Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP SINH VIÊN LỰA CHỌN MÔN HỌC TỰ CHỌN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT DÀNH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 167, số 07, 2017</b>



Tập 167


, Số


07


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b> </b></i>

<b>Tạp chí Khoa học và Công nghệ</b>





<b>CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ</b>



<b>Môc lôc </b> <b>Trang</b>


<b>Nguyễn Đại Đồng - Hoạt động khai thác mỏ ở Lào Cai dưới thời Gia Long và Minh Mệnh </b> 3


<b>Dương Thị Huyền - Thương mại châu Âu và những tác động đến tình hình chính trị Đàng Trong thế kỷ XVI- XVIII </b> 9


<i><b>Trần Thị Nhung - Miêu tả tình tiết trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều Truyện </b></i> 15


<i><b>Nguyễn Thị Hải Phương - Bản chất của ngôn từ văn học (nghĩ từ bài viết Bản chất xã hội, thẩm mỹ của diễn </b></i>


<i><b>ngôn văn học của Trần Đình Sử) </b></i> 21


<b>Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Lan Anh - Ảnh hưởng của lễ hội Vu Lan đến đời </b>


sống đạo đức của nhân dân huyện Quốc Oai, Hà Nội 25


<b>Phạm Thị Ngọc Anh - Hình tượng văn thủy ba trong mỹ thuật cổ Việt Nam và các ứng dụng trên sản phẩm mỹ </b>



<i>thuật tạo hình hiện đại </i> 31


<b>Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử </b> 37


<b>Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại </b> 43


<i><b>Lương Thị Thanh Dung – Sự khác nhau về kết cấu chữ Nôm của văn bản Thiền tông bản hạnh giữa bản in </b></i>


<b>năm 1745 và bản in năm 1932 </b> 49


<b>Nguyễn Thị Quế, Phạm Phương Hoa - Đánh giá sự phù hợp của giáo trình New English File đối với việc </b>


<b>giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên </b> 55


<b>Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của sinh viên chương trình tiên tiến tại </b>


<b>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên </b> 61


<b>Nguyễn Quỳnh Trang, Dương Công Đạt, Vũ Kiều Hạnh - Thiết kế chương trình bổ trợ nói cho học sinh lớp </b>


<b>10 Trường Trung học Phổ thông Thái Nguyên </b> 67


<b>Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay </b> 73


<b>Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa </b>


học cho học sinh trong dạy học Sinh thái học ở trung học phổ thông 79


<b>Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng - Nâng cao tính ứng dụng trong xây dựng chương trình đào </b>



tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85


<b>Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài tập thể lực chuyên môn nâng cao kết quả học tập </b>


<b>chạy cự ly ngắn cho sinh viên khóa 14 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên </b> 91


<b>Lê Huy Hoàng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngân, Vũ Thị Vân Anh - Phát triển năng lực sử dụng ngơn </b>


ngữ hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học các nội dung về hóa học hữu cơ chương trình hóa học lớp 12


<b>nâng cao </b> 97


<b>Nguyễn Trọng Du - Phỏng vấn ‘nhóm tập trung’: một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả với các nghiên </b>


<i>cứu khoa học xã hội </i> 103


<b>Đỗ Thị Thái Thanh, Trương Tấn Hùng, Đào Ngọc Anh - Xây dựng hồ sơ năng lực bồi dưỡng giáo viên thể </b>


<b>dục các trường trung học phổ thơng các tỉnh miền núi phía Bắc </b> 109


<b>Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh, Nguyễn Văn Thanh - Thực trạng sử dụng hệ thống phương tiện </b>


chuyên môn trong giảng dạy mơn bóng chuyền cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -


<b> Đại học Thái Nguyên </b> 115


<b>Lê Văn Hùng, Nguyễn Nhạc - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ bóng đá nam sinh viên </b>


<b>Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên </b> 119



<b>Journal of Science and Technology </b>



167

(07)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Nguyễn Văn Dũng, Lê Văn Hùng - Một số giải pháp giúp sinh viên lựa chọn mơn học tự chọn trong chương </b>


trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học


Thái Nguyên 125


<b>Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Như Tiến - Một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO </b>


<b>để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên </b> 131
<b>Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh viên Trường Đại học </b>


<i><b>Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay </b></i>135


<b>Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng - Đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn </b>


<b>đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp </b> 141


<b>Ngô Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Yêu cầu khách quan của việc đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá </b>


kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147


<b>Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo giáo viên kỹ thuật tại </b>


<i>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên </i> 153



<b>Dương Quỳnh Phương, Trần Viết Khanh, Đồng Duy Khánh - Những nhân tố chi phối đến văn hóa tộc người </b>


<b>và văn hóa cộng đồng dân tộc dưới góc nhìn địa lí học </b> 159


<b>Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Quyết Thắng, Đào Thị Hương - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch </b>


đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại một số công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Thái


<b>Nguyên </b> 165


<b>Nguyễn Văn Chung, Đinh Hồng Linh - Các yếu tố thành công cho website thương mại điện tử: trường hợp </b>


<b>doanh nghiệp du lịch nghỉ dưỡng vừa và nhỏ ở Quảng Bình </b> 171


<b>Đặng Thị Bích Huệ - Dự án hỗ trợ nơng nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang và các tác động đến </b>


<b>đời sống người dân trên địa bàn xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang </b> 177


<b>Lương Văn Hinh, Lương Trung Thuyền - Nghiên cứu biến động giá đất ở trên địa bàn thị trấn Thất Khê, </b>


<b>huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015 </b> 183


<b>Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thành Minh - Nghiên cứu các mối quan hệ cung ứng dịch </b>


vụ quản trị hoạt động có dịch vụ trách nhiệm xã hội: trường hợp điển cứu tại các công ty dịch vụ vận tải chở


khách vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 189


<b>Nguyễn Thị Thu Thương, Hoàng Ngọc Hiệp - Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát </b>



triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên 193


<b>Tạ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Dũng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách </b>


nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 199


<b>Nguyễn Thị Kim Huyền - Ứng dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): kinh nghiệm quốc tế và bài </b>


học cho Việt Nam 205


<b>Nguyễn Thị Nhung, Phan Thị Vân Giang - Tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư </b>


nhân đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 211


<b>Phạm Thuỳ Linh, Phạm Hoàng Linh, Trần Thị Thu Trâm - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối </b>


<b>cảnh hội nhập mới </b> 219


<b>Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Bích Thủy - Động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường: nghiên cứu </b>


<b>điển hình tại thành phố Thái Nguyên </b> 225


<b>Nguyễn Thu Thủy, Hoàng Thái Sơn - Bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thanh khoản đối với Ngân </b>


<b>hàng Thương mại Cổ phần Á Châu </b> 231


<b>Ngô Thúy Hà - Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 </b> 237


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 125 - 130



125


MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP SINH VIÊN LỰA CHỌN MƠN HỌC TỰ CHỌN


TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT DÀNH CHO SINH VIÊN


KHÔNG CHUYÊN THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


– ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



Nguyễn Văn Dũng*, Lê Văn Hùng


<i>Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


Qua nghiên cứu, đề tài đã chỉ ra được thực trạng việc lựa chọn môn học tự chọn, kết quả học tập
mơn học tự chọn trong chương trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục
thể thao. Từ đó nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng các giải pháp giúp sinh viên lựa chọn mơn học tự
chọn trong chương trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao,
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, qua đó giúp sinh viên phát triển thể lực, nâng
cao kết quả học tập, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
<i>Từ khóa: Giải pháp, giáo dục thể chất, lựa chọn, sinh viên, thể dục thể thao </i>


ĐẶT VẤN ĐỀ *


Giảng dạy các học phần giáo dục thể chất
(GDTC) và tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao (TDTT) trong các trường đại học, cao
đẳng là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
thiết [1]. Công tác này của Trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (ĐHSP -
ĐHTN) là một hoạt động sư phạm mang tính


nhân văn nhằm hoàn thiện và phát triển thể
chất, nhân cách cho sinh viên (SV), góp phần
thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” xây dựng lớp
người mới, người chủ nhân của xã hội tương
lai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn
hoá của đất nước [2]. Theo Thông tư số
11/2010/TT- BGD&ĐT về việc ban hành bộ
chương trình khung giáo dục đại học và cao
đẳng, quy định môn học GDTC gồm 3 học
phần, 90 tiết (1 học kì 30 tiết) [3]. Dựa trên cở
sở đó chương trình mơn GDTC nhà trường
được chia làm 03 học phần: Học phần thứ
nhất là phần bắt buộc, học phần thứ 2 và 3 là
học phần tự chọn, 02 học phần này gồm 10
môn thể thao khác nhau. Đây là những môn
thể thao hiện đại nằm trong chương trình thi
đấu Olympic và các giải vô địch thế giới.
Những môn thể thao này được đông đảo
thanh niên và SV ưa thích. Tuy nhiên trong




*<i><sub>Tel: 0913031309; Email: </sub></i>


quá trình thực hiện nội dung chương trình
GDTC dành cho SV không chuyên TDTT,
Trường ĐHSP - ĐHTN, số SV chưa đáp ứng
được yêu cầu kết quả học tập còn nhiều, thể
lực SV còn thấp... Đây là những nguyên nhân


cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nói
chung và hiệu quả công tác GDTC nói riêng


của nhà trường.



Để giúp SV lựa chọn môn tự chọn, phù hợp
với khả năng của mình, qua đó phát huy cao
nhất khả năng tự có, nâng cao kết quả học tập,
góp phần nâng cao hiệu quả GDTC, chúng tôi
<i>tiến hành nghiên cứu đề tài: "Một số giải </i>


<i>pháp giúp SV lựa chọn môn học tự chọn </i>
<i>trong chương trình GDTC dành cho SV </i>
<i>không chuyên TDTT, Trường Đại học Sư </i>
<i>phạm – Đại học Thái Nguyên" </i>


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương
pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp
tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm,
phương pháp toán học thống kê.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


Thực trạng lựa chọn môn học tự chọn của
SV không chuyên TDTT, Trường ĐHSP –
ĐHTN


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 125 - 130



126


SV trong đó 120 SV nam và 280 SV nữ. Việc
phân chia theo từng đối tượng nam và nữ sẽ
giúp chúng tôi đánh giá một cách khách quan,
trung thực về kết quả học tập của các em. Kết
quả được trình bày ở bảng 1.


Qua bảng 1 cho thấy: SV lựa chọn môn học
tự chọn Trường ĐHSP – ĐHTN, không đồng
đều trong số 400 SV được hỏi thì có tới 95
SV lựa chọn môn học tự chọn là môn bóng
chuyền chiếm 2.38% và chỉ có 8 trên 400 SV


lựa chọn môn học tự chọn là môn cờ vua
chiếm 0.2%...


Thực trạng kết quả học tập môn học tự
chọn của SV không chuyên TDTT, Trường
ĐHSP – ĐHTN


Đề tài tiến hành khảo sát kết quả học tập môn
học tự chọn của SV không chuyên TDTT,
Trường ĐHSP – ĐHTN. Kết quả được trình
bày tại bảng 2.


<i>Bảng 1. Thực trạng lựa chọn môn học tự chọn của SV không chuyên TDTT Trường ĐHSP – ĐHTN </i>


<i>(n=400) </i>



Khoá
học


Đối
tượng


Số
phiếu


Các môn thể thao mà SV tự chọn


<i>Aerobics </i> <i>Bóng </i>
<i>chuyền </i>


<i>Đá </i>
<i>cầu </i>


<i>Bóng </i>
<i>đá </i>


<i>Bóng </i>
<i>ném </i>


<i>Bóng </i>
<i>rổ </i>


<i>Cờ </i>
<i>vua </i>



<i>Cầu </i>
<i>lơng </i> <i>Võ </i>


<i>Khiêu </i>
<i>vũ </i>


47 Nam 30 1 7 4 7 1 1 1 3 1 4


Nữ 70 12 12 11 5 2 2 2 4 8 12


48 Nam 30 2 6 7 9 0 0 0 2 0 4


Nữ 70 10 22 8 4 2 0 2 4 8 10


49 Nam 30 1 7 7 11 0 2 1 0 0 1


Nữ 70 13 17 9 6 2 6 2 4 2 9


50 Nam 30 0 10 6 13 0 0 0 0 1 0


Nữ 70 7 14 12 8 0 1 0 9 7 12


∑ 400 46 95 64 63 7 12 8 26 27 52


% 100 1.15 2.38 1.6 1.58 0.18 0.3 0.2 0.65 0.68 1.3


<i>Bảng 2.Thực trạng kết quả học tập môn học tự chọn của SV không chuyên TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN </i>


<i>(n=400) </i>



Khoá học Đối tượng Giỏi Khá Đạt Không đạt


<i>n </i> <i>% </i> <i>n </i> <i>% </i> <i>n </i> <i>% </i> <i>n </i> <i>% </i>


47 Nam (n=30) 5 1.67 10 3.33 5 1.67 10 3.33


Nữ (n=70 ) 10 1.43 15 2.10 25 35.7 20 28.6


48 Nam (n=30) 4 1.33 9 3 12 4 5 16.7


Nữ (n=70 ) 6 0.86 20 2.86 23 3.29 21 3


49 Nam (n=30) 2 0.67 10 3.33 13 4.33 5 1.67


Nữ (n=70 ) 8 1.14 21 3 22 3.14 19 2.71


50 Nam (n=30) 1 0.33 8 2.67 12 4 9 3


Nữ (n=70 ) 3 0.43 23 3.29 20 2.86 24 3.43


∑ 39 116 132 113


% 0.97 29 33 28


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 125 - 130


127
Đề xuất giải pháp giúp SV lựa chọn môn


học tự chọn trong chương trình GDTC


dành cho SV khơng chun TDTT, Trường
ĐHSP – ĐHTN


<i>Các nguyên tắc đề xuất giải pháp </i>


Để các giải pháp được đề xuất mang lại hiệu
quả cao, đề tài đã đề ra một số yêu cầu mang
tính khách quan khoa học. Những giải pháp
được lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau:


+ Tính thực tiễn: Các giải pháp đề ra phải có
tính thực dụng cao, giải quyết hạn chế của
thực trạng, khắc phục những mặt hạn chế, yếu
kém còn tồn tại.


+ Tính tồn diện: Giải pháp được đề ra phải
bao hàm toàn bộ các mặt liên quan nhằm thúc
đẩy và mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
+ Tính khả thi: Ứng dụng được vào thực tế và
mang lại hiệu quả cao khi thực hiện.


+ Tính hợp lý: Các giải pháp phải đảm bảo sự
hợp lý trong quá trình tổ chức các hoạt động,
phù hợp với điều kiện thực tế mà nhà trường
đang có.


+ Tính đa dạng và đồng bộ: Giải pháp đưa ra
đảm bảo tính tổng thể phản ánh các chiều hướng
khác nhau để phát huy hiệu quả thực hiện.



Như vậy, để xây dựng các giải pháp giúp SV
lựa chọn môn học tự chọn một cách khoa học,
toàn diện và hợp lý, dựa vào trình độ, đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nguyện vọng cá
nhân..., để lựa chọn và làm tăng hứng thú tập
luyện thể thao của SV, đồng thời hướng dẫn
các phương pháp tập, cách thức tổ chức tập
cho đúng đắn, có thế mới mang lại hiệu quả
cao đối với các môn tự chọn của SV, nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả GDTC trong
nhà trường.


<i>Đề xuất giải pháp giúp SV lựa chọn mơn </i>
<i>học tự chọn trong chương trình GDTC dành </i>
<i>cho SV không chuyên TDTT, Trường ĐHSP </i>
<i>– ĐHTN </i>


Chương trình GDTC dành cho SV không
chuyên TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN, bao
gồm môn học bắt buộc và các môn tự chọn.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng và
các nguyên tắc khoa học để xây dựng các giải


pháp phù hợp giúp SV Trường ĐHSP –
ĐHTN, nâng cao kết quả học tập môn học tự
chọn. Để đảm bảo tính khách quan chính xác
trong việc lựa chọn các giải pháp khi đưa vào
thực tiễn áp dụng, đề tài tiến hành phỏng vấn
30 chuyên gia, giảng viên chuyên môn của
ĐHTN và ĐHSP, kết quả thu được trình bày


ở bảng 3.


Kết quả ở bảng 3 cho thấy nhiều giải pháp
của đề tài được các chuyên gia, giáo viên ủng
hộ. Trong đó có 5/8 giải pháp đưa ra được lựa
chọn nhiều nhất đạt tỉ lệ 100% ý kiến cho
rằng “rất cần thiết” và “cần thiết”. Các giải
pháp đó là:


<i>- Giải pháp 1: Đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi </i>
<i>dụng cụ, nhà tập và phòng học phục vụ cho </i>
<i>môn học tự chọn </i>


+ Mục đích: Để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất, sân bãi tập luyện, nhà tập và phòng học,
phục vụ cho môn học tự chọn đảm bảo những
điều kiện cơ bản cần thiết cho công tác giảng
dạy môn học tự chọn trong Trường ĐHSP –
ĐHTN, đạt được hiệu quả cao nhất.


+ Nội dung: Tiến hành cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp cơ sở tập luyện như sân bãi, nhà tập,
phòng học, tận dụng tối đa mọi điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường nhằm phục vụ công tác
giảng dạy và học tập môn học tự chọn.


Thường xuyên bổ sung và kiểm tra chất lượng
các dụng cụ tập luyện TDTT.


Sửa chữa các trang thiết bị hiện có, đồng thời


trang bị thêm sách, giáo trình giảng dạy các
môn thể thao cho giảng viên.


<i>- Giải pháp 2: Quy định về trách nhiệm của </i>
<i>giảng viên TDTT trong việc tư vấn cho SV, </i>
<i>lựa chọn môn học tự chọn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 125 - 130


128


độ thực hành của các môn tự chọn, giúp SV có kết quả học tập tốt, phát triển thể lực, góp phần
phát triển phong trào học tập rèn luyện các môn thể thao tự chọn.


+ Nội dung: Trang bị cơ sở vật chất, phòng học, máy chiếu, tài liệu giảng dạy môn học tự chọn
trong Trường ĐHSP - ĐHTN.


<i>Bảng 3. Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên đề xuất các giải giúp SV lựa chọn môn học tự chọn trong </i>


<i>chương trình GDTC dành cho SV khơng chun TDTT, Trường ĐHSP - ĐHTN (n=30) </i>
<i>(Số điểm theo mức độ sau: Rất cần thiết là 2 điểm; Cần thiết là 1 điểm; Không cần thiết là 0 điểm) </i>


TT Kết quả


Giải pháp


Rất cần thiết Cần thiết Không cần


thiết Tổng



điểm


SL Điểm SL Điểm SL Điểm


1


Đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ,
nhà tập và phòng học phục vụ cho môn
học tự chọn


30 60 0 0 0 0 60


2


Quy định về trách nhiệm của giảng viên
TDTT trong việc tư vấn cho SV, lựa
chọn môn học tự chọn


28 56 2 2 0 0 58


3 Đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp


với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh 6 12 9 9 15 0 21


4


Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức về vai trò và tác dụng của môn học
tự chọn



27 54 3 3 0 0 57


5 Tổ chức học tập ngoại khóa, mở các câu


lạc bộ và tổ chức thi đấu các môn tự chọn 25 50 5 5 0 0 55


6 Đầu tư thêm kinh phí cho các hoạt động,


học tập môn học tự chọn 3 6 6 6 21 0 12


7 Giảng dạy kết hợp với hoạt động vui chơi


giải trí và thể thao theo sở thích của các em 5 10 24 24 1 0 34


8


Nhà trường sắp xếp thêm thời gian học cho
chương trình học tập phù hợp nhằm đảm
bảo chất lượng môn học tự chọn


11 22 15 15 4 0 27


9


Sử dụng SV chuyên ngành TDTT (năm
thứ 4) vào trợ giảng tại các học phần
GDTC 1 để tư vấn, trợ giúp cho SV không
chuyên trong học phần tự chọn (2 và 3)


26 52 4 4 0 0 60



<i>- Giải pháp 3: Tổ chức tuyên truyền nâng cao </i>


<i>nhận thức về ý nghĩa, vai trị và tác dụng của </i>
<i>mơn học tự chọn </i>


+ Mục đích: Nhà trường và khoa TDTT cần
tuyên truyền phổ biến kiến thức, hướng dẫn
tập luyện môn học tự chọn cho giáo viên chủ
nhiệm và SV hiểu được ý nghĩa tác dụng của
môn học tự chọn. Cùng các giáo viên chủ
nhiệm lớp, cố vấn học tập để tuyên truyền
phổ biến kiến thức về môn học tự chọn. Khoa
TDTT cần kết hợp với Đoàn thanh niên, Hội
SV tổ chức tuyên tryền về các kiến thức liên
quan tới môn học tự chọn, giúp SV hiểu sâu
và cụ thể hơn.


+ Nội dung: Thực hiện, kết hợp tuyên truyền
tới các lớp trưởng, giáo viên chủ nhiệm - cố
vấn học tập, biết về ý nghĩa, tác dụng của mỗi
môn học tự chọn.


<i>- Giải pháp 4: Tổ chức học tập ngoại khóa, </i>
<i>mở các câu lạc bộ và thường xuyên tổ chức </i>
<i>thi đấu các môn thể thao tự chọn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 125 - 130


129


+ Nội dung: Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc


bộ, giao cho các giáo viên TDTT và các cán
bộ Đoàn, Hội phụ trách.


<i>- Giải pháp 5: Sử dụng SV chuyên ngành </i>
<i>TDTT (năm thứ 4) vào trợ giảng tại học phần </i>
<i>GDTC 1 để tư vấn, trợ giúp cho SV không </i>
<i>chuyên trong học phần tự chọn (2 và 3) </i>


+ Mục đích: Sử dụng SV chuyên ngành
TDTT (năm thứ 4) vào trợ giảng tại các học
phần GDTC 1 để trợ giúp, tư vấn cho SV
không chuyên lựa chọn môn học tự chọn
trong các học phần tự chọn (2 và 3).


+ Nội dung: SV chuyên ngành TDTT ( năm
thứ 4) là những SV đã có những kiến thức
khá cơ bản về cả lý thuyết và thực hành các
môn thể thao, vì vậy đưa SV chuyên ngành
TDTT vào tư vấn, trợ giúp cho SV không
chuyên TDTT, ngay trong học phần GDTC
1(bắt buộc) lựa chọn môn học tự chọn môn
học tự chọn 2 và 3 là rất cần thiết. Qua đó
SV khơng chun sẽ lựa chọn được môn tự
chọn phù hợp, phát huy cao nhất khả năng
của mình, nâng cao thể lực và kết quả học
tập của các em.


KẾT LUẬN



<i>- SV không chuyên lựa chọn môn học tự chọn </i>
là không đồng đều trong số 400 SV được hỏi
thì có tới 95 SV lựa chọn mơn học tự chọn là
mơn bóng chuyền, chiếm 2.38% và chỉ có 8
trên 400 SV lựa chọn môn học tự chọn là môn
cờ vua chiếm 0.2%. Kết quả học tập môn học
tự chọn của SV Trường ĐHSP – ĐHTN còn


thấp: Trong tổng số 400 SV được phỏng vấn
thì SV đạt điểm giỏi là 39 SV (chiếm tỷ lệ là
0.97%); và mức không đạt là 113 SV (chiếm
tỷ lệ là 28%); còn lại là ở mức khá (chiếm tỷ
lệ 29%); mức đạt (chiếm tỷ lệ 33%);


- Các giải pháp giúp SV lựa chọn môn học tự
chọn trong chương trình GDTC dành cho SV
khơng chun TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN
bao gồm:


+ Đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ, nhà
tập và phòng học phục vụ cho môn học tự chọn.


+ Quy định về trách nhiệm của giảng viên
TDTT trong việc tư vấn, giúp đỡ cho SV không
chuyên TDTT, lựa chọn môn học tự chọn.


+ Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức ý
nghĩa, vai trị và tác dụng của mơn học tự chọn.



+ Tổ chức học tập ngoại khóa, mở các câu lạc
bộ và tổ chức thi đấu các môn thể thao tự chọn.


+ Sử dụng SV chuyên ngành TDTT (năm thứ
4) vào trợ giảng ngay tại học phần GDTC 1
để tư vấn, trợ giúp cho SV không chuyên
trong học phần tự chọn (2 và 3).


TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị 36 </i>


<i>TC/VC ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong </i>
<i>giai đoạn mới. </i>


<i>2. Ban Khoa giáo Trung ương (1994), Công văn số </i>


<i>222 KG/TW ngày 6/5/l994 về việc hướng dẫn thực </i>
<i>hiện chỉ thị 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương </i>
<i>Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới. </i>


<i>3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1993), Quyết định số </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Văn Dũng và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 125 - 130


130


SUMMARY


SOME MEASURES TO HELP STUDENTS SELECT OPTIONAL SUBJECTS


IN THE PHYSICAL EDUCATION (PE) PROGRAMS FOR STUDENTS
NOT SPECIALZING IN PE AT UNIVERSITY OF EDUCATION


– THAI NGUYEN UNIVERSITY


Nguyen Van Dung*, Le Van Hung


<i>University of Education - TNU </i>


The study has shown the current status and tendency among University of Education - Thai
Nguyen University students who do not specialize in Physical Education in selecting optional
subjects and their learning outcomes related to optional subjects. In addition, the study offers
certain solutions to help those students select their optional subjects, thus in particular
contributing to assist them to improve their physical health and learning results and in general
contributing to enhance the proficiency of Physical Education Programs in University of
Education - Thai Nguyen University.


<i>Keywords: Solution, selection, optional subject, student, physical education, sports </i>


<i>Ngày nhận bài: 22/12/2016; Ngày phản biện: 25/12/2016; Ngày duyệt đăng: 28/6/2017</i>




</div>

<!--links-->

×