Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.19 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>


<b>MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1: CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT </b>
<b>ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .. Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương ma ̣iError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>


1.1.1. Khái quát về Ngân ha<b><sub>̀ng thương ma ̣i . Error! Bookmark not defined. </sub></b>
<b>1.1.1.1 Khái niệm ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


1.1.2 Hoạt động cho vay cu<b><sub>̉a Ngân hàng thương ma ̣iError! Bookmark not </sub></b>
<b>defined. </b>


<b>1.1.2.1 Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


1.1.2.2 Đặc điểm và quy trình cho vay theo dự án của Ngân hàng thương
<b>mại ... Error! Bookmark not defined. </b>
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng
<b>thương mại ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định tài chính dự án ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự ánError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.2.2.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự ánError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>1.2.2.3. Thẩm định doanh thu, chi phí hoạt động của dự án ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>1.2.2.4. Thẩm định và tính tốn dịng tiền của dự ánError! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự ánError! </b> <b>Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


<b>1.3.2. Các chỉ tiêu xác định chất lượng thẩm định tài chính dự án ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>1.4.1. Các nhân tố chủ quan ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm địnhError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>


<b>1.4.1.2. Chất lượng các nguồn thông tin .. Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4.1.3. Phương pháp thẩm định ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4.1.4. Kết quả của các khâu thẩm định khácError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>


<b>1.4.1.5. Trang thiết bị, công nghệ của ngân hàngError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>1.4.2. Các nhân tố khách quan ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4.2.1. Môi trường pháp lý ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>1.4.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>1.4.2.3. Chủ đầu tư ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Chƣơng 2:</b> <b>THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN </b>
<b>TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU </b>
<b>TƢ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà NộiError! </b> <b>Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


<b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý và hoạt độngError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
<b>Nội. ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.2.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án Error! Bookmark not defined. </b>
2.2.3.1. Sự phù hợp của kết quả thẩm định với thực tế triển khai dự án
<b> ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.2.3.2. Việc tuân thủ qui chế, qui trình thẩm định tài chính dự án Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>2.2.3.3. Sự phù hợp trong tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>2.2.3.4. Thông tin phục vụ cho thẩm định tài chính dự án ... Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>2.2.3.7. Về thực hiện các nội dung thẩm địnhError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>


2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho
<b>vay tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.Error! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined. </b>


<b>2.3.1. Những thành công ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3.2.1. Các hạn chế ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>2.3.2.2 Nguyên nhân ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH </b>
<b>DỰ ÁN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT </b>
<b>HÀ NỘI ... Error! Bookmark not defined. </b>
3.1. Định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án của Chi nhánh Ngân
<b>hàng ĐT&PT Hà Nội ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1.1. Định hướng hoạt động ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự ánError! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3.2.5 Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định . Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


<b>3.3 Kiến nghị ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quanError! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>



3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương
<b>mại khác ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt NamError! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Ngân hàng là một định chế tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc tài trợ
vốn cho nền kinh kế, đặc biệt là trong tài trợ vốn trung dài hạn. Thực tế hoạt động tài
trợ vốn trung dài hạn theo dự án chứa đựng rất nhiều rủi ro. Để bảo toàn vốn cũng như
góp tăng trưởng cho nền kinh tế, các ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định dự án
nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thẩm định tài chính dự án được xác
định là nội dung then chốt của thẩm định dự án cho vay Vì vậy, mục tiêu nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung hay chất lượng thẩm định tài chính dự án ln được Ngân
hàng hết sức quan tâm.


Trên thực tế, cơng tác thẩm định tài chính dự án trong hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hà Nội nói riêng thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huy được vai trò
quan trọng trong các hoạt động cho vay của hệ thống.


Xuất phát từ ý nghĩa của cơng tác thẩm định tài chính dự án và thực tế triển
khai công tác thẩm định tài chính dự án của chính tác giả và đồng nghiệp làm công tác
<i><b>thẩm định, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án </b></i>
<i><b>trong các hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà </b></i>
<i><b>Nội” làm đề tài nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài </b></i>
chính dự án trong các hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hà Nội



Bố cục: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:


<b>Chƣơng 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của </b>
Ngân hàng thương mại.


<b>Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động </b>
cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT </b>
<b>ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>


<b>1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng ma ̣i </b>
<i><b>1.1.1. Khái quát về Ngân ha</b><b><sub>̀ng thương mại </sub></b></i>


<i>1.1.1.1 Khái niệm </i>


Theo Luật các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH10) chỉ rõ: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.


<i>1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại </i>


NHTM thường có ba hoạt động chủ yếu sau: Huy động tiền gửi, hoạt động
trung gian khác và hoạt động cho vay.


<b>1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân ha<sub>̀ng thƣơng ma ̣i </sub></b>
<i>1.1.2.1 Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại </i>



<i>1.1.2.2 Đặc điểm và quy trình cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại </i>


Hoạt động cho vay theo dự án mặc dù mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, Vì vậy để đảm bảo khoản vay được hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn cả gốc và lãi, một trong những nguyên tắc cơ bản khi cho vay là phải
thiết lập được một quy trình cho vay chặt chẽ và hợp lý.


<b>1.2. Thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho vay của Ngân </b>
<b>hàng thƣơng mại </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định tài chính dự án </b></i>
<i>1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án </i>


<i>Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà sốt, đánh giá một cách khoa học và </i>
tồn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án.


Dưới góc độ NHTM, thẩm định tài chính dự án mang ý nghĩa hết sức quan
trọng. Thẩm định dự án là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của ngân hàng
trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ cho việc ra quyết định
cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Ngân hàng thương mại. </i>


Thẩm định tài chính dự án được coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất của
quá trình cấp tín dụng, qua thẩm định Ngân hàng đánh giá được một cách chính xác
hơn về tính hiệu quả tài chính của dự án. Nếu thẩm định được tiến hành một cách
khách quan, theo một qui trình chặt chẽ với năng lực thực tế của cán bộ thì thơng qua
q trình thẩm định tài chính dự án Ngân hàng sẽ:


- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế-xã hội của dự


án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc quyết định
từ chối một cách đúng đắn.


- Tham gia ý kiến với chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu
<i>được nợ (gốc, lãi) đúng hạn, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. </i>


- Làm cơ sở để xác định các điều kiện tín dụng: số tiền cho vay, thời hạn cho
vay, thời hạn ân hạn, mức thu nợ hợp lý.


<i><b>1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho vay của </b></i>
<i><b>Ngân hàng thương mại. </b></i>


Để kiểm tra độ chính xác của các thơng tin được đưa ra từ khâu lập dự án, cán
bộ thẩm định cần phải rà soát lại từng vấn đề chi tiết. Về mặt tài chính, các vấn đề này
<i>bao gồm những nội dung sau: Thẩm định tổng mức đầu tư ,Thẩm định nguồn tài </i>
<i>trợ,Thẩm định doanh thu, chi phí hoạt động của dự án,Thẩm định và tính tốn dịng </i>
<i>tiền của dự án. thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ </i>
<i>của dự án và đánh giá rủi ro dự án </i>


<b>1.3. Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động cho vay của </b>
<b>Ngân hàng thƣơng mại. </b>


<i><b>1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án </b></i>


<i><b>Chất lượng thẩm định tài chính dự án là Mức độ chuẩn xác của các kết quả </b></i>
<i>thẩm định tài chính dự án trên cơ sở các nguồn thông tin tin cậy, các giả định có căn </i>
<i>cứ thuyết phục với việc áp dụng các phương pháp thẩm định, qui trình thẩm định, nội </i>
<i>dung thẩm định phù hợp trong điều kiện thời gian ngắn nhất và với chi phí thấp nhất. </i>


<i><b>1.3.2. Các chỉ tiêu xác định chất lượng thẩm định tài chính dự án </b></i>



<i>1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng: tỉ lệ nợ gốc đu tiêu chuẩn trung dài hạn, tỉ lệ </i>
NQH trung dai hạn, tỉ lệ lãi phải thu chưa thu...


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>a. Cung cấp thông tin </i>


<i>b. Qui trình thẩm định tài chính dự án </i>
<i>c. Nội dung thẩm định tài chính dự án </i>


Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án.
Sự chính xác, hợp lý trong quá trình thực hiện các nội dung thẩm định sẽ tạo ra một
kết quả thẩm định tin cậy. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:


- Sự đầy đủ trong thẩm định tổng mức đầu tư của dự án.
- Tính khả thi trong thẩm định phương án tài trợ vốn.


- Sự đầy đủ, thuyết phục của các ước lượng về yếu tố đầu vào, đầu ra để xác
định luồng tiền.


- Sự hợp lý trong việc xác định Lãi suất chiết khấu.
- Việc dự tính đến yếu tố lạm phát.


- Sự chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR…).
- Việc đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.


<i>d. Tổ chức công tác thẩm định </i>
<i>e. Các chỉ tiêu khác </i>


<b>1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng thẩm định tài chính dự án </b>



<i><b>1.4.1. Các nhân tố chủ quan: Chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, Chất </b></i>
<b>lượng các nguồn thông tin , Phương pháp thẩm định, Kết quả của các khâu thẩm định </b>
<b>khác, Trang thiết bị, công nghệ của ngân hàng </b>


<i><b>1.4.2. Các nhân tố khách quan: Môi trường pháp lý,Môi trường kinh tế - xã </b></i>
<b>hội, Chủ đầu tư. </b>


<b>Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN </b>
<b>TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ </b>


<b>VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI </b>


<b>2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội </b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hàng ĐT&PT Hà Nội ngày nay) được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn
từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản.


Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
trải qua 3 giai đoạn phát triển:


+ Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh
chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.


+ Giai đoạn 1965-1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo
thang ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc.


+ Giai đoạn 1975-1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả
nước.



Đầu năm 2000, Chuyển đổi sang mơ hình mới đã mang lại cho BIDV từ ngân
hàng truyền thống sang mô hình ngân hàng hiện đại, đa năng định hướng mở rộng
ngân hàng bán lẻ.


<i><b>2.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý và hoạt động </b></i>


<i><b>2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh trong những </b></i>
<i><b>năm gần đây </b></i>


<i>2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Tổng số nguồn vốn huy động của chi nhánh </i>
Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đều tăng qua các năm. Việc huy động vốn thông qua
nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay có hiệu quả cao, đã đáp ứng phần lớn nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Năm 2008 lượng tiền gửi là:8.471 tỷ đồng


<i>2.1.3.2. Hoạt động cho vay: Tăng đều qua các năm xong do sự chia tách chi </i>
nhánh lượng tiền vay năm 2008 là 3.521 tỷ đồng. Trong đó vay ngắn hạn chiếm 84%,
dự nợ vay trung hạn là 15.9%, và gần 1% là nợ quá hạn.


<i>2.1.3.3. Các hoạt động khác: Hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đang </i>
hướng tới ngân hàng bán lẻ.


<b>2.2. Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho </b>
<b>vay tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội </b>


<i><b>2.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

ty HUD thành viên ( 56 tỷ đồng )


Bên cạnh đó, hoạt động cho vay theo dự án tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT


Hà Nội vẫn còn một số hạn chế. Nợ quá hạn cho vay trung, dài hạn có xu hướng
<i><b>không giảm nhiều qua các năm </b></i>


<i><b>2.2.2. Hoạt động thẩm định tài chính dự án </b></i>
<i>2.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án </i>
<b> Tại Bộ phận Quan hệ khách hàng: </b>


Tiếp nhận hồ sơ phía khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng, thẩm định tài
chính dự án theo các nội dung sẽ được trình bày tại phần 2.2.1.3. Đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phán quyết của Phó giám đốc quan hệ khách hàng, kết quả thẩm
định dự án hiệu quả khả thi chuyển sang phịng Quản trị tín dụng xem xét giải ngân


<b> Tại bộ phận quản lý rủi ro: </b>


Đối với các dự án của khách hàng mới, hay các dự án vượt thẩm quyền của Phó
Giám đốc Quan hệ khách hàng sẽ được chuyển sang phòng Quản lý rủi ro được thẩm
định lại. Tại bộ phận này một lần nữa thẩm định lại tất cả các nội dung thẩm định tài
chính dự án.Dự án hiệu quả được cấp thẩm quyền phê duyệt. Sau đó chuyển sang
phịng Quản trị tín dụng xem xét giải ngân


<i>2.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội. </i>


Nội dung thẩm định tài chính dự án được phân tích cụ thể qua dự án mẫu : Công ty Cổ
phần Đầu tư và xây dựng HUD1 đề nghị vay số tiền 90 tỷ VNĐ, thời hạn vay 27 tháng để
<i><b>đầu tư dự án “Nhà ở thấp tầng lô BT15, LK36, LK39, LK40, LK42 – Khu đơ thị mới Vân </b></i>
<i>Canh – Hồi Đức – Hà nội”.</i>


<i><b>2.2.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án </b></i>


Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đã đề


cập tại Chương 1, thực hiện phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội như sau:


<i>2.2.3.1. Sự phù hợp của kết quả thẩm định với thực tế triển khai dự án </i>
<i>Tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn trên dư nợ trung, dài hạn bình quân: 97,94% </i>
<i>Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn: 1,06% </i>


Như vậy, dư nợ đủ tiêu chuẩn các dự án do Chi nhánh thẩm định chiếm tỷ lệ rất
cao, cho thấy về cơ bản chất lượng tín dụng của Chi nhánh được đảm bảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Chi nhánh đã tiến hành thẩm định tài chính các dự án để cho vay theo qui chế,
qui trình với các hướng dẫn thực hiện nội dung thẩm định khá cụ thể, rõ ràng. Các cán
bộ quan hệ khách hàng, rủi ru cũng đã rất cố gắng tuân thủ theo qui chế, qui trình này.


<i>2.2.3.3. Sự phù hợp trong tổ chức, quản lý hoạt động thẩm định </i>


Khi thẩm định dự án có sự phân cấp rõ ràng đối với mức phê duyệt của từng cấp và
đối với từng loại khách hàng. Xong về các bước thẩm định lại lặp lại ở các phân cấp . Vì vậy
thời gian xét duyệt đến khi giải ngân dự án kéo dài làm mất cơ hội đầu tư.Bênh cạnh đó,
trách nhiệm của cán bộ thẩm định chưa thật cụ thể và rõ ràng. Chưa có qui định cụ thể
để gắn trách nhiệm của cán bộ thẩm định với kết quả thẩm định.


<i>2.2.3.4. Thông tin phục vụ cho thẩm định tài chính dự án </i>


Nhìn chung thông tin được Chi nhánh khá quan tâm và phân tích để phục vụ
thẩm định dự án. Cụ thể ở dự án trên, Chi nhánh đã thẩm định về Công ty CP Đầu tư và
xây dựng HUD1 khá kỹ lưỡng về hồ sơ pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và khả năng tham gia góp vốn vào dự án.


Thông tin về dự án cũng được cập nhật đầy đủ như chủ trương Dự án Vân Canh


là dự án đã được quy hoạch và phê duyệt của Thành phố Hà Nội. Dự án cũng đáp ứng
được nhu cầu lớn về nhà ở của Người dân thủ đơ.


Tuy nhiên phân tích thơng tin tìm hiểu về thị trường đầu ra và khả năng cung cấp
nguyên vật liệu thị trường đầu vào cịn chưa thật kỹ. Ở dự án trên thơng tin về giá cả
của Căn hộ liền kề, căn biệt thự , vật liệu xây dựng trên thị trường chưa dự báo.


<i>2.2.3.7. Về thực hiện các nội dung thẩm định </i>


<i>a. Sự đầy đủ trong thẩm định Tổng mức đầu tư của dự án </i>


Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư thì cán bộ thẩm định tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội thường xác định Tổng mức đầu tư theo quyết định phê
duyệt dự án. Đối với các dự án chưa có quyết định đầu tư thì cán bộ thẩm định yêu
cầu chủ đầu tư bổ sung nội dung thẩm định thiết kế cơ sở để có cơ sở xem xét tổng
mức đầu tư. Đồng thời, thực hiện kiểm tra các nội dung chính của tổng mức đầu tư
trên cơ sở các văn bản quy định. Từ các nội dung trên có thể đánh giá việc xác định
vốn đầu tư cho dự án là đầy đủ.


<i>b. Tính khả thi trong thẩm định Phương án huy động vốn của dự án </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

án, cán bộ thẩm định đã thực hiện thẩm định nguồn vốn đầu tư của dự án theo các
điều kiện này.


Thẩm định phương án huy động vốn và tiền độ bỏ vốn, được chi nhánh xem xét
rất kỹ bởi nó liên quan đến khả năng trả nợ đúng hạn của dự án.


<i>c. Sự thuyết phục trong dự kiến các yếu tố đầu vào, đầu ra để thẩm định luồng </i>
<i>tiền của dự án </i>



Theo qui trình thẩm định tài chính dự án do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ban
hành thì để thẩm định luồng tiền của dự án, cán bộ thẩm định phải dự kiến được
doanh thu, chi phí hàng năm của dự án.


Đối với dự án đã phân tích ở trên, Chi nhánh đã dựa trên sự nghiên cứu kỹ
lưỡng về thị trường giá bán của sản phẩm của dự án nên cán bộ thẩm định thường sử
dụng dự kiến theo dựa án là khá thuyết phục.


Đối với các dự án thuộc các ngành cạnh tranh thì do thiếu thông tin về thị
trường, cán bộ thẩm định chỉ có thể kiểm tra và dự kiến được các luồng chi phí, cịn
việc dự kiến doanh thu hầu như có tính thuyết phục không cao. Để giảm bớt một phần
rủi ro về điều này, cán bộ thẩm định thường xác định bằng 70-90% mức doanh thu dự
kiến trong dự án.


Ngồi ra, trong q trình thẩm định luồng tiền các dự án, cán bộ thẩm định đều
đã tính tốn, dự kiến đến sự ảnh hưởng của yếu tố lạm phát.


<i>d. Sự chính xác trong quá trình tính tốn luồng tiền của dự án </i>


Việc tính toán luồng tiền dự án qua các năm được cán bộ thẩm định thực hiện
bằng cách sử dụng các bảng tính trong phần mềm Microsoft Excel, có sự liên kết chặt
chẽ, theo cơng thức tính tốn nên các dự kiến về các luồng tiền vào, ra là hợp lý nên
kết quả tính tốn là đáng tin cậy.


<i>e. Sự hợp lý trong việc xác định Lãi suất chiết khấu </i>


Trong thẩm định tài chính dự án cán bộ thẩm định thường sử dụng lãi suất vay
vốn trung dài hạn tại Chi nhánh tại thời điểm thẩm định làm lãi suất chiết khấu . Điều
này chưa hợp lý. Một số dự án có sử dụng chi phí vốn bình qn gia quyền của chi phí
vốn tự có ( tỉ lệ chia cổ tức của Doanh nghiệp) và chi phí vốn vay ngân hàng . Nhìn


chung xác định tỉ lệ chiết khấu còn chưa thống nhất phụ thuộc trình độ của mỗi cán bộ
<b>thẩm định. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh được thẩm định theo phương pháp giá
biến đổi .Điều này có nghĩa trong tính tốn luồng tiên có dự báo lạm phát, Thể hiện
của bảng tính độ nhậy của dự án.


<i>g. Sự chính xác trong tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV, IRR...) </i>


Thực tế qua kết quả thẩm định dự án tại Chi nhánh cho thấy các chỉ tiêu NPV,
IRR của các dự án là hợp lý và tương đối chính xác, Tuy nhiên tính tốn các chỉ số
này khơng được tính tốn cụ thể, nhiều khi bị bỏ qua tại các dự án đã được phê duyệt
về mặt chủ trương .


<i>h. Sự đầy đủ và tin cậy trong đánh giá các rủi ro đối với dự án </i>


Các phương pháp đánh giá, phân tích rủi ro như Phân tích mơ phỏng, Phân tích
tình huống đã được áp dụng nhưng vẫn ở dạng chiếu lệ, chưa phân tích kỹ. Phương
pháp phân tích độ nhạy đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hướng dẫn thực hiện
bằng phần mềm Excel nhưng đến nay, hầu hết các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh sử
dụng chưa thành thạo, kết quả chưa đáng tin cậy. Do vậy, cán bộ thẩm định thực hiện
việc đánh giá các rủi ro khá hình thức, định tính dựa vào sự đánh giá chủ quan hoặc
kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.


<i>i. Việc sử dụng các phần mềm tin học chuyên nghiệp </i>


Hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh chưa sử dụng các phần mềm
thẩm định tài chính chuyên nghiệp mà chỉ thực hiện bằng chương trình Excel của
Microsoft Office bằng cách thiết lập các bảng tính: Bảng thơng số, bảng tính khấu hao,
bảng kế hoạch trả nợ, bảng doanh thu, bảng chi phí....và tổng hợp theo các bảng hướng dẫn


của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Như vậy, có thể cho rằng Chi nhánh mới chỉ sử dụng
phần mềm đơn giản để thẩm định tài chính dự án.


<b>2.3. Đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong các hoạt động </b>
<b>cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. </b>


<i><b>2.3.1. Những thành công </b></i>


Là ngân hàng được thành lập và phát triển lâu đời, Chi nhánh đã không ngừng
đổi mới và ngày một lớn mạnh trên các mặt công tác, đồng thời khẳng định được vị
thế của mình trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ và ngân hàng.


<i>Thứ nhất, Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị trí là Ngân hàng hàng đầu </i>
trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án trên địa bàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

cập được đầy đủ các nội dung của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là trong thẩm
định tài chính dự án các chỉ tiêu được đưa ra để thẩm định khá đầy đủ


<i>Thứ ba, ngồi những phân tích, đánh giá và đưa ra các kết quả, quá trình thẩm </i>
định cũng góp phần phát hiện và đề nghị sửa chữa kịp thời những sai sót, nhầm lẫn
trong q trình lập dự án của Chủ đầu tư. Từ đó, có thể kế thừa, đúc rút kinh nghiệm
của các dự án trong cùng lĩnh vực, đảm bảo các qui định của Nhà nước và tăng tính
khả thi khi triển khai dự án.


<i>Thứ tư, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc rút ngắn thời gian thẩm định </i>
nhất là đối với những dự án thuộc lĩnh vực quen thuộc, chủ đầu tư là khách hàng
truyền thống, có uy tín. Việc này làm hài lòng nhiều chủ đầu tư do đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn để đầu tư, góp phần cho dự án đầu tư đúng tiến độ.


<i><b>2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân </b></i>


<i>2.3.2.1. Các hạn chế </i>


Bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác thẩm định dự án nói chung và
cơng tác thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh có những tồn ta ̣i sau:


<i>Thứ nhất: Mặc dù quy trình mới khá chặt chẽ, các hướng dẫn bảng biểu được </i>
hướng dẫn khá chi tiết, xong quy trình vẫn chưa đưa ra được các quy định về các hệ
số tài chình bắt buộc phải tính trong thẩm định tài chính dự án.


<i>Thứ hai: Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án, việc sử dụng các </i>
chỉ tiêu tài chính chưa thực sự có hiệu quả.


<i>Thứ ba: Tại các Ngân hàng thương mại hiện nay và tại Chi nhánh , việc thẩm </i>
định, đánh giá các dự án đầu tư mới ở trạng thái “tĩnh” là chủ yếu


<i>Thứ tư: Nguồn thông tin mà Cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án và </i>
thẩm định tài chính dự án vẫn chủ yếu là do Doanh nghiệp cung cấp cho Chi nhánh


<i>Thứ năm: Tiến độ thẩm định chưa thật sự nhanh chóng </i>


<i>Thứ sáu: Cơng tác tái thẩm định dự án sau khi Chi nhánh tiến hành giải ngân </i>
<i>vốn vay cho Doanh nghiệp vay vốn còn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ bảy: </i>
Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương pháp phân tích hiệu
quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau.


<b>2.3.2.2 Nguyên nhân </b>
<i><b>a. Nguyên nhân chủ quan. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

chưa được đầy đủ.



<i>Thứ hai: Q trình thẩm định được tiến hành thơng qua sự phối hợp của nhiều </i>
phòng chức năng nhưng sự phối hơ ̣p thiếu tính thống nhất


<i>Thứ ba, trình độ của Cán bộ thẩm định vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ tư, </i>
<i><b>việc áp dụng trang bị hiện đại cho cơng tác thẩm định cịn nhiều hạn chế. b.Nguyên </b></i>
<i><b>nhân khách quan. </b></i>


Thứ nhất, Việt Nam là đất nước có nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy cơ chế
chính sách cịn chưa hồn thiện.


.Thứ hai, Mặc dù hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho cơng tác thẩm
định tài chính dự án khá đa da ̣ng , nguồn thông tin internet , từ các cơ quan chủ quan ,
nhưng thơng tin chưa có hệ thống.


Thứ ba, tình trạng lập dự án thiếu tính chính xác, thiếu căn cứ khoa học của chủ
đầu tư đã làm cho cơng tác thẩm định gặp khơng ít khó khăn


Thứ tư, tình hình thị trường giá cả nói chung, thị trường giá cả tiền tệ nói riêng
nhiều bất ổn đã gây ảnh hưởng xấu đến công tác thẩm định tài chính dự án


<b>Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN </b>
<b>TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI </b>


<b>3.1. Định hƣớng hoạt động thẩm định tài chính dự án của Chi nhánh Ngân </b>
<b>hàng ĐT&PT Hà Nội </b>


<i><b>3.1.1. Định hướng hoạt động </b></i>


- Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đạt kế hoạch tăng trưởng tổng


nguồn vốn 20%. Đặc biệt chú trọng các giải pháp huy động vốn trung - dài hạn để cải
thiện tính thanh khoản trong dài hạn của ngân hàng.


- Hồn thiện những cơng việc của chương trình tái cơ cấu: triển khai mơ hình tổ
chức hướng tới khách hàng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, nâng cao quy trình hóa các
nghiệp vụ ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ, tăng cường số lượng và chất lượng các cán bộ
kiểm tra, đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động kiểm tra.


- Củng cố tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống, khách hàng
mới bao gồm các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo dựng một cơ sở khách
hàng rộng lớn, đa dạng làm nền tảng vững chắc cho ngân hàng hoạt động và phát triển
vững chắc.


<i><b>3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án </b></i>


Phát triển tín dụng bền vững và hiệu quả , Mục tiêu trong những năm tới , Chi
nhanh sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay đầu tư trung – dài hạn, đồng thời mở rộng
cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn. Nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý tín dụng bằng các biện pháp như áp dụng hệ thống, phân loại khách
hàng nhằm tạo cơ sở quản lý rủi ro tín dụng thống nhất đối với khách hàng trên toàn hệ
thống, thường xuyên đánh giá rủi ro theo lĩnh vực đầu tư và điều chỉnh kịp thời hạn mức
tín dụng. Hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh dưới mức 1%, áp dụng đồng bộ các biện
pháp để xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng còn lại.


Chi nhánh đưa ra một số nội dung chính về phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như
sau:


- Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc xác định


đúng vị trí, vai trị và nội dung của cơng tác thẩm định tài chính dự án.


- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Các phòng chức năng
trong công tác thẩm định của ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng


- Ngoài các dự án đã và đang đầu tư, Chi nhánh cịn chủ động tìm kiếm các dự án
để cho vay, từ trong kế hoạch và ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp, tư vấn cho doanh
nghiệp khi xét thấy dự án khả thi.


- Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo, chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá
thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn với một số ngành hay loại hình đầu tư.


- Cơng tác thẩm định tài chính dự án phải phù hợp với tính đa dạng trong đầu tư,
thực hiện chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau. Cơng
tác thẩm định tài chính phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và kinh doanh, coi
đó là một yếu tố thu hút khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Thẩm định dự án nói chung, thẩm định tài chính dự án nói riêng cần phải được tiến
hành nghiêm túc, khách quan, khoa học. Trên cơ sở đó ra quyết định, chứ khơng phải chỉ là
hình thức và nhằm mục đích chứng minh cho một quyết định đã có.


Mặt khác, từ những hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh, để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, tác giả đề nghị
một số giải pháp sau đây:


<i><b>3.2.1. Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự </b></i>
<i><b>án </b></i>


Phương pháp đánh giá bằng cách cho điểm là một trong những phương pháp


thường hay sử dụng trong các trường hợp cần đánh giá, so sánh các vấn đề mang
nhiều nội dung định tính. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài
chính dự án, vận dụng phương pháp đánh giá bằng cách cho điểm, tác giả đề nghị áp
dụng phương pháp đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án tại hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam


<i><b>3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác thẩm định tài chính dự </b></i>
<i><b>án </b></i>


Mỗi Cán bộ thẩm định cần đạt được những tiêu chuẩn nhất định về trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đứcChi nhánh cần tập
trung vào các công việc sau:


- Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên.


- Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp vụ cho Cán
bộ thẩm định.


- Chi nhánh cần coi trọng, khuyến khích khả năng tự đào tạo của mỗi Cán bộ thẩm
định.


- Chi nhánh phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức mỗi Cán bộ thẩm
định.


- Tiến hành đánh giá trình độ Cán bộ tín dụng thường xuyên qua hoạt động thực
tiễn và thi tuyển định kỳ.


<i><b>3.2.3. Tăng cường thu thập, xử lý và khai thác các luồng thông tin phục vụ </b></i>
<i><b>cho thẩm định tài chính dự án </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

lực, tăng hiệu quả trong hoạt động và đem lại lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho
ngân hàng. Trong cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thì thơng tin cũng đóng
vai trị quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định. Hiện nay, công tác thẩm
định cần một số thông tin quan trọng sau:


<i>- Thông tin về kinh tế xã hội: . </i>


<i>- Các thơng tin về tài chính ngân hàng: </i>


<i><b>3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các nội dung thẩm định </b></i>


Trong quy trình cấp hạn mức tín dụng của BIDV trung ương các nội dung và yêu
cầu thẩm định dự án được trình bày khá cụ thể. Tuy nhiên Một số nội dung cần được sửa
đổi theo hướng hoàn thiện hơn, nhất là một số nội dung thẩm định trên phương diện tài
chính.


<i><b> Thứ nhất, thẩm định một cách kỹ lưỡng vốn đầu tư. </b></i>


Đây là vấn đề mà ngân hàng đơi khi khơng xác định kỹ, việc thẩm định địi hỏi các
Cán bộ thẩm định phải thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí liên quan, tránh
tình trạng chủ đầu tư có thể tính tốn mức vốn quá cao để tránh thủ vốn, gây lãng phí, ứ
đọng vốn làm giảm hiệu quả đầu tư; hay chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để
tăng hiệu quả đầu tư giả tạo dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch. Việc xác định tổng vốn
đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ
của dự án.


<i><b> Thứ hai, cần tính tốn doanh thu và chi phí của dự án một cách sát thực và </b></i>


<i><b>thực tế. </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

mạnh điểm yếu, cơ hội và sự đe doạ của sản phẩm, và cách tốt nhất để thực hiện được
điều này là Ngân hàng đẩy mạnh và chi tiết hố các mơ hình đánh giá.


Việc tính tốn chi phí sản phẩm kinh doanh phải được tham khảo quy định của Bộ
Tài chính, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và trên thị trường.


<i><b> Thứ ba, cần coi việc tính các chỉ tiêu hiệu quả dự án: NPV, IRR, PP, DSCR </b></i>


<i><b>là bắt buộc khi thẩm định tài chính dự án </b></i>


Có khá nhiều chỉ tiêu để thẩm định tài chính dự án, tuy nhiên ngân hàng nên áp
dụng các chỉ tiêu: NPV, IRR, PP, DSCR và coi đây là chỉ tiêu cơ bản, bắt buộc trong
thẩm định tài chính dự án bởi các chỉ tiêu này là những chỉ tiêu tổng hợp cơ bản, phản
ánh hiệu quả, tính chất của doanh nghiệp, chúng được xây dựng, tính tốn dựa trên số
liệu từ bảng dự trù cân đối thu chi của dự án hàng năm.


<i><b> Thứ tư, xác định lãi chiết khấu hợp lý đối với từng dự án. </b></i>


Xác định LSCK của dự án đầu tư là việc làm khơng đơn giản. Có thể hiểu LSCK
là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, khi rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của
doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án thì LSCK bằng
với chi phí bình qn của vốn (WACC), nó thể hiện chi phí cơ hội của các nguồn vốn
tham gia vào dự án . Các nguồn vốn thường có trong dự án là vốn vay và vốn chủ sở hữu
(VCSH). Nguồn gồm cả vốn cho vay và chủ vốn sở hữu dùng để đầu tư thì LSCK = Chi
phí bình qn gia quyền vớn vay và vốn tự có của Doanh nghiê ̣p.


Trên thực tế, các ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay dài hạn của ngân hàng làm
LSCK, điều này chỉ chính xác khi tồn bộ vốn của dự án là vốn vay từ ngân hàng, nhưng
vốn cho dự án lại vừa là vốn của doanh nghiệp, vừa là vốn vay của ngân hàng. Do vậy, sử
dụng LSCK như vậy là không hợp lý.



<i><b> Thứ năm, cần coi dòng tiền của dự án là nguồn trả nợ duy nhất cho mình. </b></i>


Điều này Chi nhánh quan tâm nhất khi thẩm định tài chính dự án đầu tư là khi nào
dự án, doanh nghiệp có tiền và có khả năng trả nợ, do vậy phải thực sự quan tâm tới dịng
tiền dự tính của dự án.


<i><b> Thứ sáu, cần tính tốn chính xác vịng đời của dự án. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cung cầu thị trường. Vịng đời dự án là một tiêu chí quan trọng, nó cho biết thời gian dự
án tồn tại từ khi hồn thiện cơng tác thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư cho đến
khi thanh lý dự án. Tiêu chí này giúp Cán bộ Ngân hàng có cái nhìn tổng thể và sát thực
về dự án, xác định được tổng thu nhập của dự án cũng như dự kiến những biến đổi bất
thường của môi trường đầu tư tác động tới dự án, dự trù chi phí bổ sung cần thiết.


<i><b>3.2.5 Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định </b></i>


Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có của Chi nhánh khá hiện đại. Chi nhánh
cần tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới cơng nghệ một cách tồn diện. Những
chương trình phần mềm phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định đặc biệt là việc phân
tích tài chính cần được nghiên cứu xây dựng hoặc đặt mua.


<b>3.3 Kiến nghị </b>


Để công tác thẩm định tài chính được tốt, có chất lượng cao, cần phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan thì mới đáp ứng được yêu cầu của công tác
thẩm định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi xin đề ra một số kiến nghị sau:


<i><b>3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan </b></i>



- Đề nghị các Bộ, ngành địa phương nghiêm chỉnh thực hiện cơng tác kế hoạch
hố đầu tư theo thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư.


- Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật
của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự
án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng
chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu.


- Đề nghị các Bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực
mình quản lý


-Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có biến pháp bắt buộc chủ đầu tư tuân thu
các quy định đã ban hành về lập luận chứng kinh tế-


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương </b></i>
<i><b>mại khác </b></i>


- Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của
trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC).


- Cần chính thức hố tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án
đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện.


<i><b>3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam </b></i>


- Tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn


- Cần hoa<sub>̀n thiê ̣n quy trình th ẩm định dự án có phân loại ra nhiêu loại dự án cũng </sub>
như mẫu dự án và các lưu ý khi xem xét các loa ̣i hình dự án đó.



- Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thơng tin phịng ngừa rủi ro thuộc NHĐT
&PTVN để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các chi nhánh của mình.


- NHĐT &PTVN cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh.
Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận
lợi cho cơng tác thẩm định ở mỗi chi nhánh.


- Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học
chung trong lĩnh vực đàu tư.


<i><b>3.3.4 Kiến nghị với Chủ đầu tư </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>KẾT LUẬN</b>


Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án là một yêu cầu cấp thiết đối với
các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Nội nói riêng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đặc biệt là hình
thức cho vay theo dự án. Tuy nhiên, đây là vấn đề địi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc
và cần thời gian hoàn thiện.


Trong phạm vi về không gian, thời gian và tri thức của bản thân, luận văn
<i><b>“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi </b></i>
<i><b>nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội” đã đạt được một số kết quả sau</b></i>


1. Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại đồng thời nêu lên được sự cần thiết, nội dung,
phương pháp, các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án.


2. Khái quát được thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động


cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội cũng như tham khảo công
tác thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại nhằm rút kinh nghiệm cho
việc xây dựng định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.


3. Đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
và đề xuất một số kiến nghị với các ngành, các cấp có liên quan nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.


</div>

<!--links-->

×