Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ theo hướng tăng cường tính tự chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.54 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Cơ chế tự chủ chính là một bước quan trọng trong đổi mới quản lý ngân sách nhà
nước. Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời đã tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp cơng lập nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong
việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước
vào hoạt động của đơn vị.


Mặc dù Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã trao quyền tự chủ từ biên chế, bộ máy đến
các hoạt động thu chi tài chính để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng và hiệu
quả cao nhất. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có các văn bản hướng dẫn hoặc cơ chế phân
quyền, phân cấp rõ ràng trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế của các cơ quan có thẩm quyền, phần nào gây khó khăn cho đơn
vị trong việc thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị theo tinh thần của
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.


Thực tế, tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, việc thực hiện cơ chế
tự chủ vẫn cịn mang nặng tính hình thức, thực hiện chưa đúng theo các yêu cầu của Nghị
định 43/2006/NĐ-CP đặt ra. Công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
theo hướng tự chủ còn nhiều hạn chế như: giao dự tốn theo hình thức khốn, nhưng thực
hiện dự tốn vượt quá số giao đầu năm, phải bổ sung ngân sách trong năm, chưa tự chủ
về mức thu và các khoản thu, chưa thực hiện hình thức khốn chi phí cho các bộ phận,
đơn vị trực thuộc, chưa tiết kiệm được kinh phí từ số chênh lệch thu lớn hơn chi để bổ
sung thu nhập cho người lao động. Từ những bất cập đó, địi hịi cơng tác quản lý ngân
sách tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện phải được đổi mới, tăng cường tính tự
chủ trong việc quản lý cũng như thực hiện ngân sách. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả
<i><b>mạnh dạn chọn đề tài: "Quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp trên địa </b></i>
<i><b>bàn huyện Quế Võ theo hướng tăng cường tính tự chủ" làm đề tài nghiên cứu để góp </b></i>


phần đổi mới trong cơng tác quản lý tài chính trên địa huyện Quế Võ đạt nhiều thành tựu
to lớn hơn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


<b>2. Câu hỏi nghiên cứu </b>


- Nội dung quản lý NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng cường tính
tự chủ bao gồm những gì?


- Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý ngân sách nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện theo hướng tự chủ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng cường tính tự chủ trên địa bàn huyện?


<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>


<b>- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước và nội dung </b>
quản lý ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ để có thể có
được khung lý thuyết đầy đủ cho việc nghiên cứu.


- Phân tích, làm rõ những thực trạng về công tác quản lý ngân sách của Phịng Tài
chính - KH huyện đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Quế Võ trong
giai đoạn 2011-2014. Từ đó chỉ ra được những hạn chế, tồn tại trong quản lý NSNN theo
hướng tự chủ và tìm hiểu nguyên nhân.


- Đề xuất ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện theo hướng tăng cường tính tự chủ.


- Đưa ra một số kiến nghị trong công tác quản lý NSNN theo hướng tự chủ đối với
các bộ ngành và địa phương.



<b>4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu </b>


<i>Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu những nội dung về quản lý ngân </i>


sách nhà nước của Phịng Tài chính - KH huyện Quế Võ đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu trên địa bàn huyện theo hướng tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cơng
tác quản lý NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ.


<i>Phạm vi nghiên cứu: </i>


<b>+ Không gian nghiên cứu: Các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn huyện Quế Võ. </b>
+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu số liệu trong thời gian từ năm
2011-2014, từ đó sẽ có những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời gian tới giai đoạn 2015-2020.


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Về phương pháp nghiên cứu: vận dụng các phương pháp nghiên cứu định tính,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hóa vấn đề,
bảng biểu minh họa , sử dụng những số liệu sẵn có, sử dụng các lập luận logic.


<b>6. Kết cấu luận văn: </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:


<i>Chương 1: Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp </i>
<i>theo hướng tự chủ. </i>



<i>Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự </i>
<i>nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ theo hướng tự chủ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI </b>
<b>VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THEO HƢỚNG TỰ CHỦ </b>


<b>1.1. Quản lý ngân sách nhà nƣớc </b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước. </b></i>
<i><b>1.1.2. Nội dung quản lý NSNN </b></i>


1.1.2.1. Quản lý thu NSNN


1.1.2.2. Quản lý chi NSNN


<i><b>1.1.2.3.Quản lý chu trình ngân sách nhà nước </b></i>


<i> Lập dự toán ngân sách nhà nước </i>


Lập dự tốn ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các
khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập kế hoạch
(dự toán) các khoản thu - chi của Nhà nước trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu
này là dự tốn ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.


<i> Chấp hành NSNN </i>


- Tổ chức chấp hành thu NSNN:
- Tổ chức chấp hành chi NSNN:


 Quyết toán NSNN:



Quyết toán NSNN là việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách và chính sách
tài chính ngân sách của quốc gia cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan
nhà nước khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của nhà nước trong một thời gian nhất định, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


<i><b>1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước </b></i>


NSNN được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương là tất
yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp.


<b>1.2. Quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm và vai trò của đơn vị sự nghiệp </b></i>


1.2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp


1.2.1.2. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp


<i><b>1.2.2. Quan niệm về tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp </b></i>


Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là việc các đơn vị tự tạo lập,
quản lý và điều hành các quỹ tiền tệ thu, chi để phục vụ cho các hoạt động của đơn vị
mình.


<i><b>1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được </i>
<i>phân loại như sau: </i>


1. Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động.



2. Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
3. Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động


<i><b>1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp theo </b></i>
<i><b>hướng tự chủ </b></i>


Công tác quản lý NSNN tại đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;
Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của
Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.


1.2.5.1. Lập dự toán thu chi ngân sách


- Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:


- Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định thì xây dựng dựa vào dự toán của
năm liền kế (+) hoặc (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch.


1.2.5.2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
<i>* Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định: </i>


<i>* Giao dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định: </i>


1.2.5.3.Tổ chức chấp hành dự toán thu chi
1.2.5.4. Quyết toán thu chi


<b>1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị </b>
<b>sự nghiệp theo hƣớng tự chủ </b>



<i><b>1.3.1. Chế độ quản lý tài chính cơng </b></i>


 Luật Ngân sách nhà nước


Cơ chế quản lý NSNN của Nhà nước
<i><b>1.3.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp </b></i>


Đặc điểm của ngành


 Quy mô, tầm quan trọng của đơn vị sự nghiệp
<i><b>1.3.3. Năng lực của cán bộ quản lý tài chính </b></i>


+ Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp


<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ </b>
<b>NƢỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ THEO </b>


<b>HƢỚNG TỰ CHỦ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp </b>
<b>trên địa bàn huyện Quế Võ theo hƣớng tự chủ </b>


<i><b>2.3.1. Cơ sở pháp lý cho quản lý NSNN tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn </b></i>
<i><b>huyện Quế Võ theo hướng tự chủ </b></i>


2.3.1.1. Cơ sở pháp lý chung


Căn cứ vào các văn bản Luật NSNN năm 2002 và các văn bản quy định khác có liên
quan.



2.3.1.2. Cơ sở pháp lý riêng


Ngoài sự điểu chỉnh bởi các Luật, Nghị định, Nghị quyết và Thông tư hướng dẫn
trên, quản lý NSNN tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện thực hiện theo quy chế
chi tiêu nội bộ riêng áp dụng cho từng đơn vị.


<i><b>2.3.2. Lập dự toán và giao dự toán thu chi NSNN </b></i>
2.3.2.1. Lập dự tốn thu chi NSNN


Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan tham mưu trong cơng tác lập và phân
bổ dự tốn trên địa bàn huyện. Các đơn vị trên địa bàn huyện Quế Võ thực hiện lập dự
toán theo phương pháp truyền thống, lập hàng năm và theo quy trình từ dưới lên. Tháng 8
hàng năm, Phịng Tài chính - KH huyện gửi công văn yêu cầu các đơn vị tiến hành lập dự
toán thu, chi ngân sách cho năm sau.


Việc lập dự toán chi NSNN của các đơn vị căn cứ vào số biên chế, lao động của đơn
vị mình, tính tốn số dự tốn đảm bảo chi lương. Sau đó, căn cứ vào tình hình chi hoạt
động thường xuyên của năm liền kề trước đó, đơn vị sẽ xem xét nhu cầu tăng giảm trong
năm kế hoạch tùy theo nhiệm vụ được giao mà lập dự toán chi thường xuyên.


2.3.2.2. Giao dự toán thu chi NSNN


Căn cứ vào Quyết định giao dự toán NSNN của UBND tỉnh thơng báo cho địa
phương, Phịng Tài chính - kế hoạch tham mưu cho UBND huyện trình HĐND huyện
phê chuẩn, trên cơ sở Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện ban hành quyết định
giao thu NSNN và phân bổ dự toán chi.


<i><b>2.3.3. Chấp hành ngân sách nhà nước </b></i>



Hàng năm, huyện Quế Võ tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước theo đúng
quy định của Luật NSNN, các Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, các văn bản cụ thể
hoá của UBND tỉnh Bắc Ninh. Công tác quản lý điều hành ngân sách đặc biệt là quản lý
ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp đã bám sát dự toán được Hội đồng nhân dân huyện
phê duyệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Phịng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán do các
ĐVSN thuộc cấp mình quản lý. Kiểm tra việc tuân thủ hạch toán kế toán vào mục lục
ngân sách, kiểm tra tính đúng đắn của nội dung tính chất nguồn thu, việc tuân thủ quy
định pháp luật về đối tượng thu, đối tượng được miễn giảm. Đồng thời căn cứ số liệu
tổng hợp tại KBNN để lập báo cáo tiến hành ghi thu - ghi chi ngân sách huyện hàng năm.


2.3.4.2. Quyết toán chi ngân sách


Đối với cơ quan tài chính: Phịng Tài chính - Kế hoạch khi tổng hợp số liệu quyết


tốn có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, khớp đúng giữa số liệu và các thơng


báo xét duyệt quyết tốn của đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị dự toán cấp dưới, số tiền
và chương, loại, khoản, mục trên quyết tốn phải phù hợp với số kinh phí thực rút của đơn


vị tại KBNN trong năm; kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính kế
toán nhà nước và một số nội dung khác có liên quan.


<b>2.4. Đánh giá cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp </b>
<b>trên địa bàn huyện Quế Võ theo hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ.</b>


<i><b>2.4.1. Kết quả đạt được </b></i>


Trong giai đoạn 2011-2014, UBND huyện Quế Võ đã giao các cơ quan, đơn vị sự


nghiệp trên địa bàn huyện thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo quyền chủ động
trong việc quản lý biên chế và tài chính cho thủ trưởng của các đơn vị.


<i>Thứ nhất, UBND huyện đã giao quyền thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả </i>


các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện. Đây là nhân tố tiền đề giúp cho các đơn vị sự
nghiệp thấy được trách nhiệm cũng như quyền hạn của mình đối với việc thực hiện tự chủ.
Hơn nữa, đây cũng là trách nhiệm đối với đơn vị quản lý NSNN như Phòng Tài chính - KH
huyện để đẩy mạnh cơng tác quản lý theo hướng tự chủ.


<i>Thứ hai, tất cả các ĐVSN được hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của </i>


<b>đơn vị mình. </b>


<i>Thứ ba, cơng tác lập và giao dự toán đầu năm đã thực hiện theo quy định hiện hành. </i>


Công tác lập và giao dự toán thu đã đúng đối tượng, tiêu chuẩn và mức thu và tỉ lệ chi
được giao cho đơn vị. Dự toán giao đầu năm đã giao theo từng loại nhiệm vụ chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.


<i>Thứ tư, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện đồng thuận thực hiện quyền tự chủ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Thứ năm, các ĐVSN thực hiện dự toán bám sát các quy định trong quy chế chi tiêu </i>


nội bộ đã ban hành và thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định, tiêu chuẩn,
định mức theo quy định hiện hành. Đồng thời, Phịng Tài chính - KH huyện cũng đã ban
hành hướng dẫn các đơn vị thực hành tiết kiệm trong mua sắm, sữa chữa trang thiết bị
làm việc, tập huấn nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành


chính.


<i>Thứ sáu, công tác chi ngân sách đã được quản lý chặt chẽ, theo hướng tự chủ cho </i>


các ĐVSN.


<i><b>2.4.2. Hạn chế </b></i>


Mặc dù, UBND huyện cũng như cơ quan Tài chính, KBNN huyện đã có nhiều cố
gắng trong việc quản lý NSNN các ĐVSN trên địa bàn huyện tăng cường tính tự chủ.
Tuy nhiên, những năm vừa qua, bên cạnh những kết quả đạt được còn phải kể đến những
hạn chế, nhược điểm cịn tồn tại trong cơng tác quản lý NSNN theo hướng tự chủ đối với
các đơn vị.


<i>Một là, hàng năm, sau khi quyết toán NSNN, Phịng Tài chính - KH huyện chưa </i>


tổng hợp, đánh giá lại việc thực hiện kinh phí ngân sách giao hàng năm cho nhiệm vụ chi
thường xuyên với mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao. Từ đó, khơng có
căn cứ trong việc lập và giao dự tốn cho các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định. Cơng
tác lập dự tốn và phân bổ dự tốn vẫn mang nặng tính hình thức và chủ quan từ phía cơ
quan quản lý.


<i>Hai là, số thu sự nghiệp thấp, nằm trong khung quy định và đơn vị cấp trên chưa </i>


hướng dẫn các đơn vị thực hiện thu số thu sự nghiệp phù hợp với dịch vụ nên vẫn chưa
đảm bảo trang trải được phần kinh phí chi thường xuyên.


<i>Ba là, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị cịn mang nặng tính </i>


hình thức.



<i>Bốn là, thủ trưởng các đơn vị cịn có tư tưởng lạc hậu, thói quen ỷ lại vào NSNN, </i>


chưa chủ động linh hoạt trong việc hiện NSNN. Các kế toán đơn vị chưa lập dự toán theo
kết quả đầu ra, chủ yếu dựa vào quá khứ, không lường hết được nhiệm vụ sẽ thực hiện
trong năm.


<i>Năm là, số giao dự toán đầu năm cịn hạn chế, mới chỉ thực hiện tính dự toán dựa </i>


trên số tiền chi thanh toán cá nhân, chưa giao dự toán theo thời kỳ ổn định và theo kết
quả đầu ra. Hơn nữa việc giao dự toán các khoản chi không thường xuyên cũng không
được thực hiện đầu năm mà theo từng quý, với mức giao còn thấp.


<i>Sáu là, việc thực hiện kiểm soát chi của KBNN huyện còn hạn chế. </i>


<i><b>2.4.3. Nguyên nhân </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Thứ nhất, các cán bộ quản lý cấp huyện chưa thực sự quan tâm, sát sao chỉ đạo các </i>


đơn vị thực hiện tốt quyền tự chủ của mình, chưa có hướng dẫn cụ thể về chế độ tài chính
khi áp dụng Nghị định 43 đối với từng đơn vị.


<i>Thứ hai, các ĐVSN chưa nhận thức sâu sắc về quyền lợi và trách nhiệm của mình, </i>


chưa áp dụng được hết những ưu thế của quy định thực hiện tự chủ.


<i>Thứ ba, nhiều đơn vị còn nộp báo cáo rất chậm trễ so với thời gian quy định, số liệu </i>


báo cáo không đầy đủ, chưa chính xác làm ảnh hưởng đến cơng tác tổng hợp báo cáo đối
với cơ quan cấp trên. Trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích và lập dự toán ngân sách


chưa chun sâu, chưa nghiên cứu tìm tịi và chưa có tầm nhìn bao qt tổng hợp để có
thể nắm bắt những thay đổi của các chính sách mới, chưa dự kiến được những nhiệm vụ
sẽ phát sinh trong năm kế hoạch để lập dự toán kịp thời.


<i>Thứ tư, huyện Quế Võ là một huyện cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, định mức giao </i>


chi thường xuyên còn thấp, các ĐVSN thực hiện tự chủ chỉ đủ kinh phí hoạt động trong
năm, khơng tiết kiệm được kinh phí chi thu nhập tăng thêm.


<i>Thứ năm, Phịng Tài chính - KH huyện chưa xây dựng các văn bản quy định tiêu chí </i>


đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động sự nghiệp của đơn vị khi được giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm chưa được thực hiện.


2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan


<i>Thứ nhất, một số bộ ngành chưa có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện </i>


quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, do đó
chưa đồng bộ với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính dẫn đến khó khăn cho
các ĐVSN địa phương triển khai nhiệm vụ của mình.


<i> Thứ hai, nhiều tiêu chuẩn, định mức chi được ban hành đã quá lạc hậu so với tình </i>
hình hiện tại, chưa kịp thời đổi mới, chỉnh sửa cho phù hợp với giá cả thực tế. <i>Thứ </i>
<i>ba, công tác tuyển dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị chưa ổn định, nhiều ĐVSN </i>


đang trong q trình hồn thiện về bộ máy tổ chức, tình trạng hợp đồng lao động trong
khi chờ tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị còn quá nhiều.


<b>CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐỐI </b>


<b>VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ THEO </b>


<b>HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TÍNH TỰ CHỦ </b>


<b>3.1.Định hƣớng về quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các đơn vị sự nghiệp trên </b>
<b>địa bàn huyện Quế Võ trong thời gian tới </b>


<i><b>3.1.1. Định hướng chung về quản lý NSNN trên địa bàn huyện </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Một là, phấn đấu tăng thu từ nguồn thu học phí và tăng thu dịch vụ nhằm bổ sung </i>


kinh phí vào chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, góp phần giảm gánh nặng cho
NSNN cũng như tăng tính chủ động cho nguồn thu cho đơn vị.


<i>Hai là, thực hiện việc phân loại và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các </i>


đơn vị, giao dự toán thực hiện tự chủ trong giai đoạn ổn định ba năm.


<i>Ba là, có chính sách khuyến khích các đơn vị thực hiện tiết kiệm, trích lập các quỹ </i>


và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động.


<i>Bốn là, hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng đảm bảo </i>


mức chi tiết kiệm, hiệu quả, có những chi tiêu đánh giá cụ thể mức độ hồn thành cơng
việc của từng cá nhân.


<i>Năm là, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền có văn bản hướng dẫn thực hiện </i>


quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối


với các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý hoặc bổ sung đầy đủ số lượng biên chế
theo vị trí việc làm để các đơn vị tự chủ trong việc xây dựng dự toán đảm bảo chi thanh
tốn cá nhân, phần kinh phí cịn lại đơn vị chủ động xây dựng phương án chi cho nghiệp
vụ chun mơn.


<b>3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp trên địa </b>
<b>bàn huyện Quế Võ theo hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ </b>


<i><b>3.2.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp và xác định mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt </b></i>
<i><b>động thường xun </b></i>


Năm đầu thời kỳ ổn định, Phịng Tài chính - Kế hoạch tiến hành phân loại đơn vị sự
nghiệp và xác định mức kinh phí NSNN bảo đảm toàn bộ hoạt động cho các đơn vị để
làm căn cứ lập và giao dự toán.


<i><b>3.2.2. Mở rộng nguồn thu cho đơn vị </b></i>


Tăng cường quản lý và chống thất thu các khoản thu phí, lệ phí, tạo nguồn thu sự
nghiệp mới và tăng cường bộ máy quản lý thu sự nghiệp. UBND huyện và Phịng Tài
chính - KH nên khuyến khích các đơn vị nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động cơng của
mình để tăng nguồn thu, mở rộng các loại hình đào tạo, liên kết, thực hiện các chương
trình dự án.


<i><b> 3.2.3. Hướng dẫn đơn vị sự nghiệp hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ </b></i>
+ Tiếp tục bổ sung các định mức chi còn thiếu hay chưa hợp lý


+ Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị hàng năm.


+ Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật, cơ sở pháp lý mới về việc xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ.



+ Tiếp tục ban hành bổ sung các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tăng cường quản lý tài chính khơng thể khơng tính đến cơng tác hạch tốn kế tốn.
Hạch tốn kế toán thực hiện việc thu nhận và sử lý thơng tin về các hoạt động kinh tế tài
chính một cách thường xuyên liên tục.


<i><b>3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính. </b></i>


+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính, từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới.


+ Tích cực cho cán bộ làm cơng tác tài chính kế tốn được học tập, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.


+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm cơng tác tài chính kế toán về tin
học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên môn.


+ Xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh, rõ ràng. Khen thưởng, động viên
kịp thời đối với những cán bộ, cơng chức hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều
sáng kiến trong cơng tác thực tiễn.


<b>3.3. Một số kiến nghị </b>


<i><b>3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính </b></i>
<i><b>3.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Quế Võ </b></i>


<b>KẾT LUẬN </b>



Ngân sách Nhà nước là một trong những công cụ của chính sách tài chính Nhà nước
và địa phương để quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đáp ứng những mục tiêu ổn định kinh tế -
xã hội của địa phương. Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực
hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh. Vì vậy tăng cường quản lý
NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng tốt
nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xă
hội, an ninh, quốc phịng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

tốn NSNN đảm bảo đúng quy định và bước đầu đã một số kết quả khả quan như chi thu
nhập tăng thêm cho người lao động. Phịng Tài chính - Kế hoạch đã xác được mức độ tự
chủ tài chính của đơn vị, thực hiện giao dự tốn theo khoản mục chi... Tuy nhiên, trong
quá trình quản lý NSNN vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định: Công tác lập dự
tốn và giao dự tốn cịn chưa dựa vào nhiệm vụ được giao, cịn mang tính bình qn hóa
hay kết quả thực hiện thu nhập tăng thêm cho người lao động còn khá thấp, số thu sự
nghiệp còn trong giới mức quy định. Vì vậy, khắc phục những hạn chế trong công tác
quản lý NSNN trên địa bàn huyện Quế Võ tại các đơn vị sự nghiệp, luận văn đã đưa ra
các biện pháp nhằm nâng cao tính tự chủ trong quản lý NSNN cũng như thực hiện
NSNN. Trong đó, biện pháp phân loại đơn vị sự nghiệp và xác định mức kinh phí NSNN
bảo đảm hoạt động thường xuyên là biện pháp trọng tâm cơ bản. Bởi lẽ, nếu xác định
được đúng kinh phí NSNN bảo đảm tồn bộ sẽ giúp cho việc quản lý NSNN theo hướng
tự chủ hơn cho các đơn vị. Các đơn vị sẽ chủ động thực hiện NSNN trong phạm vi dự
toán được giao sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, từ đó sẽ chi tăng thu nhập cho người lao
động. Những giải pháp đưa ra sẽ giúp cho việc quản lý, điều hành NSNN huyện Quế Võ
tại các đơn vị sự nghiệp trong thời gian tới đạt được nhiều kết quả khả quan.


Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận văn cịn có một số hạn chế như: chỉ
nghiên cứu trên góc độ phân tích, tổng hợp các số liệu thực tế, nghiên cứu một số đơn
vị cụ thể và phạm vi nghiên cứu chủ yếu liên quan đến chu trình ngân sách. Hơn nữa,
những giải pháp đưa ra chỉ phù hợp với những quy định, điều kiện cụ thể trên địa bàn


và chính sách quản lý NSNN trong thời gian hiện nay. Trong tương lai, khi điều kiện
kinh tế xã hội của huyện thay đổi, các văn bản chính sách mới được ban hành thì cơng
tác quản lý NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp cần phải thay đổi. Vì vậy, đây cũng là
những hướng nghiên cứu mới mở ra cho những luận văn tiếp theo.


</div>

<!--links-->

×