Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty TNHH Tín Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.23 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

i


<b>CHƯƠNG 1 </b>



<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN </b>



<b>LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>



<b>1.1. KHÁI QUÁT TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>


<b>1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động </b>


Tài sản lưu động (TSLĐ) là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
tài sản lưu động của doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng
khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.


<b>1.1.2. Đặc điểm tài sản lưu động </b>


- Tài sản lưu động khi được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân
chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau.


- Trong quá trình tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
chuyển hóa tồn bộ giá trị ngày một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và thu tiền bán hàng.


<b>1.1.3. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động. </b>


<i><b>1.1.3.1. Phân loại tài sản lưu động </b></i>


<i><b>a. Căn cứ vào tuần hoàn và luân chuyển của tài sản lưu động </b></i>



Người ta chia tài sản lưu động thành 3 loại: Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản
xuất; tài sản lưu động trong khâu sản xuất; tài sản lưu động trong khâu lưu thơng.


<i><b>b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của tài sản lưu động </b></i>


Tài sản lưu động được phân chia thành: Tiền, các tài sản tương đương với
tiền, chi phí trả trước, các khoản phải thu, tiền đặt cọc, chi phí chờ phân bổ, hàng
hóa vật tư.


<i><b>1.1.3.2. Thành phần và kết cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp </b></i>


Theo Bảng cân đối kế toán tài sản lưu động của doanh nghiệp thường bao
gồm các loại: Tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng
hóa tồn kho, tài sản lưu động khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần chiếm trong tổng số TSLĐ của
doanh nghiệp.


<b>1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>


<b>1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp </b>


Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh
nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được lượng hóa và đánh giá thơng qua
một hệ thống các chỉ tiêu.


<b>1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động </b>



<i><b>1.2.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động </b></i>
<i><b>1.2.3.2. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động </b></i>
<i><b>1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động </b></i>
<i><b>1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động </b></i>


<i><b>1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động </b></i>


<i>- Hệ số thanh toán ngắn hạn; Hệ số thanh toán nhanh; Hệ số thanh toán tức </i>


<i>thời; Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay các khoản phải thu; Kỳ thu tiền bình </i>


<i>quân </i>


<b>1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN </b>


<b>LƯU ĐỘNG </b>


<b>1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan </b>


 Chính sách về cơ cấu vốn và huy động vốn


 Chính sách đầu tư tiền và các khoản tương đương tiền
 Chính sách đầu tư hàng dự trữ


 Chính sách đầu tư các khoản phải thu
 Nhân tố con người trong doanh nghiệp


<b>1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan </b>



 Các chính sách vĩ mơ
 Nhu cầu tiêu dùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

iii


<b>CHƯƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG </b>



<b>CỦA CƠNG TY TNHH TÍN VIỆT </b>



<b>2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH TÍN VIỆT </b>


<b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty. </b>


Cơng ty TNHH Tín Việt (TIV) được thành lập theo Giấy đăng ký kinh doanh
số 0102001221 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
29/9/2000 và đăng ký sửa đổi lần thứ 11 ngày 30/1/2009.


Cơng ty TNHH Tín Việt được thành lập với mục đích ban đầu là đơn vị cung
cấp nguyên liệu, phụ tùng, máy móc, thiết bị cho các nhà máy sản xuất gạch ốp lát -
thuộc Tập đoàn Prime – Vĩnh Phúc. Theo đó, Cơng ty Tín Việt có trách nhiệm tìm
kiếm các nguồn hàng có chất lượng và giá cả hợp lý để cung cấp cho các nhà máy
sản xuất trong tập đồn Prime. Cơng ty TNHH Tín Việt đã mở rộng thị trường và là
nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch men cho nhiều Công ty lớn trong cả nước
như Công ty CP Viglacera Hà Nội; Công ty CP Viglacera Thăng Long; Công ty CP
gạch ốp lát Thái Bình; Nhà máy gạch men Mikado; Công ty cổ phần Vitaly và
nhiều công ty lớn khác. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vì vậy
phương châm hoạt động của Công ty là: Uy tín, chất lượng, hiệu quả. Công ty tự
hào là địa chỉ tin cậy cho các đối tác đặt các quan hệ kinh doanh trong suốt thập kỷ


vừa qua.


<b>2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty </b>


Tổ chức bộ máy của công ty gồm: Hội đồng thành viên; Ban giám đốc;
Phịng tổ chức – Hành chính; Phịng Tài chính – Kế tốn; Phịng kế hoạch đầu tư;
Phịng kinh doanh 1 và Phịng kinh doanh 2; Chi nhánh Cơng ty tại thành phố Hồ
Chí Minh.


<b>2.1.3 Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây </b>


<i><b>2.1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

vận tải…Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu, mua bán trong nước.
Mặt hàng truyền thống, thế mạnh của Công ty trong thời gian qua là nguyên liệu và
các loại phụ tùng, máy móc cung cấp cho ngành Ceramic- sản xuất gạch ốp lát.
Công ty là đại diện bán hàng tại thị trường Việt Nam các loại phụ tùng, máy móc và
nguyên liệu nổi tiếng trên thế giới trong ngành sản xuất gạch men như hàng phụ
tùng TSC của Ý, Oxit nhôm của Đức, Zircon của Nam Phi, lưới in gạch Wangi của
Thuỵ Sỹ.


Đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là
phân lớn nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh là từ vốn vay, trong
đó vay ngân hàng thương mại và vay cán bộ công nhân viên là chủ yếu. Vốn
vay luôn chiếm hơn 90% trong tổng nguồn vốn của cơng ty. Chi phí lãi vay
phải trả hàng năm chiếm gần 50% trong tổng chi phí hoạt động của cơng ty. Lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng thường làm giảm lợi nhuận
của công ty và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm. Ngoài ra, chính sách thương mại
mở rộng, thói quen dự trữ hàng tồn kho lớn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.



<i><b>2.1.3.2 Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây </b></i>


Căn cứ vào bảng số liệu tài chính, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty đang phát triển tốt. Năm 2008 kết quả kinh doanh giảm là do yếu tố
khách quan, so với các doanh nghiệp cùng ngành đạt được kết quả như trên là
điều đáng khích lệ. Năm 2009 Công ty đạt mức tăng trưởng cao nhất là ở chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế, điều này đã giúp Công ty thu hồi được vốn và phát triển vững
vàng trên thị trường, gia tăng thị phần, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
trong nước và quốc tế.


2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY


TNHH TÍN VIỆT


<b>2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của Công ty </b>


<i><b>2.2.1.1 Tổng tài sản lưu động </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

v


GTGT được khấu trừ, tài sản lưu động khác chiểm tỷ trọng không đáng kể so
với tổng tài sản lưu động của Công ty. Sang năm 2008 cơ cấu tài sản lưu động
của Công ty cũng không có nhiều thay đổi, khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng TSLD vẫn tập trung vào phải thu của khách hàng và hàng tồn kho, tỷ
trọng tương ứng của hai khoản mục này là 41.17% và 28.22%. Sang năm 2009
tỷ trọng khoản mục phải thu của khách hàng và hàng tồn kho có giảm hơn năm
2008 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của Công ty, tỷ lệ tương
ứng là 38.33% và 27.40%.



<i><b>2.2.1.2 Tiền mặt </b></i>


Thông thường, Cơng ty TNHH Tín Việt nắm giữ tiền mặt vì một số mục đích
chủ yếu là để thanh tốn các chi phí dịch vụ như điện thoại, điện nước; chi trả lương
nhân viên; chi trả lãi vay ngân hàng; chi mua đồ dùng văn phòng. Bên cạnh đó, việc
nắm giữ tiền mặt của Cơng ty cũng để chọn thời điểm trả nợ vay ngoại tệ ngân hàng
hợp lý. Tức là chọn điểm rơi tỷ giá hợp lý sao cho chi phí vay vốn là thấp nhất.


Tiền gửi ngân hàng qua 3 năm 2007-2009 không có biến động nhiều.


<i><b>2.2.1.3. Các khoản đầu tư ngắn hạn </b></i>


Các khoản đầu tư ngắn hạn của Công ty chính là chứng khốn ngắn hạn.
Khoản đầu tư chứng khốn của Cơng ty TNHH Tín Việt bắt đầu phát sinh vào
năm 2008, Công ty đã mua cổ phiếu của Công ty CP khoáng sản và luyện kim
Việt Nam, giá mua khi đó gấp 3 lần mệnh giá, tổng trị giá thanh toán là 1.391
tr.đồng. Hiện nay giá trị cổ phiếu chỉ còn bằng 1/3 giá trị đầu tư ban đầu.


<i><b>2.2.1.4. Các khoản phải thu </b></i>


Khoản phải thu của công ty trong năm 2008 và 2009 đã giảm đi so với năm
2007. Điều này khơng có nghĩa là doanh số bán hàng của Công ty giảm sút. Nếu xét
về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì tỷ trọng khoản phải thu vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2008 chiếm 51.85% giảm hơn so
với 62.11% của năm 2007 và tăng hơn so với 47.67% của năm 2009.


<i><b>2.2.1.5. Hàng tồn kho </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

208,5 tr.đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,14%; năm 2009 lượng hàng tồn kho lại
tăng 203 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng là 8.63% .



<i><b>2.2.1.6. Tài sản lưu động khác </b></i>


<b>2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động </b>


<i><b>2.2.2.1. Nguồn hình thành tài sản lưu động </b></i>


Nhìn vào Bảng 2.4 có thể thấy tài sản lưu động của Cơng ty được hình thành
chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn và một phần được bổ sung từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong nguồn ngắn hạn, giống như đa số các doanh nghiệp Việt Nam, nguồn tín
dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, bên cạnh đó nguồn vốn hình thành từ tiền ứng
trước của người mua cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.


<i><b>2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động </b></i>


Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp: Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (Vòng quay tài sản lưu động và thời
gian luân chuyển tài sản lưu động); Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động; hệ số đảm
nhiệm tài sản lưu động; hệ số sinh lợi của tài sản lưu động.


<b>Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ </b>


Đơn vị tính : Tr.đồng


Chỉ tiêu Năm


2007


Năm



2008


Năm


2009


Tăng giảm


Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2008


Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ


1. Doanh thu thuần 33.465 25.598 41.849 -7.867 -25.3 16.251 63.48


2. Lợi nhuận sau thuế 920 824 1.662 -96 -10.43 838 101.70


3. TSLĐ bình quân 8.841,5 8.335 9.327 -506,5 -5,72 992 11,9


4. Số vòng quay TSLĐ/


Hiệu suất sử dụng TSLĐ 3,78 3,07 4,48 -0,71 -18,8 1,41 46,09


5. Thời gian một vòng


quay 95,11 117,22 80,23 -0,71 23,24 -36,98 -31,55


6. Hệ số sinh lời TSLĐ 0,10 0,098 0,17 -0,005 -4,9 0,079 80,24


7. Hệ số đảm nhiệm



TSLĐ 0.26 0,33 0,22 0,06 23-24 -0,10 -31,55


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vii


<b>2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA </b>


<b>CÔNG TY </b>


<b>2.3.1. Kết quả đạt được </b>


- Doanh thu và lợi nhuận tăng, cụ thể doanh thu tăng khá cao với tỷ lệ
là 63,48% trong khi đó lợi nhuân cũng tăng với tỷ lệ rất cao là 101,7%.


- Hệ số sinh lợi TSLĐ trong năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008. Năm
2008 con số này là 0,098 lần thì sang năm 2009 con số này là 0,178 lần điều này
cho thấy mức doanh lợi TSLĐ tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong trong
cùng năm đó tăng cao.


- Tốc độ luân chuyên TSLĐ có mức thay đổi rõ rệt, cụ thể năm 2008 kỳ luân
chuyển TSLĐ là 117,22 ( ngày/vòng) thì sang năm 2009 kỳ luân chuyển chỉ còn
80,23 ( ngày/vòng).


<b>2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân </b>


<i><b>2.3.2.1 Hạn chế </b></i>


Bên cạnh một số thành tựu trên mà Công ty đã nỗ lực đạt được trong thời
gian vửa qua thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động vẫn chưa cao và còn nhiều
hạn chế.



<b>Một là, kém hiệu quả trong công tác quản lý tiền mặt </b>


Trong năm 2009 Công ty đã để thất thoát tiền mặt trong quỹ hơn 50tr.đồng.
Khả năng thanh toán tức thời thấp. Mức vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2009
là 760,5 tr.đồng chiếm 8,15% giá trị tài sản lưu động. Tuy nhiên đay chỉ là số dư
tiền mang tính thời điểm, bởi vì vốn vay ngắn hạn của Công ty rất lớn nên thường
xuyên chịu áp lực về việc trả nợ gốc và lãi cho các khoản vay. Công ty gần như
khơng có vốn bằng tiền nhàn rỗi với mục đích dự trữ cho chi tiêu bất thường.


<b>Hai là, kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư ngắn hạn </b>


Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cụ thể là đầu tư mua cổ phiếu đã giảm giá
trị rất nhiều mặc dù trên sổ sách không thể hiện giá trị thua lỗ. Cơng ty đã khơng
tìm hiểu kỹ thơng tin cơng ty cũng như tình trạng hoạt động của cơng ty phát hành
chứng khốn.


<b>Ba là, kém hiệu quả trong công tác quản lý khoản phải thu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

khách hàng tồn đọng quá lâu, ảnh hưởng đến hiệu quả tài sản lưu động thậm chí cịn
rình rập rủi ro mất tài sản như vậy là sử dụng tài sản khơng có hiệu quả. Bên cạnh
đó, số dư các khoản phải thu vẫn còn lớn. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch hóa
ngân quỹ của Cơng ty, kế hoạch trả nợ các ngân hàng cũng như tốc độ luân chuyển
và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.


<b>Bốn là, kém hiêu quả trong kiểm soát giá vốn </b>


Nhiều lô hàng về đến cảng nhưng công ty không thu xếp được nguồn USD
để thanh toán dẫn đến phát sinh chi phí lưu con’t. Đồng thời, giá vốn hàng nhập
cũng bị đẩy lên cao khi công ty phải chấp nhận mua tỷ giá ngoại tệ cao để thanh
toán tiền hàng.



<b>Năm là, cơ cấu vốn chưa hợp lý </b>


Hiện nay cơng ty cịn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phía các ngân hàng do
đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty một mặt phải trả lãi cho các ngân
hàng, một mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay cho nên cơng ty
sẽ khó khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh. Để khắc phục điều này thì cơng
ty cần phải nhanh chóng tiến hành chuyển đổi sang công ty cổ phần.


Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn là 63,48% năm
2008 và con số này năm 2009 là 66,6%. Điều này cho thấy phần lớn tài sản của
cơng ty được hình thành từ vốn vay. Sử dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với
doanh nghiệp có độ lớn của địn bẩy tài chính lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
có khả năng tăng nhanh, nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức rủi ro
lớn.


<i><b>2.3.2.2. Nguyên nhân </b></i>


- Công ty sử dụng nhân viên văn phịng kiêm thủ quỹ. Hơn nữa Cơng ty chưa
sát sao trong công tác quản lý tiền mặt. Khi phát hiện hụt quỹ đã không thúc ép các
bộ phận soát xét lại chứng từ dẫn đến kéo dài thời gian và vẫn không timd ra
nguyên nhân hụt quỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ix


đúng giá trị hiện tại của khoản đầu tư mua cổ phiếu. Giá trị thực khoản đầu tư hiện
nay chỉ bằng 1/3 giá mua ban đầu tương đương 463,67 tr.đồng.


- Công tác quản lý các khoản phải thu khơng sát sao. Cơng ty cần có biện thu
hồi cơng nợ khó địi. Cơng ty chưa có hình thức khuyến khích khách hàng thanh


tốn sớm hơn như chính sách chiết khấu thanh toán hoặc chưa giao trách nhiệm vật
chất đến từng cán bộ kinh doanh, từng phòng kinh doanh. Nguyên nhân đặc biệt
khác là công tác thẩm định, đánh giá tiềm lực của các khách hàng còn yếu, nhiều
khách hàng có thái độ chây ì, khơng có thái độ hợp tác với doanh nghiệp trong vấn
đề trả nợ.


- Không chủ động trong việc mua ngoại tệ để thanh tốn ngoại. Cơng ty đang
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn USD để nhập khẩu hàng. Đây là do chính
sách tỷ giá của nhà nước. Cơng ty hồn tồn bị động và phải chấp nhận mua USD
với tỷ giá cao để thanh toán tiền hàng. Điều này dẫn đến giá bán của Công ty kém
cạnh tranh hơn các nguồn hàng nhập khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƯƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN </b>



<b>LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TÍN VIỆT </b>



<b>3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA </b>


<b>CƠNG TY TNHH TÍN VIỆT </b>


<b>3.1.1 Cơ hội và thách thức của Công ty trong thời gian tới </b>


<i><b>3.1.1.1. Cơ hội </b></i>


<i><b>3.1.1.2. Thách thức </b></i>


<b>3.1.2. Định hướng chiến lược </b>



- Tăng cường khai thác và huy động nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể huy động vốn của xã hội, của các thành viên và cán bộ
công nhân viên Công ty. Trong đó nguồn vốn quan trọng và an toàn nhất cần tận
dụng triệt để phải kể tới là nguồn vốn nội sinh.


- Hoàn thiện mơ hình quản lý và tổ chức của Công ty. Tiến tới chuyển đổi
sang Công ty cổ phần vào năm 2011.


<b>3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG </b>


<b>TẠI CƠNG TY TNHH TÍN VIỆT </b>


Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cơng ty TNHH Tín Việt
tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:


<b>3.2.1. Hồn thiện cơng tác kế hoạch hóa tài sản lưu động. </b>


Thực trạng ở công ty TNHH Tín Việt cho thấy TSLĐ chủ yếu được hình
thành từ vốn vay mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này được
xem như là con dao hai lưỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh doanh và có
cơ hội để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu( sử dụng đòn bẩy tài chính), mặt khác nó
tạo nên gánh nặng nợ nần mà khi hoạt đông kinh doanh của công ty xấu đi sẽ thấy
hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và
có hiệu quả cần lập kế hoạch tài sản lưu động cho hoạt động kinh doanh, trong đó
cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của TSLĐ. Từ đó có sự bố trí cơ cấu TSLĐ
sao cho đầy đủ, hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xi


Cơng ty cần xây dựng một chính sách tín dụng thương mại phù hợp cho phép


tăng khối lượng hàng bán, tăng doanh thu và mở rộng thị phần tiêu thụ, khuyến
khích trả nợ trước hạn và đúng hạn. Một chính sách tín dụng thương mại hợp lý sẽ
đảm bảo được sự ổn định, sự tự chủ về mặt tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.


<b> 3.2.3. Nâng cao công tác quản lý và sử dụng ngân quỹ </b>


Phịng kế tốn tài chính nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu
và nguồn thu tiền tương ứng.


- Đưa ra quy định cụ thể về quản lý ngân quỹ. Cụ thể, phân cấp quản lý duyệt chi,
chằng hạn Phó Giám đốc có quyền duyệt các khoản thanh toán có giá trị dưới 50
tr.đồng. Cuối mỗi tháng, phải tiến hành đối chiếu số liệu và lập biên bản thu chi
trong tháng.


- Cơng ty TNHH Tín Việt có lượng tồn quỹ lớn và giao động phức tạp nên có thể áp
dụng mơ hình quản lý tiền mặt Miller Orr được trình bày trong Chương 1 để xác
định lượng tiền cần thiết đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của Công ty.


<b>3.2.4. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho </b>


Trên cơ sở cân đối nhu cầu thị trường, bao gồm cả nguồn cung cấp và nguồn
tiêu thụ, Công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý.


Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn của các loại
hàng hóa định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết cho kỳ
tiếp theo.


<b>3.2.5. Ứng phó kịp thời trong cơng tác xác định giá vốn hàng nhập khẩu </b>



Thứ nhất, để giảm thiểu chi phí do cơ chế hai tỷ giá như hiện nay Công ty
nên chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ hợp có tỷ giá hợp lý hơn. Cơng ty có thể tìm
kiếm và liên hệ với các công ty xuất khẩu để mua lại nguồn USD theo tỷ giá thỏa
thuận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Bên cạnh đó, Công ty nên sử dụng các công cụ mới như các quyên chọn
mua bán ngoại tệ( Options); Hợp đồng giao sau (Futures); hoán đổi (Swaps) và hợp
đồng kỳ hạn( Forwards) vào công tác quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả cao hơn.


<b>3.2.6. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và cơng tác vận chuyển hàng </b>


<b>hố khi mua và khi bán </b>


+ Xây dựng kế hoạch tìm hiểu thơng tin thị trường cũng như những đối thủ
cạnh tranh.


+ Có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm
được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều
tiềm năng.


+ Hiện nay, hàng hóa thường giao tại kho của Cơng ty, khách hàng phải tự
tìm kiếm phương tiện vận chuyển. Điều này sẽ khó khăn với một số khách hàng
trong việc tìm kiếm nguồn xe. Vậy, cơng ty nên đa dạng hóa địa điểm giao hàng.


<b>3.2.7. Có các biện pháp phịng ngừa rủi ro trong kinh doanh </b>


+ Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hố, vốn
tiền mặt, vốn trong đầu tư tài chính để xác định giá trị tài sản lưu động hiện có của
cơng ty tại thời điểm hiện tại.



+ Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động
của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty.


+ Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với
giá cả hợp lý để thu hồi vốn, nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời.


+ Công ty nên lập trích lập các quỹ dự phịng như: Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó địi...


<b>3.2.8. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao chất lượng cán bộ </b>


+ Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chun
mơn của cán bộ cơng nhân viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xiii


+ Trong q trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật
chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến,
đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc
phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty.
+ Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược
phát triển lâu dài cuả công ty.


<b>3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ </b>


<b>3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước </b>


Thứ nhất , đề nghị Chính phủ để lãi suất tiền đồng vận hành theo cơ chế thị trường,
thay vì yêu cầu các doanh nghiệp hạ lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp như trước đây.



Hai là, đề nghị chính phủ nên duy trì chính sách tỷ giá USD/VND ổn định để
bình ổn thị trường ngoại hối.


<b> 3.3.2 Kiến nghị với cơ quan hữu quan </b>


Thứ nhất, đề nghị đối với ngành Hải quan: Công ty rất cần sự qua tâm của cơ
quan hải quan đến việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc khơng cho thơng
quan các lô hàng xuất nhập khẩu của đơn vị vì những lỗi vơ cớ, lỗi do hệ thống mạng
của cơ quan Hải quan, có nhiều lơ hàng Cơng ty đã nộp thuế đầy đủ nhưng trên hệ
thống mạng vẫn thể hiện chưa nộp hoặc lỗi nhỏ trong sai sót chứng từ đã ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị, làm giảm lợi nhuận của đơn vị.


Thứ hai, kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Ngân hàng và tổ chức tín
dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để cơng
ty có thể chủ động vay vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty.


Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty như dịch vụ xác nhận uy tín của ngân
hàng nước ngồi để Cơng ty có thể n tâm khi quan hệ với các đối tác nước ngoài.


<b>KẾT LUẬN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

ty, Cơng ty TNHH Tín Việt đã khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả của công tác quản lý sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Tuy
nhiên cơng tác quản trị tài sản lưu động của Công ty vẫn cịn có một số tồn tại, cần
được Cơng ty quan tâm khắc phục để kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng cao hơn nữa. Qua tìm hiểu thực tế, tác giả đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu về vấn
đề thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Cơng ty


TNHH Tín Việt. Đây là một vấn đề đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt.


</div>

<!--links-->

×