
càng phản ánh đầy đủ hơn các khía cạnh tài chính của dự án.
- Thứ năm, trong cơng tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư,
Ngân hàng TMCP Quân Đội đã sử dụng khá hợp lý các chỉ tiêu tài chính dự án để
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, như chỉ tiêu NPV, IRR, PP (thời gian hoàn
vốn dự án), DSCR.
- Thứ sáu, nội dung thẩm định ngày càng có tính cập nhật cao hơn.
<i><b>2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân </b></i>
<i>2.2.2.1. Hạn chế </i>
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ ở trên thì cơng tác thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn tồn tại
những hạn chế. Các hạn chế đó biểu hiện cụ thể như sau:
- Thứ nhất, công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn những điểm chưa hợp lý, tạo ra các cản trở
cho chuyên viên đầu tư trong quá trình thực hiện, cụ thể như quy trình thực hiện
thẩm định dự án trong đó có thẩm định tài chính dự án chưa được thống nhất và ra
quyết định về mọi khoản đầu tư đều phải thông qua rất nhiều cấp thẩm định.
- Thứ hai, nội dung thẩm định liên quan đến tổng mức đầu tư của dự án vẫn
còn một số điểm chưa đầy đủ và chính xác, ví dụ như: có nhiều trường hợp đã
khơng đề cập đến vốn lưu động rịng thực hiện dự án trong tổng mức đầu tư, mà chỉ
đề cập đến vốn cố định và vốn dự phòng; việc tính tốn lại tổng mức đầu tư của các
- Thứ ba, cơng tác xác định dịng tiền dự án hàng năm vẫn cịn có những điểm
chưa chính xác, cập nhật, đầy đủ, ví dụ như có những trường hợp việc lên kế hoạch
doanh thu dự án chưa tính đến sự thay đổi công suất dự án trong quá trình triển
khai; việc tính tốn doanh thu hàng năm của dự án chưa dựa trên một phân tích thị
trường một cách khoa học...
- Thứ tư, việc tính tốn lãi suất chiết khấu của Ngân hàng vẫn còn những
điểm chưa phù hợp.
- Thứ năm, các chỉ tiêu tài chính dự án sử dụng để phân thích chưa thực sự
đầy đủ.
<i>2.3.2.2. Nguyên nhân </i>
Những hạn chế trên của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan. Các nguyên nhân chủ quan là: các quy định liên quan đến công tác tổ
chức thẩm định dự án trong hoạt động đầu tư chưa được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ
chuyên viên đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, nguồn thông
tin thu thập không đầy đủ và thiếu độ tin cậy, trang thiết bị và công nghệ phục vụ
cho công tác thẩm định tài chính dự án chưa hiện đại.
<b>CHƯƠNG III </b>
<b>GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG </b>
<b>3.1.Định hướng hoạt động đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân Đội trong thời </b>
<b>gian tới </b>
- Thứ nhất chuyển dần hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán niêm yết
sang công ty con, công ty liên kết.
- Thứ hai, thực hiện tìm kiếm các cơ hội đầu tư dài hạn trên cơ sở tìm kiếm
các cơ hội đầu tư dự án hay góp vốn mua cổ phần các doanh nghiệp đang hoạt động
tốt với tiêu chí đảm bảo an toàn vốn, khả năng rút vốn và mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
- Thứ ba, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng như Công nghệ thông tin,
viễn thông, hóa chất khống sản, dịch vụ bán lẻ, dược phẩm, dầu khí...
- Thứ tư, phát triển dịch vụ tư vấn phân tích, nghiên cứu phát triển các nghiệp
vụ ngân hàng đầu tư khác trong mối quan hệ phối hợp tổng thể với các đơn vị thành
viên thuộc MB Groups.
<b>3.2.Giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính dự án trong hoạt động đầu tư </b>
<b>của Ngân hàng TMCP Quân Đội </b>
<i><b>3.2.1.Hoàn thiện quy trình, quy định liên quan đến tổ chức thẩm định dự án </b></i>
Thứ nhất: Sớm ban hành chính thức quy trình thẩm định dự án trong hoạt
động đầu tư, trong đó cụ thể hóa các bước thực hiện và phân công nhiệm vụ các
phòng ban chức năng liên quan ở từng khâu thẩm định nhằm tạo ra sự phối hợp kịp
thời và tránh chồng chéo, kéo dài thời gian thẩm định.
quyết đầu tư nhằm đảm bảo tính kịp thời trong việc nắm lấy các cơ hội đầu tư dự án
hiệu quả.
Thứ ba: Ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết nội dung thẩm định tài chính dự
án, triển khai đào tạo và thực hiện áp dụng thống nhất trong hoạt động đầu tư dự án
trong đó cần nhấn mạnh một số nội dung mà hoạt động thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động của ngân hàng TMCP Quân Đội còn hạn chế như: quy định chuyên
viên đầu tư dự toán ra vốn lưu động ròng trong tổng mức đầu tư nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất cho dự án khi bắt đầu đi vào khai thác; quy định chuyên viên đầu tư cần
lên kế hoạch về công suất vận hành của dự án phù hợp với thực tế; quy định chun
viên cần tính tốn sự thay đổi vốn lưu động ròng và chi đầu tư thay thế để xác định
dòng tiền hợp lý; quy định các chuyên viên thực hiện tính tốn lãi suất chiết khấu cần
phải tuân theo nguyên tắc giữa mối quan hệ rủi ro và lợi tức kỳ vọng, nguyên tắc cơ
cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án, nguyên tắc nhất quán cũng như xem xét các dự án
có cùng mức độ rủi ro; quy định cần thực hiện phân tích độ nhạy dự án...
<i><b>3.2.2.Hồn thiện đội ngũ chuyên viên đầu tư </b></i>
Chỉ có những chuyên viên đầu tư có trình độ chun mơn, đạo đức nghề
nghiệp tốt, thành thạo quy trình, có kiến thức tổng hợp về kinh tế, tài chính, pháp
luật, xã hội, kỹ thuật…thì mới cho ra được các kết quả thẩm định có chất lượng. Để
có được một đội ngũ chuyên viên đầu tư như thế, Ngân hàng TMCP Quân Đội cần
làm tốt các công việc sau:
- Thứ nhất: Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống tiêu chí cơ bản về trình độ
chun mơn, kỹ năng … đối với vị trí chuyên viên đầu tư để làm căn cứ cho hoạt
động tuyển dụng và đào tạo sau này.
- Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo và khuyến khích tự đào tạo
- Thứ ba: Trong công tác tuyển dụng cần phải có chính sách thu hút một số
các chuyên viên đầu tư dự án có nhiều kinh nghiệm.
<i><b>3.2.3.Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý và khai thác thông tin cho q trình </b></i>
<i><b>thẩm định tài chính dự án </b></i>
Thơng tin là yếu tố đóng vai trị rất quan trọng đối với quá trình thẩm định
dự án trong hoạt động đầu tư, nhằm có được một hệ thống thông tin đầy đủ và
chính xác, ngân hàng cần phải thực hiện một số các giải pháp cụ thể sau đây: khai
thác triệt để và xử lý tốt nguồn thông tin từ chủ đầu tư cung cấp, tăng cường thu
thập, khai thác, xử lý thơng tin từ bên ngồi, khai thác triệt để nguồn thông tin nội
bộ Ngân hàng, thực hiện việc thu thập, lưu trữ các thông tin, tài liệu một cách khoa
học để thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng.
<i><b>3.2.4.Tăng cường đầu tư trang thiết bị và công nghệ phục vụ cho công tác thẩm </b></i>
<i><b>định dự án </b></i>
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần phải quan tâm đến đổi mới trang thiết bị
làm việc cho nhân viên một cách hợp lý cũng như thực hiện đầu tư các phần mềm
hỗ trợ quá trình thẩm định như phần mềm Crytal Ball…
<b>3.3.Một số kiến nghị </b>
<i><b>3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước </b></i>
Thứ nhất là thực hiện hỗ trợ công tác đào tạo chuyên viên đầu tư cho các
ngân hàng thương mại thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo liên quan
đến nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, đặc biệt là thực hiện các chương trình hỗ trợ đào
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc điều chỉnh và kiến nghị điều
chỉnh một số quy định nhằm tránh hạn chế các hoạt động đầu tư nói chung của ngân
hàng thương mại trong Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Luật tổ chức tín dụng
mới số 47/2010/QH12.
<i><b>3.3.2.Kiến nghị với chủ đầu tư </b></i>
Chủ đầu tư cần nâng cao trình độ về quản trị doanh nghiệp, chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng, hạch toán kế toán… để triển
khai dự án đầu tư có hiệu quả, đúng pháp luật.
<i><b>3.3.3.Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý có liên quan </b></i>
Thứ nhất là chỉ đạo linh hoạt và kịp thời các chính sách điều hành về tiền tệ
và tài khóa và các chính sách khác nhằm đảm bảo ổn định các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Thứ hai là cải cách các thủ tục hành chính trong thủ tục cấp phép các dự án
đầu tư, nhằm đưa các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế xã hội sớm được đưa vào
triển khai, tránh các lãng phí nguồn lực khơng đáng có.
Thứ ba là cải tiến sự phối hợp các Bộ, Ban, Ngành trong quá trình thực hiện
vai trò quản lý kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai
thực hiện đầu tư và vận hành dự án đầu tư.
Thứ tư là nâng cao sự hỗ trợ thông tin của các bộ, ngành như Bộ Công
thương, Bộ Nông nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. thông qua việc thường xuyên
cung cấp các thông tin về ngành về lĩnh vực của từng bộ.
Thứ năm là nâng cao chất lượng hỗ trợ thông tin của Tổng cục thống kê.
<b>KẾT LUẬN </b>
Đầu tư dự án là một hình thức phổ biến trong hoạt động đầu tư của ngân
hàng. Và thẩm định tài chính dự án là một trong những căn cứ quan trọng bậc nhất
để lựa chọn ra được các dự án khả thi, có hiệu quả cho ngân hàng thương mại.