CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ ORACLE
1.1.CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE
Oracle hiện tại đã cung cấp rất nhiều công cụ cho phép quản trị cơ sở dữ liệu. Có thể kể
ra sau đây một số công cụ cơ bản sau:
Công cụ Diễn giải
Server Manager Line
Mode
Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle theo chế độ dòng lệnh như
start (khởi động), shutdown (dừng) database,...
SQL*Plus Line Mode Đây là một tiện ích sử dụng cho việc công quản trị như starting
up, shutting down, ho
ặc phục hồi database.
Oracle Enterprise
Manager
Là công cụ có giao diện đồ họa để thực hiện việc quản trị, điều
khi
ển và thay đổi một hoặc nhiều database.
SQL*Loader Tiện ích sử dụng để nạp các file bên ngoài vào trong các bảng
c
ủa Oracle .
Công cụ Export và
Import
Tiện ích sử dụng để exporting hoặc importing dữ liệu theo khuôn
d
ạng của Oracle.
Password File Tiện ích sử dụng để tạo file mật khẩu trong database.
Để thuận tiện, tài liệu sẽ trình bày hai công cụ thường dùng nhất để quản trị cơ sở dữ
liệu là:
Server Manager Line Mode
Oracle Enterprise Manager
1.2.SERVER MANAGER LINE MODE
1.2.1.
Truy nhập Server Manager Line Mode
User (người sử dụng) có thể vào Server Manager Line Mode theo hai cách:
C:\svrmgrl
Cách này chỉ vào Server Manager Line Mode mà chưa thực hiện kết nối cụ thể tới
database
Lưu ý: trong các phiên bản cũ, ta gõ svrmgrl30 thay vì svrmgrl
Hoặc:
C:\svgrmrl command=”connect internal/admin”
C:\svgrmrl command=@c:\example.sql
Vào Server Manager Line Mode đồng thời thực hiện lệnh luôn.
Kí tự sử dụng trong Server Manager Line Mode
Với Server Manager Line Mode, ta có thể thực hiện câu lệnh SQL hoặc đoạn lệnh
PL/SQL. Các câu l
ệnh được kết thúc bởi ký tự chấm phẩy ‘ ; ’
S
ử dụng ký tự ‘ /’ để kết thúc câu lệnh trong trường hợp đã bấm phím Enter để xuống
dòng.
Ngoài ra, ta có th
ể chạy file script chứa các câu lệnh SQL và PL/SQL. Bằng cách sử dụng
ký t
ự ‘ @ ‘ ở trước tên file script.
1.2.2.
Phân nhóm các lệnh trong Server manager
Loại lệnh Tên lệnh
Lệnh không cần kết
n
ối tới database
EXIT
REMARK
SET
SHOW
SPOOL
Các lệnh cần đến
m
ức quyền truy
nh
ập
CONNECT/DISCONNECT
DESCRIBE
EXECUTE
SHOW ERRORS
SHOW PARAMETER
SHOW SGA
Các lệnh cần đến
m
ức quyền truy
nh
ập đặc biệt
CONNECT… AS SYSDBA
CONNECT… AS SYSOPER
ARCHIVE LOG
RECOVER DATABASE
STARTUP/SHUTDOWN
1.2.3.
Diễn giải các lệnh trong Server manager
Tên lệnh Diễn giải
EXIT
Đóng SQL Worksheet, thoát khỏi Server Manager
REMARK
Thêm vào lời chú dẫn, thường hay sử dụng trong file SQL script
SET
Thiết lập hoặc thay đổi các tính chất có trong phiên làm việc hiện
th
ời.
SHOW
Hiển thị các thiết đặt hiện thời
SPOOL
Cho phép hoặc thôi cho phép chuyển hướng kết xuất dữ liệu ra file
CONNECT/
DISCONNECT
Kết nối hoặc huỷ kết nối tới database
DESCRIBE
Xem cấu trúc của một function, package, package body, procedure,
table, object, view
EXECUTE
Thực hiện một dòng lệnh PL/SQL
SHOW ERRORS
Hiển thị các lỗi phát sinh của thủ tục, hàm hay package
SHOW PARAMETER
Hiển thị gái trị hiện thời của một hay nhiều tham số đã khởi tạo
SHOW SGA
Hiển thị thông tin về SGA của Instance hiện thời
CONNECT/AS
SYSDBA
Kết nối tới database với đặc quyền quản trị
ARCHIVE LOG
Khởi động và dừng việc lưu trữ tự động đối với các file online redo
log files, redo log file
RECOVER
DATABASE
Phục hồi lại một hay nhiều tablespaces
STARTUP/
SHUTDOWN
Khởi động hoặc tắt Oracle instance
1.3.ORACLE ENTERPRISE MANAGER
Oracle Enterprise Manager (OME) là phương tiện cho phép có được cái nhìn tổng thể về
toàn bộ hệ thống. Trong đó có cây phân cấp và các hình ảnh đồ họa về các đối tượng
và quan h
ệ giữa chúng trong hệ thống.
OME có các ti
ến trình Intelligent Agent processes cho phép quản lý từ xa các dịch vụ
chung - common services như jobs, events,… một cách dễ dàng.
OME c
ũng bao gồm cả những ứng dụng quản lý chuyên biệt: DBA Management Pack,
Advanced Management Packs.
Bên c
ạnh đó, OME còn cung cấp một lượng lớn các hàm API cho phép tích hợp với các
h
ệ thống quản lý ứng dụng khác. Bao gồm cả các hệ thống quản lý của Oracle và không
ph
ải của Oracle.
OEM Console có trong c
ả Windows NT và Windows 95.
Hình vẽ 1.
Oracle Enterprise Manager
1.3.1.
Kiến trúc OME
Kiến trúc OME là mở rộng của kiến trúc Client/Server, nó có kiến trúc ba lớp.
Lớp thứ nhất chứa các Java-based console và các ứng dụng tích hợp cho phép cài
đặt và chạy bởi các Web browser.
Lớp thứ hai là Oracle Management Server - OMS. Chức năng chính của OMS là xử
lý và quản trị tất cả các tác vụ của hệ thống, tập trung quản lý và phân phối điều
khi
ển giữa các clients và các nút điều khiển - managed nodes. OEM sử dụng
Oracle Enterprise Manager repository
để duy trì dữ liệu hệ thống, dữ liệu ứng
d
ụng và các trạng thái của các thực thể điều khiển phân tán trong hệ thống, cho
phép ng
ười dùng có thể truy cập và chia sẻ các vùng dữ liệu lưu trữ.
Lớp thứ ba bao gồm các đích như databases, nodes và các dịch vụ quản lý khác.
1.3.2.
Các dịch vụ chung
OEM có các dịch vụ cho phép quản lý các nodes trên mạng (network)
Dịch vụ phát hiện - Discovery service: OEM tự động phát hiện (định vị) tất cả các
database và các d
ịch vụ chạy trên các nodes, một khi các nodes được xác định.
Các d
ịch vụ này bao gồm Web servers, listeners, machines, parallel servers, video
servers, và các services khác.
Job Scheduling System: cho phép thực hiện tự động lặp lại các tác vụ. Hệ thống
cho phép t
ạo và quản lý các jobs, lên kế hoạch thực hiện chúng và cho phép
xem, chia s
ẻ thông tin xác định Jobs.
Event Management System: cho phép quản lý môi trường mạng (network
environment) x
ử lý các trường hợp mất dịch vụ, thiếu hoặc hết vùng lưu trữ, và
các v
ấn đề khác như sử dụng tài nguyên CPU. Mỗi khi các events được phát hiện,
ng
ười quản trị có thể thông báo hoặc sửa nó.
Bảo mật - Security: các tham số bảo mật xác định cho từng dịch vụ (services),
đối tượng (objects), và từng user quản trị (administrators).
Dịch vụ kho lưu trữ chia sẻ (Shared Repository)
OEM là m
ột hệ thống đa người dùng - multiuser system. Mỗi quản trị viên có một
account riêng
để đăng nhập vào hệ thống. Tùy theo việc thiết đặt quyền hạn, mà quản
tr
ị viên có thể truy cập vào các dữ liệu lưu trong kho trung tâm, kho được chia sẻ cho
t
ất cả các quản trị viên của OEM để thực hiện công việc quản lý.
1.3.3.
Oracle Configuration Assistant
Configuration Assistant là công cụ cho phép tạo các shared repositories, đặt lại cấu hình
cho database và thi
ết đặt cấu hình cho các local console (đơn vị điều khiển cục bộ).
Configuration Assistant
được tự động khởi động ngay sau khi hoàn tất quá trình cài đặt
c
ủa Universal Installer. Ta cũng có thể khởi động ứng dụng này bằng tay (chạy lệnh
%emrepmgr từ dấu nhắc hệ thống).
1.3.4.
Oracle Enterprise Manager Console
Bao gồm cả cây phân cấp và hình ảnh đồ họa biểu diễn các đối tượng trong hệ thống.
1.
Các nút có biểu tượng: cho phép gọi các ứng dụng khác để cùng thực hiện
vi
ệc quản trị các tác vụ (task). Việc này cũng có thể thực hiện thông qua mục
ch
ọn tương ứng trên menu.
2.
Navigator hay object explorer: được tổ chức dưới dạng cây phân cấp. Nó cho
phép xem các Oracle services trong m
ạng làm việc. Navigator cho phép quản trị
viên có thể browse các Oracle services, như databases, listeners, nodes, và
name servers, qua
đó có thể sửa đổi các tính chất của các đối tượng; ví dụ:
ng
ười dùng có thể thay đổi nội dung của bảng.
3.
Job system: cho phép thực hiện các tác vụ từ xa liên quan tới listeners,
databases. Job system d
ựa trên các thủ tục trong Tool Control Language (TCL)
engine.
Hình vẽ 2.
Oracle Enterprise Manager