Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.78 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Quá trình đổi mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
tác động trực tiếp đến các lĩnh vực đời sống - kinh tế xã hội.


Y tế là lĩnh vực hoạt động đặc biệt có liên quan đến đời sống của tất cả mọi
người trong xã hội ở mọi vùng, miền của đất nước. Khi chuyển sang kinh tế thị
trường, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuy khơng vì mục tiêu kinh doanh lợi
nhuận nhưng dùng hình thức tiền tệ để tính tốn hiệu quả, chi phí đầu vào, đầu ra, thu
- chi và chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường như cung cầu, cạnh tranh giá cả
DVYT. Cho nên các đơn vị sự nghiệp y tế để tồn tại phát triển thì phải đổi mới để
thích nghi với kinh tế thị trường. Đổi mới một cách toàn diện, cả cơ chế hoạt động và
cả cơ chế tài chính trong đó đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp y tế là nội dung trọng tâm.


Trong chiến lược phát triển của ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020, Đại hội Đảng
lần thứ XI khẳng định: "Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính theo
hướng tự chủ, công khai, minh bạch" (ĐCSVN - 2011) [34].


Thực chất đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và BVCL
nói riêng là quá trình chuyển dần từ chế độ cấp phát, bao cấp của Nhà nước về tiền
lương, giá cả sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
các BVCL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ thầy thuốc;
bước đầu đã phát huy quyền chủ động trong việc sử dụng các nguồn tài chính, xã hội
hố, huy động các nguồn lực tài chính ngồi ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân; tăng thu nhập hợp pháp, cải
thiện đời sống cho người lao động làm việc trong các BVCL. Những thành tựu đạt


được trong lĩnh vực y tế nói chung và hoạt động của BVCL nói riêng, điều đó khẳng
định việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là hồn tồn đúng đắn,
phù hợp với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Tuy nhiên, do chậm đổi mới cơ chế, chính sách. Các đơn vị khi triển khai thực hiện
gặp nhiều bất cập, lúng túng, hiệu quả còn thấp. Thực tiễn sau gần 10 năm thực hiện
Nghị định số 43/NĐ - CP, hoạt động tài chính của các đơn vị chỉ dừng lại ở việc
thực hiện các quy định về nguồn thu, mức thu viện phí và sử dụng kinh phí chi cho
các hoạt động sự nghiệp y tế, chưa thể chủ động khai thác, huy động các nguồn tài
chính và quản lý sử dụng nguồn tài chính đó có hiệu quả nhằm thực hiện nhiệm vụ
được giao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>


- Hệ thống hoá, khái quát lý luận làm rõ bản chất của tài chính trong nền kinh tế
thị trường; quản lý Nhà nước về tài chính đối với BVCL, nội hàm khái niệm tự chủ
tài chính, nội dung tự chủ tài chính, tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính và sự
cần thiết mở rộng tự chủ tài chính của các BVCL.


- Nghiên cứu khảo sát tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó có những đánh giá nhận xét về kết quả đạt được,
những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế yếu kém.


- Dự báo xu hướng phát triển của ngành y tế đến năm 2020 trong bối cảnh kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải
pháp cơ bản để mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam.


<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>


Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án


tập trung giải quyết các vấn đề sau:


- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiên về mở rộng tự chủ tài
chính đối với BVCL trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.


- Xây dựng hệ thống các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá kết quả của quá trình mở
rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.


- Khảo sát, phân tích để có đánh giá khách quan về thực trạng tự chủ về nguồn
thu, mức thu và tự chủ về sử dụng kinh phí cho hoạt động sự nghiệp y tế và tự cân đối
thu - chi của BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.


- Trên cơ sở những dự báo nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sự thay đổi mơ hình
bệnh tật; khả năng tài chính của hộ gia đình, của NSNN và mục tiêu đổi mới cơ chế
tài chính trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp y tế để xác định phương hướng và giải
pháp mở rộng tự chủ tài chính.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>


- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự
chủ tài chính đối với BVCL; thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp mở rộng tự chủ
tài chính đối với BVCL trong q trình chuyển sang kinh tế thị trường.


- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội đại diện
điển hình ở cả tuyến Trung ương và tuyến thành phố, quận huyện.



 Về thời gian: các thông tin tư liệu nghiên cứu về tự chủ tài chính đối với
BVCL từ sau Nghị định 43/CP đến nay; đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng tự
chủ tài chính đối với BVCL giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo.


<b>4. Kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt đƣợc </b>


<i>- Thứ nhất: Hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tự chủ tài chính </i>
đối với các ĐVSNCL, dựa trên cơ sở kế thừa phát triển, luận án có cách tiếp cận mới
và xem xét tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường.


<i>- Thứ hai: Phân tích nội dung tự chủ tài chính đối với BVCL như là quá trình </i>
loại bỏ dần bao cấp của NSNN để các bệnh viện từng bước thích nghi với thị trường.
Đó là q trình thống nhất giữa Nhà nước phân cấp giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính, các bệnh viện chủ động tổ chức thực hiện quyền tự chủ về huy
động vốn ngoài ngân sách, liên doanh liên kết đầu tư, mua sắm trang thiết bị, tự chủ
về nguồn thu, mức thu và tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí chi cho hoạt động sự
nghiệp của đơn vị.


<i>- Thứ ba: đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng đánh </i>
giá kết quả mở rộng tự chủ tài chính. Tiêu chí định lượng được phản ánh bằng các chỉ
tiêu để có thể đo lường mức độ tự chủ tài chính về nguồn thu, các khoản chi và khả
năng tự cân đối thu - chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

chủ tài chính tất yếu dẫn đến thay đổi cơ cấu nguồn thu và các khoản chi cho hoạt
động sự nghiệp y tế, tạo sự thay đổi căn bản về quản lý chi ngân sách từ chi ngân
sách theo đầu vào chuyển sang chi theo đầu ra, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
chính sách.


<i>- Thứ năm: Từ cách tiếp cận trực tiếp vào hoạt động tài chính của BVCL trong </i>


điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường; bằng phương pháp kết hợp lịch sử và logic,
đề tài phát triển nhất quán dựa trên nguyên lý: để duy trì hoạt động liên tục của
BVCL thì các nguồn thu phải bù đắp được chi phí và có tích luỹ hợp lý. Vì vậy, cần
phải chuyển chế độ viện phí sang quản lý giá DVYT và giá DVYT phản ánh đầy đủ
cấu phần của chi phí.


<b>5. Kết cấu của luận án </b>


Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bản phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương sau:


Chương 1. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu mở rộng tự chủ tài chính
đối với BVCL


Chương 2. Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về mở rộng
tự chủ tài chính đối với BVCL


Chương 3. Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG </b>
<b>TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP </b>
<b>1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Tổng quan những nghiên cứu trong nước và nước ngồi có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu, luận án rút ra nhận xét là cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào
tiếp cận vấn đề tự chủ tài chính đối với các BVCL ở Việt Nam một cách hệ thống có
tính tổng hợp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.



<b>1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<i><b>Thứ nhất, phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích của luận án </b></i>


Luận án trình bày các cách tiếp cận và các phương pháp sử dụng để nghiên cứu
trực tiếp hoạt động mở rộng tự chủ tài chính của bệnh viện cơng lập, bao gồm
phương pháp tiếp cận lịch sử và logic, phương pháp tiếp cận hệ thống, cấu trúc,
phương pháp tiếp cận thực nghiệm với khung phân tích và logic phát triển như sau:


<b>Sơ đồ 1. Khung phân tích tự chủ tài chính đối với BVCL </b>
<i><b>Thứ hai, phương pháp thu thập và xử lý số liệu </b></i>


Luận án sử dụng những số liệu thứ cấp phối hợp với số liệu sơ cấp từ điều tra,
khảo sát. Luận án đã làm rõ phương pháp thu thập các dữ liệu, phương pháp xử lý dữ
liệu phuc vụ cho mục tiêu nghiên cứu


Quản lý Nhà nước về tài chính
(cơ chế, chính sách)


(2)


Mở rộng tự chủ tài
chính
(3)


Nhân tố ảnh hưởng tự
chủ tài chính


(4)



Phương hướng, giải pháp
mở rộng tự chủ tài chính


Hoạt động của BVCL
(tự chủ tài chính )
Chi


Viện phí


Thu
Giá DVYT
(1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM </b>
<b>THỰC TIỄN VỀ MỞ RỘNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH </b>


<b>ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP </b>


<b>2.1. Bệnh viện cơng lập và tài chính của bệnh viện cơng lập </b>
<i><b>2.1.1. Bệnh viện công lập và phân loại của bệnh viện công lập </b></i>


2.1.1.1. Bệnh viện công lập, chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Theo luận án, bệnh viện công lập (BVCL) là những bệnh viện do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một
đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện
nghiệp vụ chuyên môn về y tế.



2.1.1.2. Phân loại bệnh viện công lập


- Căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn phân BVCL được phân thành: bệnh viện đa
khoa và bệnh viện chuyên khoa.


-Theo cấp quản lý có BVCL do Trung ương quản lý (hay gọi là tuyến trung
ương) và BVCL do địa phương quản lý, gồm bệnh viện ở các tuyến sau:


<i> - Theo mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động phân thành bốn loại i) những </i>
BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh
phí đầu tư phát triển;ii) BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phi
hoạt động thường xuyên; iii) BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần
kinh phi hoạt động thường xuyêniv) BVCL có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng
có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN đảm bảo tồn bộ.


<i><b>2.1.2. Tài chính Bệnh viện cơng lập </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>tài chính của các đơn vị sự nghiệp, trong đó, NSNN là bộ phận quan trọng nhất, chi </i>
<i>phối và quyết định các yếu tố khác. </i>


2.1.2.2. Quan niệm về tài chính BVCL và đặc điểm hoạt động của tài chính
BVCL


Tài chính BVCL là bộ phận quan trọng hợp thành tài chính cơng, được hiểu là
hệ thống quan hệ kinh tế giữa BVCL với Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác trong
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ, đảm bảo sự phát triển không
ngừng của BVCL nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ Nhà nước giao cho trong
thời gian nhất định.


<i>Luận án làm rõ đặc điểm hoạt động tài chính của BVCL: Một là, về mục đích </i>


hoạt động của tài chính BVCL khơng phải vì lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính
<i>sách chăm sóc sức khỏe và ASXH. Hai là, về tính chất, mức độ tự chủ tài chính của </i>
BVCL là tự chủ có điều kiện đối với từng loại BVCL theo quy định cụ thể trong văn
<i>bản pháp quy của nhà nước. Ba là; luận án phân tích rõ đặc điểm hình thành và sử </i>
dụng các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ đảm bảo hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên; Các quỹ khác do bệnh viện trích lập; và các nguồn tài chính do NSNN
cấp chi cho hoạt động khơng thường xuyên.


<b>2.2. Tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng lập </b>


<i><b>2.2.1. Tự chủ tài chính và tác động của tự chủ tài chính trong bệnh viện cơng </b></i>
<i><b>lập </b></i>


2.2.1.1. Nội hàm khái niệm tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập


Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về tự chủ tài chính đối với
<i>BVCL, luận án cho rằng: tự chủ tài chính đối với BVCL được hiểu là phương thức </i>
<i>quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở trao quyền tự chủ, tự </i>
<i>chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các BVCL, các BVCL tự quyết định </i>
<i>việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi tích </i>
<i>cực nhằm khơng ngừng mở rộng và phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

BCVL được thực hiện một cách đầy đủ và tập trung ở việc tự cân đối thu – chi; iv)
Tự chủ tài chính đối với BVCL nhằm mục đích đảm bảo cho BVCL khơng ngừng mở
rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về DVYT, cho xã hội, hoàn thành
các nhiệm vụ được nhà nước giao.


2.2.1.2. Tác động tự chủ tài chính của BVCL:


Luận án phân tích tác động hai mặt của tự chủ tài chính, một mặt đưa đến những


kết quả tích cực, mặt khác cịn cả tác động tiêu cực khơng lường trước. Vì vậy, quản
lý của nhà nước cần chú ý phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực của tự chủ tài chính.


2.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động tài chính đối với BVCL


Luận án trình bày mục tiêu và nguyên tắc của tự chủ tài chính đối với BVCL với
tư cách là căn cứ xác định phương hướng và giải pháp tăng cường tự chủ tài chính
đối với BVCL trong việc chủ động khai thác, huy động tăng thêm nguồn thu, chủ
động phân bổ, sử dụng cho phát triển các hoạt động sự nghiệp một cách có hiệu quả,
đảm bảo cân đối thu - chi tích cực để hồn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.


Phân tích các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, luận án cho rằng, Nhà nước
giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL phải phù hợp với khả năng thực tế của bệnh
viện, bảo đảm tính khả thi của các quy định tự chủ tài chính, các BVCL thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính để phát huy tính chủ động sáng tạo,
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của đơn vị.


<b>2.3. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và chính sách mở rộng tự chủ tài </b>
<b>chính đối với bệnh viện cơng lập </b>


<i><b>2.3.1. Nội dung mở rộng tự chủ tài chính và tiêu chí đánh giá mở rộng tự chủ </b></i>
<i><b>tài chính dối với BVCL </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>nhiệm vụ được giao trong giai đoạn nhất định. </i>


- Nội dung mở rộng tự chủ tài chính được thể hiện trên 2 khía cạnh đó là i) Nhà
nước giao thêm quyền và tạo môi trường, điều kiện cần thiết để BVCL thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; ii) Các BVCL phát huy tính chủ động, sáng tạo


trong tổ chức thực hiện tự chủ về nguồn thu, mức thu, tự chủ trong sử dụng, chi tiêu
tài chính và tự cân đối thu - chi. Đây là hai mặt khác nhau về chức năng hoạt động
nhưng lại thống nhất với nhau trong một quá trình, hướng đến mục tiêu thực hiện
hiệu quả tự chủ tài chính của các BVCL.


2.3.1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.


- Tiêu chí định tính bao gồm: i) Hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính; ii) Sự chủ
động, linh hoạt thực hiện mở rộng tự chủ tài chính;iii) Sự cơng bằng, bình đẳng trong
q trình mở rộng tự chủ tài chính; iv) Sự phù hợp của từng giai đoạn trong quá trình
mở rộng tự chủ tài chính; v) Hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính


- Tiêu chí định lượng bao gồm : i) Cơ cấu thu và sự biến đổi trong cơ cấu thu; ii)
Cơ cấu chi và sự biến đổi trong cơ cấu chi


<i><b>2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL </b></i>


Luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đố với
<i>BVCL bao gồm:i) Quan điểm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà </i>
nước và đổi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực SNYT; ii) Hệ thống pháp luật liên
quan đến tự chủ tài chính đối với BVCL; iii) Sự phát triển của thị trường dịch vụ y
tế;iv) Năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính đối với BVCL; v) Khả
năng thực hiện tự chủ tài chính và trình độ quản trị của BVCL.


<i><b>2.3.3. Những chính sách nhằm thực hiện mở rộng tự chủ tài chính đối với </b></i>


<i><b>BVCL </b></i>


Luận án chỉ ra các chính sách chủ yếu là: Chính sách tài chính cơng đối với lĩnh
vực y tế; Chính sách tiền lương và thu nhập của người lao động trong BVCL; Chính


sách giá dịch vụ y tế; và Chính sách bảo hiểm y tế.


<b>2.4. Kinh nghiệm thực tiễn tự chủ tài chính đối với BVCL của một số nƣớc </b>
<b>và bài học rút ra cho Việt Nam </b>


<i><b>2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ tài chính đối với BVCL </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Thứ nhất: Phải xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển BVCL dựa trên cơ sở </i>
dự báo khoa học về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, thay đổi mơ hình bệnh tật, xu hướng
diễn biến các loại bệnh và khả năng tài chính của Nhà nước, thu nhập của người dân,
những tiến bộ công nghệ y học.


<i>Thứ hai: phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho </i>
BVCL, cùng với thực hiện đa dạng các hình thức sở hữu của bệnh viện, các loại hình
hoạt động của bệnh viện như: hoạt động phi lợi nhuận; hoạt động vì lợi nhuận và chia
xẻ phi lợi nhuận. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tiền đề từng bước hình thành thị trường
DVYT.


<i>- Thứ ba: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL được thực hiện dựa trên </i>
những điều kiện nhất định, bằng các hình thức và lộ trình thích hợp.


<i>Thứ tư: Tăng cường vai trị của Chính phủ với trách nhiệm định hướng mở rộng </i>
tự chủ tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và những điều
kiện cần thiết để BVCL thực hiện quyền tự chủ trên thực tế, bằng hệ thống đồng bộ
các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, minh bạch và khả thi.


<i>- Thứ năm: Cần có sự phân định rõ ràng giữa quản lý Nhà nước về tài chính và </i>
quản trị tài chính của BVCL và tách bạch giữa người cung cấp DVYT (các cơ sở y tế
cơng lập) với người mua các dịch vụ đó (cá nhân, tổ chức, Chính phủ). Đồng thời
nâng cao hiệu quả quản trị của BVCL trên cơ sở thiết lập cơ cấu quản trị có sự tham


gia của các thành viên bên ngoài bệnh viện là những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực
quản lý tài chính trong ban điều hành của bệnh viện. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, minh bạch hoạt động tài chính cùng với tăng cường cơng tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của BVCL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP </b>
<b>TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>


<b>3.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của hệ thống bệnh viện </b>
<b>công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội </b>


<i><b>3.1.1. Đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình chuyển sang nền kinh tế </b></i>
<i><b>thị trường </b></i>


Luận án khái quát quá trình đổi mới hoạt động của BVCL trong quá trình
chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta từ 1986 đến nay. Luận án cho rằng, trong
khi lĩnh vực kinh tế đã có bước đổi mới cơ chế hoạt động phù hợp với nền kinh tế thị
trường và đã có những bước phát triển tích cực thì lĩnh vực xã hội nói chung, trong
đó ngành y tế cịn chậm đổi mới, chưa xây dựng được cơ chế hoạt động phù hợp.
Luận án cũng đã khái quát được nguyên nhân chậm đổi mới của ngành y tế nói chung
và BVCL nói riêng so với các ngành khác.


Luận án cũng đã khái quát các quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng về đổi mới hoạt động của ngành y tế nói chung và của hệ thống BVCL nói
riêng về tư duy nhận thức, về mơ hình tổ chức quản lý, về cơ chế tài chính. Luận án
cho rằng, về thực chất đó là đổi mới hoạt động y tế từ mơ hình kinh tế tập trung bao
cấp sang hoạt động theo mơ hình phù hợp với kinh tế thị trường.



<i><b>3.1.2. Hệ thống BVCL và tình hình hoạt động tự chủ tài chính của BVCL trên </b></i>
<i><b>địa bàn thành phố Hà Nội </b></i>


3.1.2.1. Tình hình hoạt động tài chính của các BVCL do Bộ Y tế quản lý


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tiếp tục được mở rộng thêm quyền tự chủ tài chính để có nguồn thu sự nghiệp đảm
bảo được tồn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.


3.1.2.2. Tình hình hoạt động tài chính của BVCL do Sở Y tế Hà Nội quản lý
Đến tháng 12 năm 2014 có 41 bệnh viện thuộc Sở Y tế Hà Nội quản lý trong đó
25 bệnh viện đa khoa, 16 bệnh viện chuyên khoa được bố trí xây dựng ở hầu hết các
quận, huyện trên toàn thành phố.


Luận án đã trình bày đặc điểm tình hình thu chi của các nhóm bệnh viện:i) Bệnh
viên tự bảo đảm chi phí hoạt động; ii) Bệnh viện tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động; iii) Bệnh viện được NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động.


Nhìn chung, nguồn NSNN hàng năm cấp cho các đơn vị chủ yếu là các khoản
chi thường xuyên, trực tiếp cho cơng tác KCB, trong đó khoản chi cho con người
chiếm tỷ trọng lớn: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi BHXH. Đồng thời
nguồn NSNN cấp chi thường xuyên và nguồn thu tại đơn vị đều tăng qua các năm,
song nguồn thu tại đơn vị chủ yếu là thu từ cung cấp DVYT tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn thu của đơn vị, chứng tỏ các BVCL thuộc Sở Y
tế Hà Nội đã từng bước thực hiện đầy đủ hơn quyền tự chủ tài chính của đơn vị


<b>3.2. Thực trạng tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội </b>
<i><b>3.2.1. Thực trạng Nhà nước giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Luận án đã đánh giá mức độ phù hợp của các quy định của văn bản pháp quy về
tự chủ tài chính cho các BVCL thơng qua bảng 1 sau đây:



<i><b>Bảng 1: Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài </b></i>
<i><b>chính với điều kiện thực tế của BVCL. </b></i>


<b>BVCL nhận theo </b>
<b>tuyến </b>


<b>Tổng số ý </b>
<b>kiến </b>


<b>Mức độ phù hợp </b> <b>Điểm </b>
<b>trung </b>
<b>bình </b>


1 2 3 4 5


- BV tuyến TW 60 0 0 1 54 5 4,07


- BV tuyến Thành phố 48 0 0 45 3 0 3,06


- BV tuyến Quận 36 0 0 31 5 0 3,13


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phiếu điều tra số II </i>


Như vậy, mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài chính với điều kiện thực tế
của BVCL của các bệnh viện tuyến Trung ương và các Bộ, Ngành là khá, điểm trung
bình là 4,07 ĐTB/5. Các bệnh viện tuyến thành phố và tuyến huyện đánh giá đạt mức
trung bình 3,06 ĐTB/5 và và 3,13 ĐTB/5.


<i><b>3.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các BVCL trên địa bàn </b></i>


<i><b>thành phố Hà Nội </b></i>


3.2.2.1. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của một số BVCL thuộc Bộ Y tế
quản lý


Luận án phân tích tình hình thực hiện tự chủ tài chính đối với một số BVCL do
Bộ Y tế quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội và rút ra một số nhận xét


- Nguồn thu SNYT của các bệnh viện này đều tăng liên tục qua các năm. Nhìn
chung giai đoạn đầu từ năm 2009 đến 2011 nguồn thu từ hoạt động SNYT tăng nhanh
đạt trên dưới 140%/năm, đến năm 2012 giảm mạnh còn hơn 115% và từ năm 2013
nguồn thu SNYT tăng nhanh trở lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>ĐVT: triệu VNĐ </i>


1979400


2805448


5410000


4348000


3835653


450420
283780


262580
217448



231396


0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000


2009 2010 2011 2012 2013


Thu SNYT THDTNS


<b>Đồ thị 3.2. So sánh tốc độ tăng thực hiện dự toán ngân sách và thu SNYT của một </b>
<b>số BVCL từ 2009 đến 2013 </b>


3.2.2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính đối với một số BVCL do Sở Y tế
Hà Nội quản lý


- Nguồn thu SNYT của các BVCL do thành phố quản lý như thu phí, lệ phí của
BVCL trong đó chủ yếu là thu từ việc cung cấp DVYT và thanh toán BHYT để trang
trải chi phí thường xun của bệnh viện có xu hướng tăng lên qua các năm ( mặc dù
<i>cũng có một vài bệnh viện việc tăng lên là không ổn định) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Bảng 4. So sánh kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính với nguồn thu </b></i>
<i><b>phí, lệ phí được để lại từ năm 2010 đến năm 2014 của các BVCL do . </b></i>


<i><b>ĐVT: Triệu VNĐ; % </b></i>



<b>Bệnh viên </b> <b>2010 </b> <b>2011 </b> <b>2012 </b> <b>2013 </b> <b>2014 </b>


- BVĐK Hoè Nhai 14,3 33,5 11,9 7,8 0,52


- BV Phụ sản Hà Nội 16,6 20,9 24,6 18,3 16,5


- BVĐK Xanh Pôn 18,8 25,3 22,4 20,8 16,4


- BVĐK Đống Đa 36,5 71,7 53,2 40,9 38,2


- BVĐK Hà Đông 51,3 58,2 72,1 54,9 37,9


- BV Ung bướu Hà Nội 19,8 20,5 13,2 9,7 9,0


- BVĐK Đức Giang 51,5 29,8 34,3 31,6 22,7


- BVĐK Hoài Đức 90,0 66,7 81,5 91,5 62,8


- BVĐK Thạch Thất 53,8 59,1 53,8 49,1 47,9


- BVĐK Quốc Oai 62,1 60,3 43,7 45,3 51,5


Tổng số 41,0 44,1 41,7 36,4 29,8


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thực hiện Nghị định 43/CP của các </i>
<i>ĐVSNYT thuộc Sở Y tế Hà Nội </i>


- Thu nhập tăng thêm của người lao động tại các BVCL do thành phố quản lý
mặc dù không đều giữa tuyến thành phố và tuyến huyện nhưng nhìn chung là tăng lên


qua các năm . Năm 2014 tăng lên là 110,9% so với năm 2010


<b>3.3. Đánh giá về kết quả, thành tựu đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế của </b>
<b>tự chủ tài chính đối với BVCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. </b>


<i><b>3.3.1. Về những kết quả, thành tựu đạt được trong q trình thực hiện tự chủ </b></i>
<i><b>tài chính của BVCL </b></i>


- Hệ thống các chính sách pháp luật về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của các BVCL đã tạo khung khổ pháp lý cho quá trình chuyển đổi căn bản
các hoạt động tài chính từ cơ chế bao cấp của NSNN sang cơ chế tự chủ tài chính của
bệnh viện. Nhờ đó giảm áp lực ngân sách và cơ cấu lại các khoản chi ngân sách để
vốn ngân sách sử dụng hiệu quả hơn đồng thời giúp cho các BVCL chủ động khai
thác để tăng thêm nguồn thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc, hạn chế các hiện tượng tiêu cực. Các
đơn vị đã có nhiều giải pháp để tạo thương hiệu, uy tín, bước đầu tạo sự cạnh tranh
giữa các cơ sở y tế trong việc cung cấp dịch vụ cơng.


- Cơ cấu nguồn thu có sự thay đổi: tăng dần tỷ trọng các nguồn thu từ DVYT và
thanh tốn BHYT đồng thời giảm nguồn kinh phí NSNN cấp trong tổng kinh phí hoạt
động của các bệnh viện.


- Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để phát triển hoạt động sự
nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ.


- Hiệu quả quản lý kinh tế bệnh viện không những đảm bảo để bệnh viện thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình mà cịn tạo nguồn tái đầu tư phát triển và
bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức từ các quỹ



- Các BVCL đã xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ


Tóm lại, kết quả thực hiện cơ chế tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài
chính của BVCL đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động SNYT của ngành y tế
nói chung, của BVCL nói riêng


<i><b>3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập của thực hiện </b></i>
<i><b>tự chủ tài chính trong BVCL </b></i>


- Cơ chế, chính sách tài chính đi với các ĐVSNYTCL cịn tồn tại nhiều bất cập,
vướng mắc, tính hiệu lực chưa cao. Nguyên nhân do chậm đổi mới, hoàn thiện, hệ
thống các văn bản pháp quy thiếu đồng bộ nhưng lại chồng chéo, các quy định thiếu
cụ thể dẫn đến tình trạng các ĐVSN thực hiện tự chủ tài chính lúng túng khi triển
khai thực hiện không kịp thời


- Chưa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để
liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ dịch vụ khám chữa
bệnh. Bệnh viện tuyến huyện chưa triển khai kịp thời vì thiếu khả năng, điều kiện để
thực hiện quyền này; đối với các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương có khả
năng, điều kiện nhưng cũng chỉ thực hiện hình thức liên doanh liên kết đặt máy là
chủ yếu. Nguyên nhân là do các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành vừa thiếu vừa
không cụ thể, thiếu tính khả thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tốn và cái gì do người bệnh phải đóng góp.


- Cơ chế giao kế hoạch, kinh phí theo giường bệnh chưa hợp lý. Nguyên nhân do
i) Cơ chế này thiếu công bằng giữa bệnh viện quá tải và bệnh viện có cơng suất sử
dụng giường bệnh thấp.; ii) Phần kinh phí để trả lương và các khoản phụ cấp chưa
được tính đủ trên cơ sở định mức biên chế theo giường bệnh



- Chính sách tiền lương và thu nhập của người lao động mới chỉ bảo đảm mức
sống tối thiểu, chưa đủ trang trải các chi phí sinh hoạt cần thiết để ổn định và nâng
cao đời sống của người lao động. Nguyên nhân do chế độ tiền lương chưa phản ánh
được tính chất đặc thù lao động của ngành y tế và do đó cần có đãi ngộ đặc thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>CHƢƠNG 4 </b>


<b>PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TỰ CHỦ </b>
<b>TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM </b>


<b>4.1. Căn cứ xác định phƣơng hƣơng mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh </b>
<b>viện cơng lập </b>


<i><b>4.1.1. Dự báo nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khoẻ của nhân dân và khả </b></i>
<i><b>năng tài chính của Nhà nước cho hoạt động SNYT </b></i>


Trên cơ sở phân tích nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân trên thế
giới và của nước ta, luận án cho rằng, từ giác độ tài chính y tế xem xét nhu cầu bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của mỗi người dân và cả xã hội với khả năng tài
chính của mỗi hộ gia đình và của NSNN. Trên cơ sở đó để có những dự báo trung
hạn, dài hạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 về huy động, phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính cho y tế


<i><b>4.1.2. Định hướng phát triển của ngành y tế và mục tiêu bảo vệ, chăm sóc, </b></i>
<i><b>nâng cao sức khoẻ đến năm 2020 </b></i>


Luận án trình bày định hướng phát triển ngành y tế và mục tiêu bảo vệ chăm sóc
sức khỏe của Việt Nam đến năm 2020 với các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể .



Luận án cũng phân tích các quan điểm của Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ của nhân dân trong tình hình mới theo Nghị quyết 46 của Bộ
Chính trị BCH TW Đảng khố IX.


<i><b>4.1.3. Quan điểm và mục tiêu đổi mới cơ chế tài chính mở rộng tự chủ về tài </b></i>
<i><b>chính đối với các BVCL </b></i>


4.1.3.1. Những quan điểm cơ bản đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng tự chủ tài
chính đối với BVCL


<i>Một là: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính theo hướng cơng bằng, hiệu </i>
quả và phát triển đối với ĐVSNYTCL.


<i>Hai là: Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ </i>
tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách Nhà nước;
đồng thời cơ cấu lại phân bổ ngân sách theo hướng ưu tiên cho vùng núi, vùng khó
khăn, y tế dự phịng, y tế cơ sở, ưu tiên chi đầu tư phát triển để nâng cấp và hoàn
thiện hẹ thống y tế công lập. Nhà nước đảm bảo ngân sách cho các hoạt động y tế dự
phòng, dân số kế hoạch gia đình và vệ sinh an tồn thực phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nguồn chính, giữ vai trị chủ đạo trong việc đảm bảo hoạt động của các cơ sở khám,
chữa bệnh. Nhà nước đảm bảo kinh phí khám, chữa bệnh cho người thuộc điện đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em em dưới sáu
tuổi..., hỗ trợ người cận nghèo.


<i>Bốn là: Giá dịch vụ y tế được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí </i>
phục vụ người bệnh để làm căn cứ xác định mức thu của các DVYT tại các cơ sở y tế
công lập theo nguyên tắc từng bước thu đủ các chi phí, phần NSNN đã đầu tư thì
khơng thu của người bệnh. Người bệnh thuộc đối tượng chính sách xã hội do Nhà
nước đảm bảo, các đối tượng cịn lại phải chi trả nhưng có sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà


nước, xã hội và người bệnh, phù hợp với điều kiện của các vùng/miền, đảm bảo khả
năng cân đối quỹ BHYT và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội (ASXH).


<i>Năm là: Hệ thống y tế cơng lập phải giữ vai trị chủ đạo, đảm bảo ASXH nên </i>
phải tiếp tục được mở rộng và phát triển. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư, phát triển
bệnh viện công, đổi mới cơ chế hoạt động của các bệnh viện công ngày càng năng
động, hiệu quả. Không cổ phần hoá các bệnh viện cơng hiện có, chỉ xây dựng và
thành lập mới bệnh viện cổ phần, bệnh viện liên doanh để tăng số lượng cơ sở phục
vụ người bệnh.


<i>Sáu là: Ngoài việc tuân thủ chính sách tiền lương chung của Nhà nước, chính </i>
sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế phải tính đến phụ cấp tương
xứng về ngành nghề, vùng miền và mức độ nặng nhọc, nguy hiểm của một số lĩnh
vực hoạt động chuyên môn. Đồng thời phải tạo thu nhập hợp pháp ngoài lương, đảm
bảo thu nhập thoả đáng cho những người làm việc giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao,
có nhiều cống hiến cho đơn vị.


4.1.3.2. Mục tiêu mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập


- Mục tiêu chung: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của ngành y tế để
tạo điều kiện cho các cơ sở y tế công lập hoạt động và phát triển phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực, cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao tính minh bạch, nâng cao y đức của
người thầy thuốc, phục vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng và đa
dạng của người dân, tạo nguồn tài chính để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền
lương giai đoạn 2015 - 2020


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

DVYT đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân; iii) Tăng thêm nguồn thu,
trong đó thu từ hoạt động DVYT là chủ yếu đồng thời sử dụng tiết kiệm các khoản
kinh phí, trên cơ sở đó từng bước tự cân đối thu - chi, bảo đảm cho khoản thu bù đắp


được các chi phí và có tích luỹ mở rộng các quỹ của đơn vị; iv) Khơi dậy các tiềm
năng, phát huy tính sáng tạo, khuyến khích đội ngũ thầy thuốc, cán bộ công nhân viên
chức của đơn vị nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả công tác và trách nhiệm của người thầy thuốc đối với xã hội. Nhờ đó
mà nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của CBCC; v) Xây dựng, thực hiện quy chế
chi tiêu nội bộ, trên cơ sở có sự bàn bạc thống nhất dân chủ, bảo đảm công khai, minh
bạch và tăng cường sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản lý đơn vị. Qua đó người
đứng đầu đơn vị chủ động, linh hoạt trong việc chi tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ
của đơn vị; vi) Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp DVYT cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN; mặt khác Nhà nước quan tâm đầu tư,
bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.


<b>4.2. Phƣơng hƣớng mở rộng tự chủ tài chính đối với các bệnh viện cơng lập </b>
<i> Thứ nhất: Tiếp tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn về hoạt động tài </i>
chính cho BVCL.


<i> Thứ hai: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL gắn liền với đổi mới cơ chế tài </i>
chính theo hướng chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ trợ trực
tiếp cho đối tượng được hưởng thụ.


<i> Thứ ba: Tự chủ tài chính được thực hiện theo hướng xã hội hoá các nguồn lực </i>
tài chính


<i>Thứ tư,: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL theo hướng giao quyền tự chủ </i>
gắn với tự chịu trách nhiệm.


<i> Thứ năm: Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL được thực hiện theo hướng </i>
công bằng, công khai, minh bạch.



<b>4.3. Giải pháp mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL </b>


<i><b>4.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tăng </b></i>
<i><b>cường hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

chính; Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tự chủ tài chính đối
với BVCL phải phù hợp với điều kiện thực tế về tài chính của bệnh viện.


<i><b>4.3.2. Nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ </b></i>
<i><b>tự chịu trách nhiệm tài chính đối với BVCL </b></i>


i) Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính phù hợp với điều kiện, trình
độ và khả năng thực hiện của từng nhóm BVCL; ii) Trên cơ sở phân loại BVCL, giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính cụ thể cho từng nhóm bệnh viện; iii) Mở
rộng tự chủ tài chính đồng thời với tăng cường trách nhiệm cá nhân đảm nhận nhiệm
vụ được giao; Xây dựng lộ trình và bước đi để giao quyền tự chủ tài chính cho BVCL


<i><b>4.3.3. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về tài chính y tế </b></i>


i) Phân cấp quản lý mạnh hơn đồng thời giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn
cho các đơn vị, thực hiện tách bạch quản lý Nhà nước về tài chính y tế (tài chính
cơng) với quản trị tài chính của bệnh viện; ii) Duy trì mức tăng kinh phí NSNN hàng
năm cho các hoạt động SNYT, chấp hành Nghị quyết số 18/2008/QH12: đảm bảo tốc
độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân của NSNN; iii) Chuyển đổi
phương thức quản lý chi ngân sách từ cấp kinh phí ngân sách căn cứ vào số giường
bệnh (tức là theo đầu vào) mang tính bình qn, kém hiệu quả sang hỗ trợ cho đối
tượng căn cứ vào từng loại DVYT cụ thể (tức là theo đầu ra)


<i><b>4.3.4. Nhóm giải pháp hồn thiện các chính sách tạo điều kiện thực hiện mở </b></i>


<i><b>rộng tự chủ tài chính đối với BVCL </b></i>


i) Đổi mới chính sách viện phí, từng bước chuyển sang giá DVYT; ii) Hồn
thiện chính sách tiền lương, quy định ngạch, bậc riêng đối với ngành y phù hợp với
thời gian và chi phí đào tạo, tăng phụ cấp cho các vùng, miền kinh tế khó khăn, các
chuyên khoa ít hấp dẫn, những thủ thuật y tế phức tạp địi hỏi trình độ chun mơn
cao v.v;iii) Hồn thiện chính sách BHYT


<i><b>4.3.5. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả mở rộng tự chủ tài chính </b></i>
<i><b>của BVCL </b></i>


Thứ nhất, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết đầy đủ hệ thống văn bản quy
phạm pháp quy về tự chủ tài chính đối với BVCL của cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị


Thứ hai, xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện tự chủ tài chính của BVCL
Thứ ba, tiếp tục mở rộng tự chủ tài chính để từng bước thực hiện tự cân đối
vững chắc thu - chi tài chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>KẾT LUẬN </b>


Quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, diễn ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. Trên các lĩnh vực sự nghiệp xã hội tất yếu địi hỏi phải
đổi mới tồn diện cả về cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các ĐVSNCL nói chung và BVCL nói riêng. Trong đó trọng tâm là đổi mới cơ
chế tài chính, mà nội dung của nó là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính cho bệnh viện. Tự chủ tài chính đối với BVCL để các bệnh viện hoạt động
thích ứng với kinh tế thị trường là công việc mới mẻ chưa có tiền lệ. Do đó đề tài
nghiên cứu "Mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL ở Việt Nam - qua nghiên cứu


các BVCL trên địa bàn Hà Nội" là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.


Về phương diện lý luận, luận án tập trung phân tích trong chương 2 dựa trên cơ
sở khái quát lý luận chung về tài chính, tài chính của ĐVSNCL trong đó có BVCL về
bản chất, chức năng và hoạt động của tài chính trong nền kinh tế thị trường.


Luận án làm rõ nội hàm khái niệm tự chủ tài chính đối với BVCL với tư cách là
phương thức quản lý trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường. Đồng thời phân
tích làm rõ những tác động của tự chủ tài chính đến sự phát triển của BVCL.


Luận án tập trung phân tích luận giải làm sáng tỏ quan niệm về mở rộng tự chủ
tài chính đối với BVCL là q trình kinh tế, trong đó Nhà nước giao thêm quyền tự
chủ về nguồn thu, mức thu và tự chủ về sử dụng, chi cho hoạt động sự nghiệp. Trên
cơ sở đó các đơn vị chủ động tổ chức các hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động tài chính của mình.


Luận án xây dựng hệ thống các tiêu chí định tính và định lượng là cơ sở để khảo
sát đánh giá thực trạng tự chủ tài chính, đồng thời luận án đã phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến mở rộng tự chủ tài chính đối với BVCL.


Về thực tiễn, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tự chủ tài chính
của một số quốc gia điển hình. Trên cơ sở tiếp thu, chọn lọc, kế thừa đã rút ra những
bài học cho Việt Nam. Luận án khái quát tình hình hoạt động tài chính của BVCL
trên địa bàn Hà Nội thuộc Bộ Y tế và do Sở Y tế quản lý từ sau Nghị định 43/CP.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

chủ tài chính. Bằng các số liệu thống kê phản ánh quá trình mở rộng tự chủ tài chính
đã làm thay đổi cơ cấu nguồn thu, các khoản chi. Qua đó luận án có những đánh giá
về kết quả đạt được và những mặt tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế, bất cập
thực hiện tự chủ tài chính đối với BVCL.



Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích dự báo về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và khả
năng tài chính của cá nhân và của NSNN gắn với mục tiêu mở rộng tự chủ tài chính
đi với BVCL; đề xuất phương hướng mở rộng tự chủ tài chính theo một lộ trình để
đạt mục tiêu đề ra.


</div>

<!--links-->

×