Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.31 KB, 19 trang )

CHƯƠNG 8: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
PHẦN I
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
1. Kế hoạch tài chính là gì ?
Kế hoạch tài chính là một quá trình bao gồm:
 Phân tích các giải pháp đầu tư , tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn.
 Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết đònh hiện tại.
 Quyết đònh giải pháp.
 Đo lường thành quả đạt được so với các mục tiêu đề ra.
2. Phân loại :
Căn cứ vào chỉ tiêu thời gian ta có thể chia kế hoạch tài chính ra làm 2
loại :
 Kế hoạch tài chính ngắn hạn: thời gian thực hiện không quá 1 năm.
Tốt nhất nếu có điều kiện nên lập KHTC cho từng tháng.
 Kế hoạch tài chính dài hạn: thường là 5 đến 10 năm. Nhưng trên
thực tế nay các nhà tài chính khuyên một kế hoạch tài chính dài hạn
chỉ nên thực hiện không quá 3 năm để hạn chế tác động của các yếu
tố thò trường. Tuy nhiên một CFO phải luôn có tầm nhìn chiến lược.
Nghóa là phải luôn cố gắng có một kế hoạch tài chính ổn đònh trong
dài hạn.
3. Mối quan hệ giữa kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn
 Kế hoạch ngắn hạn là những bước đi để thực hiện kế hoạch dài hạn.
KHTC ngắn hạn để kiểm soát đảm bảo KHTC dài hạn đi đúng
hướng và đảm bảo nhòp độ mong muốn. Là điều kiện để hoàn thành
KHTC dài hạn.
 Hay : lập kế hoạch tài chính ngắn hạn phải căn cứ vào mục tiêu của
kế hoạch tài chính dài hạn.
4. Quá trình lập kế hoạch tài chính.
a. Kế hoạch tài chính tập trung :
1


Là tập hợp những kế hoạch chiến lược về các công việc kinh doanh mà
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng.
2
Lập kế hoạch tài chính phải đủ 3 kế hoạch:
- Kế hoạch tăng trưởng trong trường hợp tốt nhất mang tính tiến công,
đòi hỏi vốn lớn và sản phẩm mới, gia tăng thò phần hiện có hay
chiếm lónh thò trường mới.
- Kế hoạch tăng trưởng bình thường : doanh nghiệp sẽ phát triển cùng
với thò trường không có sự cạnh tranh lớn.
- Kế hoạch hạn chế chi tiêu và chuyên môn hóa nhằm tối thiểu hóa
các chi phí vốn cần thiết (kế hoạch cho thời kỳ kinh tế khó khăn).
Khi bước vào thò trường mới, doanh nghiệp tham gia với những lý do
chiến lược. Điều này có nghóa là : không phải chọn kế hoạch đó vì lý do là
hiện giá thuần của nó dương mà vì nó tạo ra các quyền chọn cho các đầu tư
tiếp theo có giá trò.
b. Kế hoạch tài trợ:
Một kế hoạch tài trợ cho một kế hoạch tài chính dài hạn luôn ưu tiên
lấy nguồn tài trợ từ lợi nhuận giữ lại trước, đến nợ và sau cùng là phát hành
cổ phần mới do ưu khuyết điểm của từng nguồn tài trợ ( theo lý thuyết thứ tự
tăng vốn – pecking order theory).
Trong quá trình hoạt động thì doanh nghiệp cần chi để đầu tư cho nhà
máy ,thiết bò,vốn luân chuyển… Nếu dòng tiền từ hoạt động không đủ thì
doanh nghiệp phải huy động thêm từ bên ngoài.
Một doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch tài trợ có thể rơi vào một
trong các tình huống sau :
 Doanh nghiệp có cơ hội đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt động,
và một chính sách lợi tức cổ phần trung bình. Tất cả chúng tạo nên
một “ ưu thế tài chính” dưới hình thức tài sản thanh toán và khả
năng vay không sử dụng đến.
 Các trường hợp còn lại thì các doanh nghiệp phải tăng vốn bằng

cách phát hàng chứng khoán. Trong trường hợp này kế hoạch tài trợ
của họ trở nên phức tạp bởi những cam kết trên các khoản nợ.
c. Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo.
Một kế hoạch tài chính bao gồm :
 Những dự báo
3
 Những việc không chắc chắn xảy ra và những việc chắc chắn xảy ra
để tạo nên tính linh hoạt và phản ứng nhanh cho kế hoạch.
Một kế hoạch tài chính không cố gắng tối thiểu hóa rủi ro, mà nó quyết
đònh những rủi ro nào có thể chấp nhận và cần phải loại bỏ những rủi ro nào.
Khi lập kế hoạch tài chính, các giám đốc tài chính cần phải xem xét
những kết quả có thể xảy ra của mỗi kế hoạch trong :
 Chính giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đang tồn tại.
 Bối cảnh tương lai hợp lý như : kinh tế thế giới giảm sút hay một nền
kinh tế nội đòa tăng cao …
d. Nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất.
Một kế hoạch tài chính hoàn tất phải bao gồm: các báo cáo tài chính
dự kiến :
 Báo cáo thu nhập.
 Nguồn và sử dụng nguồn .
 Bảng cân đối kế toán.
Đồng thời một kế hoạch tài chính phải trình bày chi tiêu vốn dự kiến
một cách cụ thể, kết hợp chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được
mục tiêu tài chính này.
5. Mục tiêu của kế hoạch tài chính:
 Tối đa hóa giá trò cho doanh nghiệp.
 Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
 Nhưng không cố gắng tối thiểu hóa rủi ro.
6. Ba yêu cầu của một kế hoạch tài chính .
 Dự báo :

Mục tiêu : đạt được kết quả tốt nhất có thể đạt được.
Đặc điểm : một kế hoạch tài chính không bao giờ đưa ra được một dự
báo hoàn toàn chính xác.
Vai trò : đây là một công việc trí tuệ quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu lập dự báo : nằm trong tất cả các bộ phận của doanh
nghiệp, thông tin từ nguồn các nhân sự chuyên môn đề xuất, nhưng cần phải
có sự nhất quán trong các đơn vò kinh doanh của doanh nghiệp.
4
Chú ý : lập kế hoạch tài chính không bỏ qua những kế hoạch của các
đối thủ cạnh tranh.
 Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu.
KHTC không có khuôn mẫu hay chuẩn mực mà chuẩn mực của một
KHTC chính là khả năng tài chính giới hạn cũng như nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phải căn cứ vào những gì doanh nghiệp
hiện có và mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp hướng tới trong tương lai.
Căn cứ vào hiện trạng của doanh nghiệp, nội bộ ngành cũng như xu hướng
phát triển tất yếu của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động trong sự
vận động chung của nền kinh tế. Có xét đến các yếu tố tác động như: chính
sách điều tiết vó mô lẫn vi mô của nhà nước, xu thế phát triển kinh tế thế
giới.
KHTC tối ưu mang tính chất tương đối, nó tối ưu theo phán đoán của
giám đốc tài chính dựa trên những dự báo và kinh nghiệm của giám đốc tài
chính.
 Kế hoạch tài chính phải linh hoạt.
KHTC dài hạn có nhược điểm là thường trở nên lỗi thời do đó giám đốc
tài chính phải tiên liệu được trước cách điều chỉnh khi các dự báo có những
biến cố bất ngờ xảy ra.
Mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn và tình hình cụ
thể mang tính chất nội tại cũng như xu hướng tất yếu. Tuy nhiên KHTC tối

ưu phải đáp ứng được tính linh hoạt nghóa là nó vẫn có giá trò trong từng hoàn
cảnh cụ thể.
Việc dự báo nhiều khả năng giúp cho doanh nghiệp phản ứng linh hoạt
và hiệu quả đối với những biến cố có thể xảy ra ( dù chắc chắn hay không
chắc chắn) nhưng không cố gắng làm giảm thiểu hoá rủi ro.
Đánh giá và đo lường thành quả:
 Cũng như trong bất kỳ công việc nào. Sau một quá trình nhất đònh
cần được đánh giá hiệu quả công việc để có đònh hướng tốt hơn cho
thời gian sắp tới. KHTC được xem là bản tử vi của doanh nghiệp thì
việc đo lường và đánh giá kết quả càng quan trọng hơn. Các KHTC
ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được tốc độ phát triển của
5
dự án và việc theo sát KHTC ngắn hạn và đảm bảo cho KHTC của
doanh nghiệp không đi chệch quỹ đạo và nhất là đạt được hiệu quả
mong muốn thông qua những chỉ số được đònh lượng cụ thể trong
từng giai đoạn. Đồng thời đánh giá xem xét kết quả đạt được đã là
kết quả tốt nhất chưa và coi đó là căn cứ cho KHTC trong giai đoạn
tiếp theo. Tuy nhiên việc đánh giá phải được đặt trong một điều kiện
cụ thể để đảm bảo được ý nghóa của công tác dự báo cũng như hiệu
quả thực sự đạt được của KHTC.
PHẦN
II
MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VDEC
I. TÌM HIỂU VỀ CÁC BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT)
1.1 Thông thường: một bảng CĐKT gồm các yếu tố sau
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
(1)
(3)
Tài sản cố đònh Nợ dài hạn

TỔNG TÀI SẢN TỔNG NGUỒN VỐN
Trước tiên, ta biết rằng Vốn luân chuyển cho biết phần nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn
của công ty. Vốn luân chuyển được tính bằng cách lấy tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phải trả. Để
tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động công ty trông chờ nhiều vào khoản nợ ngắn hạn
(công ty cũng thể tìm từ nguồn khác nữa chẳng hạn như bán thương phiếu,…)
Tại vò trí (1): Vốn luân chuyển > 0  TSLĐ > Nợ ngắn hạn phải trả. Do đó, chỉ một phần
TSLĐ được tài trợ bằng nợ phải trả. Khoản chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn còn thiếu một
trong những giải pháp được công ty lựa chọn là bù đắp bằng khoản nợ dài hạn.
Tại vò trí (2): Vốn luân chuyển = 0. Toàn bộ tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Tại vò trí (3): Vốn luân chuyển < 0 Phần Nợ ngắn hạn lớn hơn phần tài sản lưu động, phân
chênh lệch còn dư này có thể được công ty dùng cho việc đầu tư thêm cho tài sản dài hạn. Khoản
nợ ngắn hạn còn dư có thể được dùng để tài trợ thêm cho tài sản dài hạn.
Tuy nhiên việc sử dụng nợ ngắn hạn và dài hạn ta cần lưu ý, khoản nợ dài hạn tính thanh khoản
thấp, thời gian thu hồi lâu trong khi đó nợ ngắn hạn là khoản đòi hỏi thực hiện trong khoảng thời
6
(2)
gian ngắn, tính thanh khoản cần phải cao. Cho nên công ty cần cân nhắc trong quyết đònh của
mình, để không rơi vào tình trạng bò khó khăn về tài chính khi chủ nợ tới đòi.
Trong cả 3 trường hợp, thì trường hợp được xem như là trạng thái bình thường với công ty là trường
hợp vò trí (1). So với các vò trí khác thì vò trí (1) cho thấy tỉ số thanh toán hiện hành > 1.0 (tỷ số
thanh toán hiện hành R
c
=tài sản lưu động : nợ ngắn hạn), có nghóa là công ty luôn sẵn sàng cho
việc thanh toán các khoản nợ. Với:
• Tài sản lưu động: bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt , các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
• Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả của công ty trong ngắn hạn như vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả, các khoản phải trả khác.
1.2. Tại bảng cân đối kế toán của mô hình tài chính công ty VDEC

Vốn luân chuyển Nợ vay
Tài sản cố đònh Vốn cổ phần
TỔNG TÀI SẢN TỔNG N VÀ VCP
Để đơn giản hóa mô hình khi tìm hiểu, nguồn vốn của công ty lấy từ 2 nguồn chính là vay nợ và
vốn từ cổ phần. Trong quá trình hoạt động, nếu xảy trường hợp công ty thiếu vốn cho các dòng
tiền thì giải pháp doanh nghiệp lựa chọn hoặc là vay thêm hoặc phát hành thêm cổ phần mới hoặc
cả hai thôi. Cho nên phần nguồn vốn chỉ gồm nợ vay và vốn cổ phần. Khoản nợ vay này được giả
đònh là trong dài hạn, cho nên ta không xét tới nợ ngắn hạn nữa tạm coi như bằng 0.
Cho nên bên phần tài sản, thay vì phải ghi tài sản lưu động thì ta chỉ quan tâm tới phần vốn luân
chuyển năm tới sẽ là bao nhiêu (do vốn luân chuyển = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn) từ đó xác
đònh thiếu bao nhiêu để bổ sung hoặc dư bao nhiêu để thu hồi bớt vốn luân chuyển đáp ứng trong
suốt đời sống kinh tế của dự án trong năm tới.
 Tổng tài sản và tổng nguồn vốn bên mô hình tài chính VDEC khác với tổng tài sản và tổng
nguồn vốn ở bảng cân đối kế toán bình thường
2. Bảng báo cáo thu nhập
2.1 Một bảng báo cáo thu nhập thường có các khoản mục sau:
- Doanh thu thuần từ các hoạt động của công ty
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (trong đó đã có tính khấu hao)
-Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
- Lãi vay
- Lãi trước thuế
- Thuế
- Lãi sau thuế
- Cổ tức
- Lợi nhuận giữ lại
7

×