Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

CĐ3 01.NSTvadotbiencautrucNST TLBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.4 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Khóa học LTĐH KIT-1</b><b>: Mơn Sinh học (Thầy Nguyễn Quang Anh) </b></i> <b>Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST </b>


<i>Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt</i> <i><b>Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 </b></i> <b>- Trang | 1 - </b>
<b>I. Hình thái, cấu trúc nhiễm sắc thể </b>


<b>1. Khái niệm về NST: </b>NST là thể mang vật chất di truyền tồn tại trong tế bào, dễ bị nhuộm màu kiềm
tính. NST tập trung thành sợi ngắn, có số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc đặc trưng cho lồi, NST
có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp, ổn định qua các thế hệ. NST có khả năng đột biến, thay đổi cấu
trúc, số lượng tạo ra các dạng đột biến khác nhau.


<b>2. Hình thái nhiễm sắc thể </b>
<b>a. Ở sinh vật nhân thực </b>


<b>Đặc điểm </b> <b>Nội dung </b>


1. Thành phần cấu


tạo


- ADN liên kết với các loại prôtêin khác nhau (Chủ yếu histôn)


2. Kích thước - Nhỏ, chỉ quan sát được trên kính hiến vi.


3. Các phần
+ Vùng đầu mút
+ Tâm động


+ Tình tự khởi đầu



- Đầu mút + tâm động + trình tự khởi đầu nhân đôi ADN.


+ Bảo vệ Nhiễm sắc thể, làm các nhiễm sắc thể khơng dính nhau.


+ Liên kết thoi phân bào giúp nhiễm sắc thể có thể di chuyển về các cực của tế


bào trong q trình phân bào.
+ Bắt đầu nhân đơi ADN


4. Đặc điểm


- NST của các lồi có nhiều hình dạng khác nhau: hình hạt, hình que, hình chữ X,


<i>hình chữ V, hình móc... Chiều dài NST từ 0,2 – 0,5 m</i> , chiều ngang từ 0,2 -


<i>2 m</i> .


- Kỳ giữa của nguyên phân, nhiễm sắc thể co xoắn cực đại.


- Hình thái, số lượng, kích thước đặc trưng cho loài. Số lượng nhiễm sắc thể


nhiều hay ít khơng hồn tồn phản ánh mức độ tiến hóa cao hay thấp.


- Đa số các loài, nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp (Cặp nhiễm sắc thể tương
đồng), mỗi 1 cặp gồm 2 chiếc giống hệt nhau, 1 chiếc có nguồn gốc từ bố, chiếc
cịn lại có nguồn gốc từ mẹ.


- Có hai loại nhiễm sắc thể: Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính.



<b>b. Ở sinh vật nhân sơ:</b> NST chỉ là 1 phân tử ADN dạng vịng, mạch kép, khơng liên kết với prơtêin loại
histon, có cấu trúc đơn giản, số lượng gen ít, chỉ có 1 điểm khởi đầu sao chép.


<b>3. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể </b>


- Một đoạn ADN mạch kép chiều ngang khoảng 2 nm (khoảng 146 cặp Nu) quấn [1(3/4)vịng] quanh 8


ptử histơn. Tạo nên nuclêôxôm.


- Chuỗi nuclêôxôm (mức xoắn 1) tạo sợi cơ bản có đường kính 11nm.


<b>NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ (NST) </b>



<i><b>(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) </b></i>


<b>GIÁO VIÊN: NGUYỄN QUANG ANH </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Khóa học LTĐH KIT-1</b><b>: Mơn Sinh học (Thầy Nguyễn Quang Anh) </b></i> <b>Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST </b>


<i>Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt</i> <i><b>Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 </b></i> <b>- Trang | 2 - </b>


- Sợi cơ bản xoắn (mức xoắn 2) tạo sợi chất nhiễm sắc có đường kính 30nm.


- Sợi chất nhiễm sắc (mức siêu xoắn) có đường kính 300 nm


- Crơmatit (xoắn cực đại) có đường kính 700nm.


Nuclêơxơm → Sợi cơ bản → Sợi nhiễm sắc → Sợi siêu xoắn → Crômatit



(ADN+ Protein)
146 cặp nucleotit


+ 8 protein histon


11nm 30nm 300nm 700nm


- Mỗi nhiễm sắc thể chứa một phân tử ADN dài gấp hàng ngàn lần so với đường kính của nhân tế bào
chứa nó là do sự gói bọc ADN theo các mức xoắn khác nhau.


<b>Hình 1: Cấu trúc NST ở sinh vật nhân thực </b>


<b>II. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể </b>
<b>1. Khái niệm</b>


- Đột biến nhiễm sắc thể là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của nhiễm sắc thể. Có 4 dạng đột biến
nhiễm sắc thể: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn


<b>2. Cơ chế </b>


- Các tác nhân gây đột biến ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi chéo...hoặc trực tiếp gây đứt gãy
nhiễm sắc thể làm phá vỡ cấu trúc nhiễm sắc thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Khóa học LTĐH KIT-1</b><b>: Môn Sinh học (Thầy Nguyễn Quang Anh) </b></i> <b>Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc NST </b>


<i>Hocmai.vn – Ngơi trường chung của học trị Việt</i> <i><b>Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 </b></i> <b>- Trang | 3 - </b>


- Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thực chất là sự sắp xếp lại cả nhóm gen (đảo đoạn) hoặc làm giảm
(mất đoạn) hay tăng số lượng gen (lặp đoạn) trên nhiễm sắc thể. Loại đột biến này có thể quan sát trực tiếp


trên nhiễm sắc thể của tiêu bản đã nhuộm màu.


<b>2. Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể </b>


<b>a. Mất đoạn:</b> một đoạn nhiễm sắc thể bị đứt, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể. Đoạn bị đứt có
thể ở đầu tận cùng của cánh hoặc là mất đoạn giữa nhiễm sắc thể.


Đột biến mất đoạn thường làm giảm sức sống hoặc gây chết. Ở người mất đoạn ở nhiễm sắc thể 21 gây
bệnh ung thư máu.


<b>b. Lặp đoạn:</b> một đoạn nhiễm sắc thể nào đó được lặp đi lặp lại một lần hay nhiều lần, làm tăng số lượng
gen trên nhiễm sắc thể. Đột biến lặp đoạn có thể do đoạn nhiễm sắc thể bị đứt được nối xen vào nhiễm sắc
thể tương đồng hoặc do nhiễm sắc thể tiếp hợp khơng bình thường, do sự trao đổi chéo khơng đều giữa
các crômatit.


Dạng đột biến này gây nên những hậu quả khác nhau có thể làm tăng cường hay giảm bớt mức độ biểu
hiện của tính trạng. Ở ruồi giấm, lặp đoạn 16A hai lần trên nhiễm sắc thể X làm cho mắt hình cầu trở
thành mắt dẹt. Ở đại mạch, lặp đoạn làm tăng hoạt tính enzim amilaza rất có ý nghĩa trong cơng nghiệp
sản xuất bia.


<b>c. Đảo đoạn:</b> Một đoạn nhiễm sắc thể bị đứt ra rồi quay ngược lại 180o và gắn vào nhiễm sắc thể, làm
thay đổi trật tự phân bố gen. Đoạn bị đảo ngược có thể mang tâm động hoặc khơng.


Đột biến này thường ít ảnh hưởng tới sức sống của cơ thể. Vì vật chất di truyền khơng bị mất mát. Sự
sắp xếp lại gen trên nhiễm sắc thể do đảo đoạn góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các nịi trong cùng một
lồi.


Ở một loài ruồi giấm (Drosophila Obscura) người ta đã phát hiện được 12 đoạn đảo trên nhiễm sắc thể
số 3, liên quan đến khả năng thích nghi với những điều kiện nhiệt độ khác nhau trong môi trường.



<b>d. Chuyển đoạn:</b> Một đoạn nhiễm sắc thể này bị đứt ra và gắn vào một nhiễm sắc thể khác, hoặc hai
nhiễm sắc thể khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi đoạn bị đứt với nhau, các đoạn trao đổi có
thể là tương đồng hoặc không.


Đột biến chuyển đoạn tạo nên sự phân bố lại gen giữa các nhiễm sắc thể, một số gen trong nhóm gen
liên kết này chuyển sang nhóm gen liên kết khác. Sự chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng
sinh sản. Trong thiên nhiên đã phát hiện được nhiều chuyển đoạn nhỏ ở lúa, chuối, đậu… Trong thực tế
vận dụng cơ chế chuyển đoạn đã chuyển được gen cố định nitơ của vi khuẩn vào hệ gen của hướng dương,
tạo ra giống hướng dương có hàm lượng nitơ cao trong dầu.


<b>Giáo viên : Nguyễn Quang Anh </b>


</div>

<!--links-->
Moi gioi BAT DONG SAN 01[1].ppt
  • 101
  • 955
  • 4
  • ×