Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trường hợp tiểu vùng Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.05 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tr-ờng đại học kinh tế quốc dân


<b> </b>



ĐặNG CÔNG THứC

T



NGHIấN CU CỏC NHN T NH h-ởng đến


lựa chọn nguồn tài trợ vốn của dnnvv



tr-ờng hợp tiểu vùng tây bắc



Chuyên ngành: tài chính <b> ngân hàng </b>


M· sè: 62340201



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tr-ờng đại học Kinh tế Quốc dân


<i><b>Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: </b></i>


<b>1. ts. Vũ ĐìNH HIểN </b>


<b>2. ts. NGÔ CHUNG </b>


<b>TS. NGƠ </b>

<b>CNG </b>


<i><b>Ph¶n biƯn 1: </b></i>

<i><b>PGS.TS. Ngun Thu Thđy </b></i>



<i><b>Phản biện 2: </b></i>

<i><b>PGS.TS. Đào Văn Hùng </b></i>



<i><b>Phản biện 3: </b></i>

<b>TS. NguyÔn Minh Ngäc</b>



<b>Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án </b>



<b>Cấp Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân </b>



<i><b>Vµo håi: 16h00 ngµy 08 tháng 08 năm 2017 </b></i>



<i><b>Có thế tìm hiểu luận ¸n t¹i: </b></i>



<b>- Thƣ viện Quốc gia </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN </b>
<b>1.1. Lý do lựa chọn đề tài </b>


Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là bộ phận năng động và có đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Khơng chỉ góp phần tăng trưởng GDP, các
DNNVV còn là lĩnh vực chủ chốt trong tạo việc làm, thúc đẩy tiến bộ công nghệ và nâng
cao mức sống của người dân. Bởi vậy sự phát triển ổn định và bền vững của DNNVV đối
với nền kinh tế Việt Nam là rất quan trọng.


Tuy nhiên, các DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn. Mặc
dù Nhà nước có nhiều chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn, nhưng kết
quả vẫn chưa được như mong muốn. Chỉ một số ít trong đó (20%) tiếp cận được
vốn vay ngân hàng và (80%) doanh nghiệp cịn lại khó tiếp cận vay ngân hàng dẫn
tới các doanh nghiệp quyết định đi vay từ gia đình, bạn bè, nhóm tự giúp đỡ, cá
nhân cho vay, tổ chức cầm đồ mặc dù nguồn này chỉ tài trợ khoảng 8% - 9% nhu cầu
đầu tư (CIEM, 2013).


Các DNNVV có những đặc tính khác với các doanh nghiệp lớn. Sự khác biệt
này dẫn đến sự khác nhau trong xu hướng cũng như hành vi của doanh nghiệp trong
các quyết định tài chính. Các cơ sở khoa học cho giải thích và dự báo áp dụng cho


doanh nghiệp lớn đôi khi không phù hợp khi vận dụng vào bối cảnh của DNNVV.
Điều này đỏi hỏi phải được nhìn nhận, phân tích trên một góc độ mới mẻ và năng
động hơn. Có rất ít các nghiên cứu về hành vi của DNNVV trong các quyết định tài
chính dựa trên lý thuyết tài chính hành vi và lý thuyết vốn xã hội mà chủ yếu dựa trên
lý thuyết cơ cấu vốn truyền thống.


Đặc thù kinh tế xã hội chính trị của vùng Tây Bắc khiến vai trò của DNNVV
càng trở nên có ý nghĩa khi đa phần người dân Tây Bắc có tâm lý ỷ lại, khơng muốn
thốt nghèo, phụ thuộc vào các hỗ trợ bao cấp của Nhà nước. Do vậy, nhiều nghiên
cứu trước đây đã cho rằng hỗ trợ các DNNVV phát triển hoạt động kinh doanh và tiếp
cận vốn dễ dàng hơn sẽ ngay lập tức và trực tiếp tạo ra việc làm và giá trị kinh tế cho
<i><b>vùng Tây Bắc. Chính vì các lý do kể trên NCS chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố </b></i>


<i><b>ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tài trợ vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa - </b></i>
<i><b>Trường hợp tiểu vùng Tây Bắc” làm luận án tiến sĩ của mình. </b></i>


<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Luận án được thực hiện để giải quyết 3 mục tiêu:


Thứ nhất: Tìm hiểu hành vi lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV thông qua việc
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng.


Thứ hai: Đánh giá thực trạng lựa chọn và tiếp cận tín dụng của các DNNVV Tây Bắc.
Thứ ba: Dựa vào kết quả nghiên cứu của hai mục tiêu trên để đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng của DNNVV Tây Bắc và một số khuyến nghị chung.


<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>


Luận án được tiến hành nhằm trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn tín dụng của DNNVV ?
3. Thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ vốn của các DNNVV Tây Bắc hiện nay
như thế nào ?


4. Những kiến nghị nào có thể rút ra cho các DNNVV nhằm cải thiện khả năng
<b>tiếp cận tín dụng chính thức ? </b>


<b>1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i><b>1.4.1. Đối tượng </b></i>


Đối tượng nghiên cứu của luận án hành vi lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV.


<i><b>1.4.2. Phạm vi </b></i>


* Phạm vi nội dung


Luận án nghiên cứu lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV ở khía cạnh tham
gia và lựa chọn tín dụng


+ Khía cạnh tham gia tín dụng: Doanh nghiệp lựa chọn đi vay hay khơng
đi vay.


+ Khía cạnh lựa chọn tín dụng: doanh nghiệp lựa chọn vay tín dụng chính thức
hay tín dụng khơng chính thức.


* Phạm vi thời gian:


+ Các số liệu và thông tin thứ cấp liên quan đến số lượng, cơ cấu, nguồn vốn


của DNNVV Tây Bắc được thu thập từ năm 2011 đến 2015.


+ Các số liệu và thông tin sơ cấp được tổ chức điều tra từ tháng 3 đến tháng 8
năm 2016.


* Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tiểu vùng Tây Bắc gồm 4
tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình.


<b>1.5. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu </b>


<i><b>1.5.1. Phương pháp nghiên cứu </b></i>


Luận án dùng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.


<b>Bảng 1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
<b>Bƣớc Phương pháp </b>


<b>nghiên cứu </b>


<b>Kỹ thuật </b> <b>Thời gian thực hiện </b>


1 Định tính Phỏng vấn sâu 01 tháng (tháng 4 năm 2016)


2 Định lượng


Phỏng vấn trực tiếp
– sơ bộ


01 tháng (tháng 5 năm 2016)



Phỏng vấn trực tiếp
– chính thức


4 tháng (từ tháng 5-tháng 9 năm 2016)


(1) Nghiên cứu định tính: Được tiến hành để khám phá nhân tố đặc thù trong
hành vi của chủ sở hữu, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái
niệm nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1.6. Các đóng góp của luận án </b>


Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp về cả lý luận lẫn thực tế.


<i><b>* Những đóng góp về mặt lý luận </b></i>


Thứ nhất: Luận án đã vận dụng quan điểm của tài chính hành vi và vốn xã hội
để xem xét những lý do tiềm ẩn bên trong chủ các DNNVV từ đó giải thích hành vi
tham gia và lựa chọn tín dụng. Nghiên cứu này được thực hiện, góp phần làm phong
phú thêm lĩnh vực nghiên cứu và góp phần vào nền tảng kiến thức chung.


Thứ hai, các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng
của vốn xã hội trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Bằng cách chia nguồn vốn
xã hội của doanh nghiệp thành 4 nhóm và đo lường mức độ sử dụng các mạng lưới này
nghiên cứu đã chỉ mức độ sử dụng mạng lưới với nhóm cho vay chính thức và khơng
chính thức sẽ ảnh hưởng đến tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng của DNNVV.


Thứ ba: Tác giả đề xuất được kiểm định trong bối cảnh mới, là tiểu vùng Tây
Bắc nơi có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, chính trị, kinh tế kém phát triển nhất
cả nước và tồn tại 22 dân tộc anh em sinh sống. Tại nơi đây có lẽ chưa từng có một


nghiên cứu nào được thực hiện.


Thứ tư: Về các thang đo lường các biến trong nghiên cứu định lượng, tuy là sử
dụng của các học giả nước ngoài trước đây. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã địa phương
hóa cho phù hợp với bối cảnh của Việt Nam nói chung và của tiểu vùng Tây Bắc nói
riêng thông qua phỏng vấn sâu và đảm bảo độ tin cậy của thang đo.


<i><b>* Những đóng góp về mặt thực tiễn </b></i>


Thứ nhất: Luận án cung cấp cho các cơ quan quản lý, các hiệp hội doanh
nghiệp biết thực trạng hiệu quả kinh doanh, cơ cấu vốn, lựa chọn vốn của các
DNNVV Tây Bắc, điều này có thể tương đối quan trọng đối với họ, bởi lẽ, cho đến
nay chưa có cơ quan nào tổng hợp và đưa ra báo cáo chi tiết, cụ thể.


Thứ hai: Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa góp ý cho các cơ quan quản
lý, các ngân hàng thương mại và bản thân các DNNVV hiểu về hành vi tham gia và
lựa chọn tín dụng của DNNVV để có chính sách cho phù hợp nhằm khuyến khích các
DNNVV tham gia vào thị trường tín dụng và lựa chọn tín dụng chính thức để nền
kinh tế năng động, linh hoạt hơn.


Thứ ba: Luận án cũng đưa ra được một số khuyến nghị cho hiệp hội doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, các cơ quan của Chính phủ nhằm giúp các DNNVV
tăng cường tiếp cận tín dụng.


<b>1.7. Bố cục luận án </b>


Bố cục luận án gồm 5 chương


Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu



Chương 2: Cơ sở lý luận về lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV
Chương 3: Thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ của DNNVV Tây Bắc
Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGUỒN TÀI TRỢ VỐN CỦA DNNVV </b>
<b>2.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan </b>


<i><b>2.1.1. Tổng quan về lựa chọn tài trợ vốn của DNNVVV </b></i>


Các DNNVV là bộ phận năng động và có đóng góp quan trọng trong phát triển
kinh tế của mọi quốc gia, nhưng các DNNVV đang phải đối mặt với nhiều khó khăn đặc
biệt tình trạng thiếu vốn. Mặc dù, các nguồn tài trợ vốn cho DNNVV rất đa dạng. như:
vốn tự có, lợi nhuận giữ lại hoặc các nguồn tài trợ bên ngoài như: các khoản vay từ
gia đình, bạn bè, các đối tượng cho vay cá nhân, tín dụng thương mại, quỹ đầu tư
mạo hiểm, bao thanh tốn, tín dụng từ các tổ chức tài chính,…trong đó nguồn tài trợ
từ tín dụng ngân hàng là quan trọng và phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia đặc biệt
là các quốc gia đang phát triển (Carey và Flynn, 2005) nhưng các DNNVV khó tiếp
cận nguồn tín dụng này do bị chi phối bởi Chính Phủ nên đã quá ưu ái cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp Nhà nước (Perotti, 1993) và sự bất cân xứng thông tin giữa
người cho vay và người đi vay Peirson và cộng sự (1999). Vì vậy, nhiều doanh nghiệp
có quan điểm khơng muốn đi vay (tham gia tín dụng) mặc dù có “đủ khả năng” (Kon
và Storey, 2003) vì họ nghĩ rằng hồ sơ vay vốn của họ sẽ bị từ chối. Bên cạnh đó,
nhiều doanh nghiệp khi chấp nhận tham gia tín dụng lại có xu hướng lựa chọn tín dụng
khơng chính thức làm nguồn tài trợ chính.


Trong một số các cơ sở lý giải cho việc lựa chọn nguồn vốn của DNNVV đã
được kiểm chứng là dựa trên lý thuyết cơ cấu vốn như các nghiên cứu của Bradley và
cộng sự (1984), Friend và Lang (1988), Beck và Levine (2004), Beck và cộng sự


(2005), Marsh (1982), Rajan và Zingales (1995), Booth và cộng sự (2001). Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy lựa chọn nguồn vốn không hẳn dựa trên cơ sở
lý thuyết cơ cấu vốn mà dựa vào đặc điểm tâm lý của chủ doanh nghiệp và mối quan
hệ của chủ doanh nghiệp với các tổ chức cung ứng vốn như các nghiên cứu của Baker
và cộng sự (2005), Heaton (2002), Fairchild (2005), Laibson và cộng sự, (2003),
Bauer và cộng sự (2012), Brown và cộng sự (2013). Ngoài ra, nghiên cứu của
Hussain và cộng sự (2006), McMillan và Woodruff (2002) chỉ ra vốn xã hội sẽ trợ
giúp DNNVV tìm kiếm các nguồn tài trợ khác một cách dễ dàng thông qua các mối
quan hệ. Nghiên cứu của Firth et al (2009) đã chỉ ra nếu các DNNVV khơng có mối
quan hệ với các ngân hàng thương mại thì sẽ rất hiếm các doanh nghiệp được vay vốn
do đó các DNNVV có xu hướng xa lánh nguồn tài chính chính thức từ các ngân hàng
và tiếp cận với nguồn phi chính thức.


<i><b>2.1.2. Khoảng trống của các cơng trình đã công bố </b></i>


Các nghiên cứu trước đây về lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV còn bộc
lộ một số khoảng trống như:


Thứ nhất: Có rất ít các nghiên cứu đề cập đến vấn đề lựa chọn “tín dụng phi
chính thức”, “khơng đi vay”, “nản chí nên không đi vay”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tổng số DNNVV. Các DNNVV này có thể là khách hàng tiềm năng trong tương lai
nếu các ngân hàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tín dụng phù hợp. Từ đó sẽ thúc
đẩy việc mở rộng và phát triển cả khu vực DNNVV.


Thứ ba: các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào quyết định
vay vốn chính thức (vay NHTM) của DNNVV nhưng bỏ qua việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến lựa chọn vay khơng chính thức. Các nghiên cứu về vay khơng chính
thức chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng hộ gia đình ở khu vực nơng thơn.



Thứ tư: vùng Tây Bắc Việt Nam, một vùng có vị trí chiến lược quan trọng về
qn sự, chính trị, các doanh nghiệp tại đây cịn gặp rất nhiều khó khăn đề phát triển,
mang đầy đủ đặc trưng của DNNVV Việt Nam thì chưa có một nghiên cứu nào về tham
gia và lựa chọn tín dụng.


<b>2.2. Cơ sở lý thuyết </b>


<i><b>2.2.1. Các lý thuyết cơ cấu vốn và lựa chọn nguồn tài trợ vốn </b></i>


Trong trường hợp nghiên cứu của DNNVV thì rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra
rằng các DNNVV quyết định lựa chọn nguồn tài trợ vốn theo lý thuyết trật tự phân
hạng vì các lập luận đều cho rằng các DNNVV phần lớn không thể phát hành cổ
phiếu cũng như khó có thể tiếp cận nguồn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm để huy động
vốn, mà chủ yếu dựa vào vốn chủ, trường hợp rất cần thiết để mở rộng quy mô các
DNNVV sẽ đi vay. Các khẳng định này được các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra như
<i>nghiên cứu của Blumberg và Letterie (2008), Leary và Roberts (2005). </i>


<i><b>2.2.2. Lý thuyết tài chính hành vi và lựa chọn nguồn tài trợ vốn </b></i>


Đối với quyết định lựa chọn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh đã có nhiều
học giả xem xét mối tương quan giữ việc lựa chọn vốn của DNNVVV với các yếu tố
phi tài chính dựa vào quan điểm tài chính hành vi. Các nghiên cứu của Baker và cộng
sự (2007), Heaton (2002), Fairchild (2005) đều cho rằng sự lạc quan và quá tự tin có
tác động đáng kể đến quyết định của nhà quản lý tài chính và các nhà đầu tư. Nghiên
cứu của Grable và Lytton (2003) cho rằng với các CEO có khả năng chấp nhận rủi ro
cao thường vay nợ nhiều. Ngược lại, với các CEO e ngại với rủi ro thì khơng thích
vay nợ và thường dựa vào nguồn tài trợ nội bộ như nghiên cứu của Malmendier và
<b>cộng sự (2011). </b>


Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố tài


chính hành vi và việc quyết định vay tiêu dùng như nghiên cứu của Bauer và cộng sự
(2012) về quyết định lựa chọn vay các tổ chức tài chính vi mơ của phụ nữ nông thôn
Ấn Độ cho rằng yếu tố thiên vị lựa chọn hiện tại có ảnh hưởng đến lựa chọn vay vốn.
Ngoài ra các nghiên cứu của Brown và cộng sự (2008), Daly và cộng sự (2010),
Davies và Lea (1995) đã chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ với nợ, thái độ đối với rủi ro
có ảnh hưởng quyết định đi vay.


<i><b>2.2.3. Lý thuyết vốn xã hội và lựa chọn nguồn tài trợ vốn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối các DNNVV tại các nước chậm phát
triển đang hoạt động trong môi trường bất cân xứng thông tin, trở ngại tiếp cận thị
trường tín dụng, tài sản thế chấp có giá trị ít, ln tiềm ẩn rủi ro đạo đức thể hiện
trong nghiên cứu của Biggs và Shah (2006), Anderson và cộng sự (2002).


<i><b>2.2.4. Lựa chọn lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu </b></i>


Các lý thuyết về cơ cấu vốn chưa thể giải thích được tình trạng các DNNVV
lựa chọn tín dụng khơng chính thức có lãi suất cao hơn nhiều lần so với đi vay ngân
hàng và một bộ phận doanh nghiệp lại không đi vay hoặc không muốn đi vay nữa do
bị từ chối nhiều từ các tổ chức tín dụng mặc dù vẫn có nhu cầu vay.


Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lý thuyết tài chính hành vi có thể dùng để
giải thích các quyết định lựa chọn tài chính trong tiêu dùng và trong hoạt động đầu tư,
Ngồi ra,thì lý thuyết vốn xã hội cũng được nhiều các nghiên cứu chỉ ra có thể vận
dụng đề giải thích việc lựa chọn nguồn tài trợ chính thức và khơng chính thức của
DNNVV. Từ các lập luận trên, để tìm nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia và lựa
chọn tín dụng có thể dùng lý thuyết hành vi tài chính và lý thuyết vốn xã hội để lập
luận tìm nhân tố từ nghiên cứu thực nghiệm.


<i><b>2.2.5. Khái quát về các nhân tố ảnh hưởng </b></i>



<i><b> 2.2.4.1. Thiên lệch lựa chọn hiện tại (Thiếu kiên nhẫn trong lựa chọn) </b></i>


Về mối quan hệ giữa thái độ không kiên nhẫn và lựa chọn các nguồn vốn đã
có nhiều nghiên cứu chỉ ra như nghiên cứu của Meier và Sprenger (2007) chỉ ra
rằng nếu các tổ chức tín dụng có thể cung cấp các khoản vay ngay lập tức thì việc
vay nợ sẽ khơng ngừng gia tăng. Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu cũng có cùng
quan điểm như Ikeda và cộng sự (2010), Bauer và cộng sự (2012), Laibson (1996),
Krusell và cộng sự (2002), Laibson và cộng sự (2003).


<i>2.2.4.2. Thái độ với rủi ro </i>


Nghiên cứu của Daly và cộng sự (2010) đã khẳng định rằng thái độ đối với
rủi ro là một biến độc lập của việc vay nợ, nghiên cứu kết luận rằng thái độ đối rủi
ro là một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến việc vay nợ của các cá nhân cho dù đặc
điểm nhân khẩu học, tính cách, xem xét hậu quả trong tương lai là khác nhau.


<i>2.2.4.3. Thái độ với nợ </i>


Nghiên cứu thực nghiệm của Livingston và Lunt (1992) cho rằng thái độ đối
với vay nợ là yếu tố có liên quan chặt chẽ với mực độ vay nợ của mỗi cá nhân. Tương
tự như vậy, nghiên cứu của Lea và cộng sự (1995) kết luận thái độ đối với vay nợ của
các cá nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng tín dụng, quản lý tiền và xã hội hóa kinh tế.


<i>2.2.4.4. Tâm lý quá tự tin </i>


Về mối quan hệ giữa tâm lý quá tự tin và việc sử dụng nợ của doanh nghiệp đã
có nhiều nghiên cứu nhắc đến như nghiên cứu của Shefrin (2001), Heaton (2002),
Baker và cộng sự (2007), Hackbarth (2008), Oliver (2005). Các nghiên cứu này cho
rằng việc quá tự tin trong quản lý sẽ dẫn đến sử dụng địn bẩy tài chính cao.



<i>2.2.4.5. Mạng lưới xã hội </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

như nghiên cứu của Peng và Luo (2000), Talavera và cộng sự (2010). Nghiên cứu của
Peng và La Chí Tường (2000) khẳng định sự liên kết mạng với quan chức chính phủ sẽ
giúp hỗ trợ các thủ tục vay với các cơ quan và các ngân hàng được trơn tru và nhanh
chóng hơn. Tương tự như vậy, các mối quan hệ tốt với các nhà quản lý tại các doanh
nghiệp khác cũng có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng tốt hơn, giảm
bớt các thủ tục, các mối quan hệ khác cũng được thiết lập. Các nghiên cứu sâu hơn về
vai trò của các mạng đến việc tiếp cận các nguồn vốn vay của các DNVVN có thể
được tìm thấy trong các nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2006), Biggs và Sha
(2006), Atieno (2009), Khwaja và cộng sự (2011).


<i>2.2.4.6. Các nhân tố khác khác </i>


<i><b>a. Đặc điểm của chủ sở hữu </b></i>


<b>* Giới tính: Các nghiên cứu của Carter và Rosa (1998), Verhuel và Thurik, </b>


(2001), Alicia và Wolken (2002) cho rằng quyết định vay nợ có sự khác nhau về giới
tính của chủ sở hữu.


<b>* Độ tuổi: Nghiên cứu của Romano và cộng sự (2001) cho rằng những chủ </b>


doanh nghiệp trẻ tuổi thường đi vay nhiều hơn các chủ doanh nghiệp nhiều tuổi.


<b>* Trình độ học vấn: Nghiên cứu của Coleman (2007) khẳng định trình độ học </b>


vấn của chủ sở hữu có quan hệ tích cực đến việc sử dụng địn bẩy tài chính.



<b>* Kinh nghiệm: Nghiên cứu của Cole (1998) kết luận kinh nghiệm của chủ sở hữu </b>


được đo bằng số năm làm việc trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể và nó có tác động
tích cực đến việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp.


<i><b>b. Đặc điểm của doanh nghiệp </b></i>


<b>* Quy mô: Quy mô của một doanh nghiệp một yếu tố được nhắc đến nhiều nhất ảnh </b>


hưởng đến lựa chọn nguồn tài trợ vốn cụ thể như các nghiên cứu của Friend và Lang (1988),
Devereux và Schiantarelli (1990), Beck và Levine, (2004), Beck và cộng sự (2005).


<b>* Tuổi doanh nghiệp: đã có nhiều nghiên cứu cũng khẳng định ảnh hưởng tích </b>


cực của yếu tố thời gian hoạt động đến việc sử dụng nợ như nghiên cứu của Coleman
và Cohn (2000), Beck và cộng sự (2005), Akoten và cộng sự (2006).


<b> * Hình thức pháp lý: Về khía cạnh hình thức sở hữu, một số nghiên cứu cho </b>


rằng với các hình thức pháp lý khác nhau thì việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn cũng
khác nhau như nghiên cứu của Laeven (2003), Le và Nguyen (2009).


<b>* Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán: nghiên cứu của Berry và cộng sự (1993) </b>


cho rằng các doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm tốn có khả năng lựa
chọn nguồn vốn vay chính thức với chi phí thấp so với các doanh nghiệp chưa có báo
cáo tài chính được kiểm tốn.


<b>2.3. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu </b>



Tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến hình 2.2 và các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1a: Các yếu tố thuộc tài chính hành vi như: thiếu kiên nhẫn lựa
chọn, thái độ đối với rủi ro, thái độ đối với nợ, tâm lý quá tự tin có ảnh hưởng đến
tham gia tín dụng của các DNNVV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Giả thuyết H3b: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tham gia
tín dụng của các DNNVV.


Giả thuyết H4a: Yếu tố vốn xã hội có ảnh hưởng đến tham gia tín dụng của các
DNNVV.


Giả thuyết H1b: Các yếu tố thuộc tài chính hành vi như: Thiếu kiên nhẫn lựa
chọn, thái độ đối với rủi ro, thái độ đối với nợ, tâm lý quá tự tin có ảnh hưởng đến lựa
chọn tín dụng của các DNNVV.


Giả thuyết H2b: Các yếu tố đặc điểm chủ sở hữu có ảnh hưởng đến lựa chọn tín
dụng của các DNNVV.


Giả thuyết H3b: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn
tín dụng của các DNNVV.


Giả thuyết H4b: Yếu tố vốn xã hội có ảnh hưởng đến có ảnh hưởng đến lựa
chọn tín dụng của các DNNVV.


H1a,b


H2,3 a,b


H4a,b



<b>Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết</b>
Hành vi tài


chính


Đặc điểm
CSH/DN


Mạng lưới
xã hội


Tham gia
tín dụng
Đặc điểm


chủ sở hữu


Môi trường
thể chế


Lựa chọn tín
dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>THỰC TRẠNG LỰA CHỌN CÁC NGUỒN TÀI TRỢ VỐN CỦA DNNVV </b>
<b>TÂY BẮC </b>


<b>3.1. Khái quát về DNNVV Việt Nam </b>



<i><b>Định nghĩa: Tại Việt Nam định nghĩa DNNVV được hiểu theo Nghị định số </b></i>


<i>56/2009/NĐ-CP. Theo Nghị định này thì “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký </i>
<i>kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa </i>
<i>theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác </i>
<i>định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân </i>
<i>năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Các DNNVV Việt Nam có vai trị rất lớn </i>
trong đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội.
Ngồi ra cịn là khu vực thu hút các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư
phát triển, làm cho nền kinh tế năng động hơn, tạo ra những đội ngũ doanh nhân kế
cận trong tương lai,…


<b>3.2. Vai trị của Chính phủ đối với sự phát triển của DNNVV </b>


Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với các DNNVV như Kế
hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 – 2010, Kế hoạch phát triển DNNVV từ
năm 2011 - 2015 (Quyết định số 1231/QĐ-TTg). Một nội dung quan trọng trong các
chính sách trên là hỗ trợ tài chính cho các DNNVV, hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận
tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngồi ra, Chính phủ cịn thành lập ra Cục
Phát triển DNNVV (ASMED) trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyên phục vụ
việc xây dựng và thực hiện chính sách cho DNNVV.


Về hỗ trợ các DNNVV tiếp cận tài chính: Chính phủ đã triển khai nhiều
chương trình hỗ trợ DNNVV. Đó là những quy định tài chính khuyến khích mở rộng
cho vay đối với các DNNVV, thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, cung
cấp các chương trình đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ để giúp họ nâng cao năng lực
của mình trong kỹ năng quản lý và lập kế hoạch kinh doanh, thành lập Quỹ phát triển
DNNVV, các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ Hỗ trợ phát triển tại địa phương. Để hỗ trợ
tài chính cho khu vực này, hầu hết các quốc gia đều có Quỹ Phát triển DNNVV.



<b>3.3. Khái quát về các nguồn tài trợ vốn cho DNNVV </b>


Về mặt lý thuyết thì hiện nay có rất nhiều nguồn tài trợ vốn mà các DNNVV
có thể lựa chọn để huy động cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể, các DNNVV Việt
Nam có thể huy động tài trợ từ các nguồn sau: (1) nguồn tài trợ từ vay các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, (2) nguồn tài trợ từ các chương
trình của Chính phủ, (3) nguồn tài trợ từ thị trường chứng khoán, (4) nguồn tài trợ từ
nguồn vốn liên doanh, (5) nguồn tài trợ từ thuê tài chính, (6) nguồn tài trợ từ bao
thanh tốn, (7) vốn chủ sở hữu và tín dụng khơng chính thức.


<b>3.4. Khái quát về các DNNVV Tây Bắc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lên theo thời gian nhưng còn chưa tương xứng với tiềm năng, với tổng diện tích
của vùng. Tổng số DNNVV Tây Bắc chỉ chiếm khoảng hơn 1% số lượng
DNNVV cả nước, chỉ bằng ½ số DNNVV của Tây Ngun (cũng có 4 tỉnh). Tính
<b>đến năm 2015 tồn vùng có 99,7% DNNVV thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà </b>
nước còn lại 0,3% thuộc kinh tế Nhà nước. Trong năm 2014 các DNNVV Tây
Bắc đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước 798 tỷ đồng, giải quyết việc là m cho
118.682 lao động, thu nhập bình quân lao động/năm là 4.276.000 đồng. Tuy
nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2015 đang ở mức âm.


<b>3.5. Thực trạng nguồn vốn và lựa chọn nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc </b>


<i><b>3.5.1. Thực trạng nguồn vốn </b></i>


Cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV Tây Bắc được thể hiện trong bảng 3.9.


<b>Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2015 </b>



<b>Các chỉ tiêu </b> <b>2011 </b> <b>2012 </b> <b>2013 </b> <b>2014 </b> <b>2015 </b>


Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 27.812 39.746 51.431 63.607 81.703
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 9.789 14.348 19.029 24.552 32.067
Nợ phải trả (tỷ đồng) 18.023 25.398 32.402 39.055 49.636
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở


hữu (%)


1,84 1,77 1,72 1,59 1,54


<i>Nguồn: Cục thống kê các tỉnh Tây bắc (2011,2012,2013,2014,2015) </i>
Số liệu trong bảng 3.9 cho thấy rằng các DNNVV Tây Bắc sử dụng vốn chủ
khoảng 36% tổng vốn còn lại khoảng 64% là nguồn vốn bên ngoài và liên tục gia
tăng qua các năm cùng với việc tăng lên của tổng vốn kinh doanh, tốc độ gia tăng vốn
vay trung bình trong giai đoạn 2011 - 2015 là 28% mỗi năm.


<i><b>3.5.2. Thực trạng lựa chọn nguồn vốn </b></i>


Kết quả tổng hợp lựa chọn các nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc được thể hiện
trong bảng 3.10.


<b>Bảng 3.10: Lựa chọn các nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc </b>


<i>Đvt: Tỷ đồng </i>


<b> Loại DN </b>


<b>Tiêu chí </b>



<b>Tổng </b> <b>DN siêu <sub>nhỏ </sub></b> <b>DN nhỏ </b> <b>DN vừa </b>


<b>Tổng nguồn vốn </b> 81.703 16.340,6 36.766,3 28.596.1


Vốn chủ sở hữu 32.067,28 6.413,5 14.430,2 11.223,58


Vay NHTM 36.823,82 6.795,1 16.566,7 13.462,02


Các TCTC phi ngân
hàng


898,3 183,6 386,4 328,3


Vay bạn bè người thân 10.346,6 2.581,1 4.690,6 3.074,9


Các nguồn khác 1.567 367,3 692,4 507,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Kết quả điều tra doanh nghiệp các tỉnh cho thấy các DNNVV đang dùng 5
nguồn chính để tài trợ cho việc kinh doanh là: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, vay
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, vay bạn bè, người thân và các nguồn khác.


Trong các nguồn này thì nguồn vốn chủ và vốn vay ngân hàng là hai nguồn tài
trợ chính với tổng vốn huy động chiếm lần lượt 39,2% và 45%. Nguồn huy động từ
bạn bè, người thân chiếm khoảng 12,6% tổng vốn cũng là một nguồn quan trọng còn
lại 3,2% số vốn được huy động từ các tổ chức phi tài chính và các nguồn khác như tín
dụng thương mai, ứng trước khách hàng,…


<b>3.6. Đánh giá thực trạng nguồn tài trợ vốn của DNNVV Tây Bắc </b>


Thông qua các số liệu về thực trạng nguồn vốn của các DNNVV Tây Bắc có


thể đưa ra các nhận xét sau:


+ Phần lớn các DNNVV Tây Bắc đang hoạt động trong tình trạng khơng đủ
vốn cần thiết, tình trạng này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh trên thị trường nội tỉnh và cả nước.


+ Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay của các DNNVV Tây Bắc gặp nhiều
khó khăn do các điều kiện vay vốn phức tạp, chi phí giao dịch cao.


+ Mặc dù có nhiều nguồn cung ứng vốn nhưng tại vùng Tây Bắc vốn tín dụng
ngân hàng vẫn là kênh cung ứng nguồn vốn chủ yếu cho các DNNVV. Tuy nhiên,
nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho DNNVV Tây Bắc đang có xu hướng giảm và
chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp.


+ Nguồn vốn tín dụng thương mại hiện nay tại vùng Tây Bắc chưa pháp triển,
liên kết trong hệ thống DNNVV chưa cao, vai trị của các tổ chức chính trị, xã hội hỗ
trợ doanh nghiệp chưa phát huy hết vai trị của mình trong kết nối cũng như bảo lãnh
doanh nghiệp.


+ Các nguồn cung ứng khác như cho thuê tài chính, vốn từ các quỹ đầu tư mạo
hiểm, vốn từ thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển tại vùng Tây Bắc.


+ Các chương trình, dự án về nguồn vối đối với các DNNVV của Nhà nước tại
vùng Tây Bắc chậm được triển khai hay khó đến được đối tượng thụ hưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƢƠNG 4: PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>4.1. Nghiên cứu định tính </b>


<i><b>4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính </b></i>



Khám phá ra các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tham gia và lựa chọn tín dụng
của DNNVV để có cơ sở bổ xung hoặc khẳng định sự phù hợp của mơ hình nghiên
cứu và các giả thuyết.


<i><b>4.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính </b></i>


10 người được phỏng vấn. Họ là Giám đốc, Phó Giám đốc của 10 doanh
nghiệp kinh doanh ở cả 3 lĩnh vực: Công nghiệp và Xây dựng; Thương mại và dịch
vụ; Nông - Lâm - Thủy sản.


<i><b>4.1.3. Kết quả nghiên cứu định tính </b></i>


Qua tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu tác giả rút ra được mấy nội dụng như
<i><b>sau: (1) Kết quả chỉ ra phần lớn các doanh nghiệp có đi vay để đáp ứng nhu cầu vốn, </b></i>
các doanh nghiệp thường đi vay nhiều nguồn từ bạn bè, người thân, ngân hàng thậm
chí cả tín dụng đen nhưng số vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
<i><b>vốn vay. (2) Bên cạnh đó cũng có 2 doanh nghiệp khơng sử dụng vốn vay để kinh </b></i>
<i><b>doanh mà hoàn toàn dùng vốn tự có, lợi nhuận giữ lại.(3) Kết quả nghiên cứu định </b></i>
tính cũng chỉ ra các nhân tố thuộc tài chính hành vi và mối quan hệ có ảnh hưởng đến
việc tham gia và lưạ chọn tín dụng.


<b>4.2. Nghiên cứu định lƣợng </b>


<i><b>4.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng </b></i>


Để có thể kiểm định các giả thuyết để tìm xem có bằng chứng ủng hộ giả
thuyết đưa ra hay không.


<i><b>4.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng </b></i>



<i>(1) Xây dựng thang đo các biến </i>


- Bộ thang đo các biến được lựa chọn từ các nghiên cứu trước đây, tiến hành
chuyển ngữ sang tiếng Việt theo quy trình.


- Thang đo biến Thiên lệch lựa chọn hiện tại được phát triển từ các nghiên cứu
của Harrison và cộng sự (2002), Ashraf và cộng sự (2006), Andersen và cộng sự
(2008), Tanaka và cộng sự (2010), Bauer và cộng sự 2012.


- Thang đo biến Thái độ đối với rủi ro được phát triển dựa vào các nghiên cứu
trước đây của Bauer và cộng sự (2012), Daly và cộng sự (2010), Dohmen và cộng sự
(2009), Eisenhauer và Ventura (2006).


- Thang đo biến Thái độ với nợ được phát triển dựa vào nghiên cứu của Davies
và Lea (1995), Callender và Jackson (2010).


- Thang đo Tâm lý quá tự tin dựa vào câu hỏi trong nghiên cứu của Đại Na và
Ivanow (2010).


<b>- Thang đo Vốn xã hội được chuyển thể từ các nghiên cứu của Peng và La Chí </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>4.2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu chính thức </i>


Theo báo cáo niên giám thống kê 2015 số lượng 4 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc gồm:
Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình có 5.346 DNNVV đang hoạt động. Vậy sử
dụng công thức luận án chọn mẫu nghiên cứu như sau:


Nf =


384



= 358
1 +384/5346


Như vậy cỡ mẫu đảm bảo cho nghiên cứu là 358 doanh nghiệp. Luận án đã
phát ra 1000 phiếu hỏi để bù đắp cho khả năng một số doanh nghiệp không trả lời.


<i>4.2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu </i>


Với mục tiêu phân tích thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV Tây
Bắc các dữ liệu thu thập được được thiết kế đưa vào bảng, biểu đồ với sự giúp đỡ của
phần mềm Excel sau đó đánh giá theo thời gian cũng như tỷ lệ tăng giảm tuyệt đối,
tương đối theo thời gian.


Với mục tiêu kiểm định giả thuyết đưa ra tác giả sử dụng phương pháp phân
tích hồi quy Logistic với sự giúp đỡ của phần mềm SPSS.


<b>4.3. Kiểm định sự phù hợp của thang đo và phân tích nhân tố khám phá </b>


Kết quả kiểm định sự phù hợp của thang đo được thể hiện qua các bảng dưới đây:


<b>Bảng 4.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến Thái độ với nợ </b>
<b>Thái độ với nợ </b>


<b>Biến </b> <b>Tƣơng quan </b>


<b>biến tổng </b>


<b></b>
<b>Cronbach-alpha nếu loại </b>



<b>biến </b>


<b>Cronbach's </b>
<b>Alpha </b>


ThaiDoVoiNo1 0.82 0.87


0.901


ThaiDoVoiNo2 0.669 0.893


ThaiDoVoiNo3 0.704 0.888


ThaiDoVoiNo4 0.778 0.877


ThaiDoVoiNo5 0.7 0.889


ThaiDoVoiNo6 0.715 0.886


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>


<b>Bảng 4.9: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến mạng lƣới xã hội </b>
<b>Mạng lƣới xã hội </b>


<b>Biến </b> <b>Tƣơng quan </b>


<b>biến tổng </b>


<b>Cronbach-alpha </b>


<b>nếu loại biến </b>


<b>Cronbach's </b>
<b>Alpha </b>


MangLuoi1 0.724 0.862


0.884


MangLuoi2 0.807 0.83


MangLuoi3 0.74 0.854


MangLuoi4 0.726 0.859


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Q trình phân tích nhân tố khám phá cho kết quả như sau:


<b>Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA với số liệu thu đƣợc </b>


<b>Biến </b> <b>Thái độ với nợ </b> <b>Mạng lƣới </b>


ThaiDoVoiNo1 0.886


ThaiDoVoiNo4 0.854


ThaiDoVoiNo6 0.807


ThaiDoVoiNo3 0.796


ThaiDoVoiNo5 0.795



ThaiDoVoiNo2 0.768


MangLuoi2 0.9


MangLuoi3 0.857


MangLuoi4 0.849


MangLuoi1 0.844


Eigenvalues 4.059 2.959


Phương sai trích 40.325 70.174


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Kết quả phân tích cho thấy 10 biến quan sát ban đầu được chia thành 2 nhóm
Ngồi ra khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá cần quan tâm đến kết quả
KMO and Bartlett’s test.


<b>KMO and Bartlett's Test </b>


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling


Adequacy. .868


Bartlett's Test of
Sphericity


Approx. Chi-Square 2712.889



Df 45


Sig. .000


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05, như
vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.


<b>4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia và lựa chọn tín dụng </b>


<i><b>4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia tín dụng của các </b></i>
<i><b>DNNVV </b></i>


Luận án đã sử dụng hồi quy logistic để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc tham gia tín dụng của các DNNVV. Qua các bước hồi quy thì kết
quả cuối cùng như sau:


<b>Bảng 4.24: Tóm tắt mơ hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai </b>
<b>Model Summary </b>


Step -2 Log


likelihood


Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square


1 145.261a .574 .837


a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter


estimates changed by less than .001.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Bảng 4.24 cho thấy giá trị -2LL = 145.261 là không quá cao, thể hiện mức độ
phù hợp tốt của mơ hình tổng thể. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,574,
trong khi hệ số tương quan Nagelkerke R Square đạt tới 0,837 cho thấy 83,7% sự
thay đổi tham gia tín dụng của các doanh nghiệp được biểu diễn qua các biến trong
mơ hình.


<b>Bảng 4.25: Khả năng dự báo của mơ hình lựa tham gia tín dụng </b>
<b>Classification Tablea</b>


<b>Observed </b>


<b>Predicted </b>
<b>Thamgiatindung </b>


<b>Percentage </b>
<b>Correct </b>
<b>Khơng đi </b>


<b>vay </b> <b>Có đi vay </b>


Step
1


Thamgiatindung <sub>Có đi vay </sub>Không đi vay 108 19 85.0


14 336 96.0


Overall Percentage 93.1



a. The cut value is .500


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Mơ hình có thể giải thích chính xác được 93.1% việc tham gia tín dụng của các
đối tượng khảo sát, do đó mơ hình là phù hợp.


<b>Bảng 4.26: Tổng hợp hệ số hồi quy tham gia tín dụng </b>
<b>Variables in the Equation </b>


<b>B </b> <b>S.E. </b> <b>Wald </b> <b>Df </b> <b>Sig. Exp(B) </b>


Step
1a


KiemToanBCTC - 3.316 .721 21.127 1 .000 .036


QuyMoDN 5.785 .876 43.607 1 .000 325.326


ThienLechHienTai


1 3.255 .833 15.279 1 .000 25.924


ThienLechHienTai


2 3.108 .743 17.494 1 .000 22.371


ThienLechHienTai


3 6.333 1.183 28.674 1 .000 562.730



ThaiDoRuiRo -1.812 .279 42.148 1 .000 .163


TamLyTuTin 3.428 .809 17.969 1 .000 30.810


ThaiDoVoiNo .851 .315 7.300 1 .007 2.342


MangLuoi1 4.271 .629 46.166 1 .000 71.572


MangLuoi2 1.490 .453 10.820 1 .001 4.436


MangLuoi3 1.489 .346 18.570 1 .000 4.434


MangLuoi4 -5.435 .805 45.606 1 .000 .004


Constant -10.201 2.310 19.496 1 .000 .000


a. Variable(s) entered on step 1: KiemToanBCTC, QuyMoDN,


ThienLechHienTai1, ThienLechHienTai2, ThienLechHienTai3,


ThaiDoRuiRo, TamLyTuTin, ThaiDoVoiNo, MangLuoi1, MangLuoi2,
MangLuoi3, MangLuoi4.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Phương trình hồi quy được viết như sau:


Y = -10.201 - 3.316 * BCTC kiểm toán + 5.785* QMDN + 3.255 *Thiên lệch
hiện tại1 + 3.108 * Thiên lệch hiện tại2 + 6.333 * Thiên lệch hiện tại3 - 1.812 * Thái
độ với rủi ro + 3.428 * Tâm lý tự tin + 0.851 * Thái độ với nợ + 4.271* Mạng lưới 1
+ 1.490 *Mạng lưới 2 + 1.489 *Mạng lưới 3 - 5.435 *Mạng lưới 4



Trong đó Y = loge [ ] với các giá trị 1 khi lựa chọn có vay vốn và 0 khi lựa


chọn không vay vốn.
Cụ thể:


Đối với biến thiên lệch lựa chọn hiện tại (thiếu kiên nhẫn trong lựa chọn)
thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều. Có 3 nhóm thể hiện sự ảnh hưởng là: Thiên
lệch lựa chọn hiện tại mạnh, thiên lệch lựa chọn hiện tại yếu, kiên nhẫn ở hiện tại
- thiếu kiên nhẫn trong tương lai các hệ số lần lượt là: 6.333, 3.108, 3.255 tương
ứng với việc những chủ doanh nghiệp càng thiếu kiên nhẫn, khơng thể chờ đợi
thì càng có xu hướng đi vay nợ. Nếu các nhóm trên tăng lên 1 đơn vị thì xác suất
đi vay vốn so với khơng đi vay sẽ tăng lên lần lượt là 562.730 lần, 22.371 lần và
25.924 lần.


Đối với biến thái độ với rủi ro thể hiện sự ảnh hưởng nghịch chiều, hệ số là -
1.812, tương ứng với việc với các cá nhân càng lo ngại rủi ro thì việc lựa chọn khơng
vay vốn là lớn và ngược lại. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp càng chấp nhận rủi
ro thì càng có xu hướng sử dụng nợ trong cơ cấu vốn. Giá trị của Exp (B) cho những
người trả lời khảo sát là 0,163 hàm ý rằng cứ mỗi đơn vị tăng lên của lo ngại rủi ro
thì 83,7% doanh nghiệp sẽ khơng sử dụng nợ trong cơ cấu của mình.


Đối với biến tâm lý tự tin thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều, nghĩa là chủ doanh
nghiệp càng tự tin thì khả năng đi vay vốn càng cao và ngược lại. Với mỗi đơn vị
tăng lên của tâm lý tự tin thì xác xuất đi vay vốn sẽ tăng 30.810 lần so với không đi
vay vốn.


Đối với biến thái độ với nợ cũng thể hiện quan hệ cùng chiều, các chủ doanh
nghiệp càng có thái độ tích cực với nợ càng có xu hướng đi vay nhiều. Với mỗi đơn
vị tăng lên của thái độ với nợ thì xác xuất đi vay vốn sẽ tăng lên 2.342 lần so với


không đi vay vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

chính thức như (gia đình, bạn bè, tổ chức phường hội, cầm đồ) thì càng có xu hướng
khơng đi vay.


Ngồi ra kết quả cũng cho thấy rằng quy mô của doanh nghiệp và báo cáo tài
chính được kiểm tốn ảnh hưởng đáng kể đến việc tham gia tín dụng của các
DNNVV.


<i><b>4.4.2. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn tín dụng </b></i>


Kết quả hồi quy cuối cùng được thể hiện như sau:


<b>Bảng 4.30: Kiểm định Omnibus </b>


<b>Omnibus Tests of Model Coefficients </b>


Chi-square df Sig.


Step
1


Step 377.210 11 .000


Block 377.210 11 .000


Model 377.210 11 .000


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Ở bảng 4.30, kiểm định H0: 1 = 2 = … = k = 0 được đưa ra. Kiểm định này


xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập. Kết quả ở bảng
trên cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta bác
bỏ H0.


<b>Bảng 4.31: Tóm tắt mơ hình </b>
<b>Model Summary </b>


Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R
Square


1 88.601a .660 .897


a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter estimates
changed by less than .001.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Bảng 4.32: Khả năng dự báo của mơ hình </b>
<b>Classification Tablea</b>


<b>Observed </b>


<b>Predicted </b>


<b>Lƣachontindung </b> <b>Percenta</b>


<b>ge </b>
<b>Correct </b>
<b>Khơng </b>


<b>chính thức </b>



<b>Chính </b>
<b>thức </b>


Step
1


Luachontindung


Khơng chính


thức 120 14 89.6


Chính thức 10 206 95.4


Overall Percentage 93.1


a. The cut value is .500


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Từ đó ta tính được tỷ lệ dự đốn đúng của tồn bộ mơ hình là 93.1% cho thấy
sự phù hợp của mơ hình hồi quy trong việc dự báo biến phụ thuộc.


<b>Bảng 4.33: Tổng hợp hệ số hồi quy lựa chọn tín dụng lần ba </b>
<b>Variables in the Equation </b>


<b>B </b> <b>S.E. </b> <b>Wald </b> <b>df </b> <b>Sig. </b> <b>Exp(B) </b>


Step
1a



GioiTinh 2.628 .852 9.514 1 .002 13.845


QuyMoDN 8.599 1.476 33.942 1 .000 5425.754


ThienLechHienTai


1 8.101 1.542 27.600 1 .000 3298.635


ThienLechHienTai


2 5.988 1.302 21.161 1 .000 398.537


ThienLechHienTai


3 -3.450 1.268 7.400 1 .004 .032


ThaiDoRuiRo 3.012 .508 35.207 1 .000 20.328


ThaiDoVoiNo -2.193 .581 14.260 1 .000 .112


MangLuoi1 5.183 .973 28.396 1 .000 178.191


MangLuoi2 4.924 .969 25.807 1 .000 137.587


MangLuoi3 2.354 .654 12.952 1 .000 10.525


MangLuoi4 -8.943 1.574 32.283 1 .000 .000


Constant -35.868 6.215 33.312 1 .000 .000



a. Variable(s) entered on step 1:GioiTinh, QuyMoDN, ThienLechHienTai1,
ThienLechHienTai2, ThienLechHienTai4, ThaiDoRuiRo, ThaiDoVoiNo,
MangLuoi1, MangLuoi2, MangLuoi3, MangLuoi4.


<i> Nguồn:Nghiên cứu của tác giả </i>
Phương trình hồi quy được viết như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Mạng lưới 1 + 4.924* Mạng lưới 2 + 2.354 * Mạng lưới 3 - 8.943*Mạng lưới 4


Trong đó Y = loge [ ] với các giá trị 1 khi lựa chọn tín dụng chính thức và 0
khi lựa chọn tín dụng khơng chính thức.


<b> Cụ thể: </b>


Những chủ doanh nghiệp thiên lệch hiện tại yếu (Thiếu kiên nhẫn ít) hoặc thuộc
nhóm kiễn nhẫn ở hiện tại và thiếu kiên nhẫn trong tương lai có xu hướng lựa chọn
tín dụng chính thức. Cịn chủ doanh nghiệp rất thiếu kiên nhẫn (Thiên lệch hiện tại
mạnh) thì có xu hướng lựa chọn tín dụng phi chính thức (hệ số là -3.450).


Đối với biến thái độ với rủi ro hệ số là 3.012 thể hiện quan hệ cùng chiều nghĩa
là chủ doanh nghiệp càng lo ngại rủi ro càng có xu hướng lựa chọn tín dụng chính
thức.


Biến thái độ với nợ có hệ số là - 2.193 thể hiện quan hệ ngược chiều nghĩa là các
chủ doanh nghiệp càng có thái độ tích cực với nợ thì càng có xu hướng sử dụng tín
dụng khơng chính thức.


Nhân tố vốn xã hội cũng thể hiện sự ảnh hưởng. Hệ số của các nhóm mạng lưới với
chính quyền, với cộng đồng doanh nghiệp và với tổ chức tín dụng chính thức đều dương
thể hiện quan hệ cùng chiều nghĩa là các doanh nghiệp càng có mối quan hệ chặt chẽ với


các nhóm này càng có xu hướng lựa chọn tín dụng chính thức. Ngược lại, hệ số của
nhóm mạng lưới với nhóm khơng chính thức có giá trị âm nghĩa là các doanh nghiệp
càng có mối quan hệ với nhóm phi chính thức như: gia đình, bạn bè, các cá nhân cho vay
tiền thì càng có xu hướng sử dụng tín dụng khơng chính thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƢƠNG 5 </b>


<b>THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>
<b>5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu </b>


<i><b>Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án đồng tình với các kết quả nghiên </b></i>


cứu trước đây cho rằng các yếu tố phi tài chính có ảnh hưởng quyết định lựa chọn
nguồn vốn của doanh nghiệp. Các yếu tố phi tài chính được xem xét trong luận án là:
thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ với nợ, tâm lý tự tin và yếu tố
vốn xã hội. Yếu tố vốn xã hội được đo bằng hệ thống mạng lưới của doanh nghiệp
được nghiên cứu chia thành 4 nhóm là:


+ Sử dụng mạng lưới với chính quyền địa phương.
+ Sử dụng mạng lưới với hiệp hội doanh nghiệp.
+ Sử dụng mạng lưới với tổ chức tín dụng chính thức.


+ Sử dụng mạng lưới với nhóm cung cấp tín dụng khơng chính thức.


<i><b>Thứ hai: Các biến Thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ đối </b></i>


với nợ, tâm lý tự tin, vốn xã hội, báo cáo tài chính được kiểm tốn, quy mơ doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến việc tham gia tín dụng của DNNVV. Trong đó biến thái
độ với rủi ro và mạng lưới với nhóm cung cấp tín dụng khơng chính thức thể hiện
quan hệ ngược chiều. Các nhân tố có tác động mạnh là quy mơ doanh nghiệp, thiên


lệch hiện tại mạnh, mạng với nhóm cung cấp tín dụng khơng chính thức. Phát hiện
thú vị khi nghiên cứu tham gia tín dụng là các doanh nghiệp mà có nhiều mối quan
hệ với nhóm khơng chính thức và thường xuyên sử dụng mối quan hệ này trong
kinh doanh thì thường có xu hướng khơng sử dụng vốn vay trong cơ cấu vốn. Điều
này có thể giải thích là các doanh nghiệp này coi nhóm này là nhóm tiềm năng, có
thể vay vốn dễ dàng khi cần thiết nên khơng có ý định vay vốn. Ngồi ra, những
người càng mất sự kiễn nhẫn trong lựa chọn thì càng có xu hướng đi vay vì họ khơng
thể chờ đợi đủ vốn.


Như vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết H1a, H2 a, H3 a, H4 a cho rằng các
yếu tố tài chính hành vi, yếu tố vốn xã hội và các yếu tố thuộc đặc điểm chủ sở
hữu/doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc tham gia tín dụng của DNNVV.


<i><b>Thứ ba: Các biến thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ với nợ, </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

có quan hệ bền chặt với các nhóm cho vay phi chính thức càng có xu hướng lựa chọn
tín dụng phi chính thức.


Như vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết H1b, H2b, H3b, H4b cho rằng các
yếu tố tài chính hành vi, yếu tố vốn xã hội và các yếu tố thuộc đặc điểm chủ sở
hữu/doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn tín dụng của DNNVV.


<b>5.2. Một số khuyến nghị </b>


<i><b>5.2.1. Khuyến nghị với các DNNVV và các hiệp hội doanh nghiệp </b></i>


Kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định yếu tố vốn xã hội được đo
lường bằng các mạng lưới (Networking) của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng tác
động vào quyết định tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng. Tại Việt Nam khi mà cơ
chế thị trường và cơ sở hạ tầng chưa thực sự phát triển thì vấn đề bất cân xứng thông


tin xảy ra rất nghiêm trọng lúc này các mạng lưới xã hội là nhân tố quan trọng giúp
các doanh nghiệp giảm bớt các thủ tục và chi phí giao dịch khi vay vốn. Do đó, để
các DNNVV tăng cường tiếp cận tín dụng thì hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh cần thiết
phải tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo phát triển mạng lưới cho các
DNNVV để tăng cường vốn xã hội.


<i><b>5.2.2. Khuyến nghị với các ngân hàng thương mại </b></i>


Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thuộc tài chính hành vi có ảnh hưởng lớn
đến việc tham gia và lựa chọn tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nên
xem xét để tạo ra các sản phẩm cho vay phù hợp với đặc điểm của chủ DNNVV.
Cụ thể là:


<i>- Xây dựng chính sách tín dụng thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV </i>
tại các địa bàn giao dịch cụ thể thơng qua việc phân tích ngành và định hướng khách
hàng theo từng vùng miền, từ đó có thể đẩy mạnh cơng tác tiếp thị dịch vụ ngân hàng
tới DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả.


- Đa dạng hố các hình thức cấp tín dụng dành cho DNNVV. DNNVV tại
từng địa bàn có những đặc điểm, tiềm năng khai thác khác nhau nên các hình thức
tín dụng và các dịch vụ đi kèm phải được thiết kế phù hợp với đối tượng DNNVV.


- Nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo
từng thời kì. DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi lĩnh
vực, ngành nghề đều có thế mạnh và hạn chế riêng, dẫn đến nhu cầu hay quan niệm
về nguồn vốn cũng khác nhau. Do đó, những đánh giá chính xác về khách hàng và
khoản tín dụng cấp nhằm xây dựng một biểu phí lãi suất cho vay phù hợp với từng
đối tượng ngành nghề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>điểm ngành nghề của DNNVV từng vùng miền như nhận thế chấp bất động sản, tài </i>


sản cố định của doanh nghiệp; nhận thế chấp hàng tồn kho hoặc khoản phải thu luân
chuyển và không luân chuyển...


<i>- Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng </i>
trên các phương tiện đại chúng tại địa phương nhằm mang đến thông tin về sản
phẩm, tiện ích khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng tới các khách hàng nói chung và
DNNVV nói riêng.


- Thời gian giao dịch và độ chính xác trong quá trình cung ứng dịch vụ: đây
là một yếu tố quan trọng trong ngành dịch vụ ngân hàng. DNNVV mặc dù có quy
mơ nhỏ, dư nợ khơng lớn nhưng với số lượng khách hàng tương đối lớn nên thường
xuyên phát sinh nhu cầu giao dịch và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, thời gian
giao dịch cũng như độ chuẩn xác trong quá trình giao dịch là yếu tố cạnh tranh lớn
của các NHTM để thu hút được những DNNVV có nhu cầu, có chất lượng tốt và
giữ được những DNNVV truyền thống, có uy tín với ngân hàng.


- Thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường. Nhằm có những cảnh
báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động tín dụng đối
với tồn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng, các NHTM phải đánh
giá đúng tình hình kinh tế, những biến động bất thường có thể xảy ra nhằm duy trì
được danh mục khách hàng có uy tín, giảm được dư nợ xấu của những đối tượng
hoặc ngành nghề có rủi ro tín dụng cao, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV cũng như với tồn bộ khách hàng của ngân hàng. Để làm tốt vấn đề này và
đưa ra được các phương hướng giải quyết kịp thời, các NHTM có thể thuê các
chuyên gia kinh tế, các tổ chức tư vấn hàng đầu trong và ngoài nước đánh giá biến
động của thị trường theo tháng, theo quý... Không những vậy, việc lựa chọn những
cá nhân có thâm niên kinh nghiệm về tài chính ngân hàng vào các vị trí chủ chốt
cũng là lựa chọn đáng lưu ý cho các NHTM Việt Nam.


<i><b>5.2.3. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước </b></i>



Chính phủ cần phải đảm bảo quyền sở hữu của doanh nghiệp đi vay và các
tổ chức cấp tín dụng đều trong suốt, rõ dàng bằng cách tạo ra khuân khổ pháp lý
và luật pháp chặt chẽ và tăng cường tính pháp lý của tài sản. Ngoài ra, cần
khuyến khích các DNNVV chỉnh sửa các thơng tin khơng chính xác về bản thân
doanh nghiệp việc phản hồi như vậy sẽ nâng cao chất lượng, độ tin cậy của số
liệu tín dụng.


<b>5.3. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

các hạn chế sau:


Thứ nhất: Cịn một số nhân tố có thể có tác động đến hành vi tham gia tín dụng
và lựa chọn tín dụng nhưng khơng được nghiên cứu đưa vào. Vì vậy, các nghiên cứu
tiếp theo nên bổ xung thêm các nhân tố này để nghiên cứu có kết quả cao hơn.


Thứ hai: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng Tây Bắc nên chưa thể làm rõ
được sự khác biệt trong lựa chọn tín dụng của DNNVV ở vùng phát triển và kém
phát triển. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng ra cả nước hoặc điều
tra cả hai vùng phát triển và kém phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>KẾT LUẬN </b>


Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là hệ thống doanh nghiệp có vị trí quan
trọng trong phát trển kinh tế và xã hội của các tỉnh vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, các
DNNVV vùng Tây Bắc vẫn gặp nhiều trở ngại khó khăn về nguồn vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh. Luận án đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tài
trợ vốn của DNNVV - Trường hợp tiểu vùng Tây Bắc. Luận án đã bắt đầu từ việc
nghiên cứu tổng quan các cơng trình trước đây liên quan đến lựa chọn vốn của
DNNVV từ đó tìm ra các khoảng trống cho nghiên cứu tiếp theo, tiếp theo luận án


đã tổng kết những vấn đề lý luận về nguồn vốn của DNNVV. Trên cơ sở đó, luận án
tập trung phân tích thực trạng về nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc. Để trả lời tốt các
câu hỏi nghiên cứu luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua việc lựa chọn lý thuyết, xác định các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng mơ hình,
thang đo và các giả thuyết sau đó sử dụng cơng cụ định lượng để lượng hóa ảnh
hưởng của các nhân tố đến hành vi lựa chọn vốn của DNNVV. Cụ thể luận án đã đạt
được các kết quả chính sau:


+ Dựa vào các lý thuyết có liên quan và bối cảnh nghiên cứu luận án đã xây
dựng được mơ hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc tham gia và lựa chọn tín dụng của DNNVV.


+ Phân tích thực trạng lựa chọn và tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV Tây
Bắc và đưa ra các nhận định ban đầu dựa vào thực trạng.


+ Kiểm định và đánh giá được tác động của các nhân tố thuộc tài chính hành
vi, vốn xã hội, đặc điểm chủ sở hữu và đặc điểm doanh nghiệp đến việc tham gia và
lựa chọn tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ </b>



<i>1. Đặng Công Thức (2016), Tạo thuận lợi hơn nữa trong việc tiếp cận vốn cho các </i>
<i>DNNVV vùng Tây Bắc, Tạp chí Kinh tế Dự báo số 10/2016, trang 53 - 56. </i>


2. <i>Đặng Công Thức (2016), Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lựa chọn vốn của DNNVV </i>
<i>vùng Tây Bắc, Tạp chí Châu Á Thái Bình Dương số 478/10/2016, trang 89 - 91. </i>


</div>

<!--links-->

×