Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Luận án Tiến sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.12 KB, 164 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH
PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP
TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ........ 9
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................... 39
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 44
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 46
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 48
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành
pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ..................................................................... 48
2.2. Nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam ................................................................................... 66

2.3. Các điều kiện bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong thực hiện quyền lực nhà nước .............................................................................. 73
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 83
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ
QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM .................................................................................................................. 84
3.1. Thực trạng quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam ........................................ 84
3.2. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................................... 101
Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 122


CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM MỐI QUAN HỆ
GIỮA QUYỀN TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG THỰC HIỆN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 124
4.1. Quan điểm bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay...................................................... 124
4.2. Giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong
thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................... 130
Kết luận Chương 4 ...................................................................................................... 145
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 146
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................. 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 149


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

TAND

Tòa án nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các chế độ chuyên chế mọi quyền lực nhà nước đều tập trung
trong tay một cá nhân. Đây chính là nguồn gốc của mọi lạm dụng quyền lực
và xâm phạm quyền, tự do căn bản của con người. Để chấm dứt chế độ này và
đặt nền móng cho sự hình thành các thể chế tự do, dân chủ, Montesquieu đã
khởi xướng và phát triển thuyết phân quyền. Theo học thuyết này, quyền lực
nhà nước không phải tập trung, mà phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Các quyền này được thực hiện độc lập với nhau, kiểm
soát và kiềm chế lẫn nhau. Học thuyết này đã trở thành cơ sở lý luận của việc
tổ chức quyền lực nhà nước ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, xuất phát từ nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, quyền
lực nhà nước được xác định là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Sự phân công, phân cấp bảo đảm cho các cơ quan nhà
nước phát huy tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm trong quá trình
thực hiện chức năng của mình. Gần đây, vai trị của kiểm sốt quyền lực nhà
nước ngày càng được đề cao, bởi vì chỉ có kiểm sốt quyền lực mới khắc
phục được tình trạng lộng quyền, lạm quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước

thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Hiến pháp năm 2013 được đánh giá là bước tiến bộ quan trọng trong
việc hồn thiện cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm
cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện ở
quy định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp,
kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp” [6, Điều 2]. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan trong bộ máy nhà nước cịn được cụ thể hóa khi Hiến pháp quy định:
1


“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam; Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” [6,
Điều 69]; “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội” [6, Điều 94]; “Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp” [6, Điều 102]. Có thể nói Hiến pháp 2013 đã tạo ra những cơ sở pháp
lý quan trọng trong nguyên tắc về tính thống nhất, sự phân cơng, phối hợp và
kiểm soát quyền lực nhà nước đem lại những kết quả lớn về mặt lý luận, thực
tiễn trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần làm rõ hiện nay đó là khi bàn
về cơ chế phân cơng, phối hợp quyền lực khơng thể khơng nói đến những giới
hạn của các bộ phận quyền lực nhà nước và nguyên tắc quan hệ qua lại về
thẩm quyền, đặc biệt là mối quan hệ của hai nhánh quyền tư pháp và hành
pháp. Cần làm sáng tỏ “tính độc lập tương đối” của mỗi quyền, mối quan hệ
tác động qua lại giữa các nhánh quyền lực, bảo đảm quyền lực không bị tha
hóa và bị lạm dụng. Thực tiễn mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành

pháp ở nước ta hiện nay trên cả ba phương diện phân công, phối hợp và kiểm
sốt cịn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Phân công chưa thực sự hợp lý, phối
hợp và kiểm soát chưa bảo đảm được sự độc lập của tư pháp cũng như sự
mềm dẻo, linh hoạt của hành pháp. Trong khi đó, nhánh quyền hành pháp lại
là nhánh quyền trung tâm, quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước; nhánh quyền tư pháp quyết định yếu tố công lý, công bằng,
dân chủ trong xã hội, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân cũng như

2


dư luận xã hội. Chính điều này dẫn đến hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước
nói chung và quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng chưa cao, chưa
bảo đảm được nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân - yêu
cầu tất yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Từ thực tế nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm được mối quan hệ
phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp, quyền hành pháp nói riêng
và của cả bộ máy nhà nước nói chung. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chun
sâu và tồn diện về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Trong khoa học pháp lý Việt
Nam, mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội) với cơ
quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền tư
pháp (Tòa án) đã được nghiên cứu nhiều. Lý luận về các mối quan hệ đó cũng
đã được xây dựng khá hồn chỉnh. Trong khi đó, lý luận về mối quan hệ giữa
cơ quan thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ) và cơ quan thực hiện quyền
tư pháp (Tịa án) và các vấn đề có liên quan thì vẫn chưa được nghiên cứu đầy
đủ, hệ thống.
Từ những lý do trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt

Nam hiện nay” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp; đánh giá thực trạng mối quan hệ này, mục đích
nghiên cứu của luận án là đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm
mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền
lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích trên, Luận án có nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu phân tích, đánh giá tổng quan các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những kết quả nghiên cứu mà luận
án sẽ kế thừa và chỉ ra được những vấn đề mà các cơng trình khoa học chưa
giải quyết, cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò xác lập mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp; phân tích nội dung và các điều kiện bảo
đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện
quyền lực nhà nước.
Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam và thực
tiễn mối quan hệ này hiện nay ở nước ta.
Thứ tư, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực thi quyền lực ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và

quyền hành pháp ở góc độ lý luận, nghiên cứu các quan điểm, quan niệm về
mối quan hệ này; các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực
nhà nước ở Việt Nam từ 1946 đến nay và thực tiễn mối quan hệ này ở Việt
Nam hiện nay; các quan điểm, giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Theo Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, các cơ quan tư pháp gồm: TAND,
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án. Tuy nhiên,
trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận,
pháp lý về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ; thực tiễn thực hiện mối
quan hệ giữa TAND và Chính phủ; từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm mối
quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu tập trung ở phạm
vi quan hệ giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan hành pháp ở trung ương, cụ
thể là mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và
Chính phủ từ năm 1946 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến nay.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Các lý thuyết nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong Luận án để
nghiên cứu mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp bao gồm:
Thứ nhất, các quan điểm có tính phổ biến và mẫu mực của chủ nghĩa

lập hiến, của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có uy tín về triết học, về Hiến
pháp và chính trị học như: Học thuyết phân quyền của Montesquieu, học
thuyết "Khế ước xã hội" của Rousseau, học thuyết Nhà nước pháp quyền,…
Các học thuyết này được vận dụng để giải quyết những vấn đề về cơ sở lý
luận của mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp như: khái niệm,
đặc điểm, nội dung mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; các
điều kiện bảo đảm mối quan hệ này.

5


Thứ hai, cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận án là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền lực nhà nước cũng như
cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước; quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân. Những tư tưởng này được vận dụng để nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề về mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp
trong lịch sử lập hiến ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong mối quan hệ này
và lý giải nguyên nhân của nó. Đồng thời, những quan điểm này còn là cơ sở
để định ra các quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm
làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả
các chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội
dung liên quan đến chủ đề luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng chủ yếu trong

chương 2 của luận án để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa TAND và Chính
phủ trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở một số quốc gia trên thế
giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Trong chương 3, tác giả sử
dụng phương pháp so sánh để làm rõ sự khác nhau của mối quan hệ này
trong từng bản Hiến pháp, rút ra những kinh nghiệm trong từng giai đoạn
lập hiến của Việt Nam.

6


- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận
án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực
trạng về mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm
nghiên cứu mối quan hệ giữa TAND và Chính phủ trong thực hiện quyền lực
nhà nước qua các bản Hiến pháp ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Toàn bộ luận án hướng tới việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực
trạng; đồng thời đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
Theo đó, luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa
hoặc đã được đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu tồn diện trong một
số cơng trình nghiên cứu khác, cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trò xác
lập mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp; nội dung mối quan
hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trên ba phương diện: phân cơng,
phối hợp, kiểm sốt. Đồng thời làm rõ các điều kiện bảo đảm mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
Luận án phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng mối quan hệ giữa
quyền tư pháp và quyền hành pháp trong lịch sử lập hiến và trong giai đoạn

hiện nay ở Việt Nam. Từ đó, xác định các quan điểm định hướng làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể hướng tới bảo đảm mối quan hệ này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu hiện có về
quyền tư pháp, quyền hành pháp và mối quan hệ giữa hai nhánh quyền này
trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những thông tin thực tiễn, những kiến nghị xuất phát
từ thực tiễn, là cơ sở để bảo đảm mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
đối với các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý
trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động
nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý và khoa học chính trị.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư pháp
và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền
hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam

hiện nay.

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về lý luận mối quan hệ giữa quyền
tư pháp và quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực nhà nước
Lý luận về quyền hành pháp, quyền tư pháp đã được nhiều cơng trình
nghiên cứu đề cập đến ở các quy mô khác nhau, tuy nhiên, lý luận về mối
quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp chưa được các học giả phân
tích sâu mà mới chỉ xem xét trong mối tương quan giữa ba nhánh quyền lực:
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Có thể kể đến một số cơng trình liên quan
đến luận án như sau:
Nhóm cơng trình nghiên cứu lý luận về quyền hành pháp
Trong ba nhánh quyền lực, nhánh quyền hành pháp đóng vai trị quan
trọng trong việc đề xuất, hoạch định chính sách và tổ chức thực thi pháp luật.
Cho đến nay, đã có một số lượng khá lớn các cơng trình nghiên cứu về quyền
hành pháp. Có thể kể đến một số cơng trình sau:
Đề tài khoa học cấp Bộ “Pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính Nhà
nước ở địa phương: hiện trạng và giải pháp”, năm 2000, của Viện Nhà nước
và Pháp luật [91]. Đề tài đã đưa ra được thực trạng của pháp luật về tổ chức
bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở
địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho tác
giả luận án khi nghiên cứu về các vấn đề xoay quanh quyền hành pháp.


9


Đề tài khoa học cấp Bộ, “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
quyền hành pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020” do PGS.TS Vũ Thư làm chủ nhiệm, Viện Nhà nước và
pháp luật là cơ quan thực hiện (2010) [73]. Đề tài thuộc Chương trình nghiên
cứu khoa học cấp Bộ “Tổng quan: tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN giai đoạn 2011-2020”. Đề tài nghiên cứu nhằm
mục đích làm rõ, đánh giá và kiến nghị các vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức
quyền hành pháp qua đó thúc đẩy quá trình tổ chức quyền lực nhà nước trong
Nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển xã hội Việt Nam trong giai đoạn
2011-2020. Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu, làm sáng
tỏ và đánh giá nhận thức lý luận về quyền hành pháp trong Nhà nước pháp
quyền Việt Nam; đánh giá thực tiễn tổ chức quyền hành pháp trong Nhà nước
ta từ khi đổi mới đến nay; qua đó kiến nghị các vấn đề lý luận và tổ chức thực
tiễn quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Nội
dung nghiên cứu của đề tài được trình bày trong 3 phần. Phần I: Những vấn
đề lý luận cơ bản về quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam. Phần II: Tổ chức quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam hiện nay. Phần III: Những vấn đề hoàn thiện việc tổ chức
thực hiện quyền hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Có
thể nói, đây là một cơng trình nghiên cứu trực tiếp và chun sâu về nhánh
quyền hành pháp. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị cả về lý luận
và thực tiễn là tài liệu tham khảo quý cho tác giả luận án khi nghiên cứu về
nhánh quyền hành pháp trong mối quan hệ với nhánh quyền tư pháp ở Việt
Nam hiện nay.
Báo cáo Đề tài khoa học cấp Bộ, “Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế
định Chính phủ trong Hiến pháp năm 1992” do Bộ tư pháp chủ trì, phối hợp

với tổ chức UNDP - Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại
10


Việt Nam” thực hiện [24]. Nhóm nghiên cứu của đề tài đã làm rõ nội hàm
khái niệm quyền hành pháp và phân biệt giữa chức năng “hành chính” và
“hành pháp” của Chính phủ. Theo đó, chức năng “hành chính” là các hoạt
động điều hành mang tính tác nghiệp, mệnh lệnh quyền uy của quản lý nhà
nước, còn chức năng “hành pháp” là hoạt động khởi xướng, hoạch định, tổ
chức thực thi pháp luật và điều hành chính sách mang tính chủ động ở tầm vĩ
mô. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu tham khảo cho tác giả khi nghiên
cứu về chức năng của Chính phủ, từ đó làm rõ được mối quan hệ giữa hai
nhánh quyền tư pháp và hành pháp.
Sách chuyên khảo, “Chính phủ trong nhà nước pháp quyền” của tác giả
Nguyễn Đăng Dung chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008 [30].
Trong cuốn sách, tác giả đã mô tả hệ thống cơ quan hành pháp trong chế độ
cộng hòa đại nghị, cộng hịa tổng thống, cộng hịa hỗn hợp và Chính phủ
trong mơ hình nhà nước Việt Nam hiện tại. Qua đó, đưa ra những yêu cầu,
cách thức và hoạt động của Chính phủ hành pháp trong việc xây dựng một
nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Cuốn sách là tài liệu tham
khảo để tác giả so sánh Chính phủ hành pháp trong các mơ hình chính thể và
rút ra được kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cuốn sách “Thực hiện quyền hành pháp của Chính phủ theo Hiến pháp
năm 2013” của Bộ Tư pháp (2017), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội
[25]. Cuốn sách phân tích về quyền hành pháp và mối quan hệ giữa Chính
phủ với các cơ quan nhà nước khác trong việc thực thi quyền hành pháp ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung phân tích các quy định
của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ và một số văn bản pháp luật liên
quan, mà chưa đánh giá được thực trạng thực thi quyền hành pháp.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, “Vai trò của

các cơ quan thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành
11


pháp ở Việt Nam”, năm 2015, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [82].
Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên trình bày tồn diện, có hệ
thống, có cơ sở khoa học, lý luận về vai trò của các cơ quan thanh tra nhà
nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp, một cơ chế kiểm soát
quyền lực bên trong hệ thống hành pháp. Cụ thể: Xây dựng những khái niệm,
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong
kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp; phân tích, đánh giá thực trạng thực
hiện vai trị kiểm sốt việc thực hiện quyền hành pháp của các cơ quan thanh
tra nhà nước; đề xuất các giải pháp khoa học phát huy vai trò của các cơ quan
thanh tra nhà nước trong kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong tình hình mới.
Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Thị Ngọc Trâm “Quyền hành
pháp ở Việt Nam hiện nay”, năm 2017, Học viện Khoa học xã hội [79]. Luận
án tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền hành pháp như: khái
niệm, nội dung của quyền hành pháp, mối quan hệ giữa quyền hành pháp với
quyền lập pháp và quyền tư pháp…Luận án cũng nghiên cứu các quy định về
quyền hành pháp trong Hiến pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay, qua đó, đề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện quyền hành pháp nói
riêng và quyền lực nhà nước ở nước ta nói chung. Đây cũng là luận án nghiên
cứu tương đối toàn diện về quyền hành pháp, có giá trị tham khảo cả về lý
luận và thực tiễn.
Ngồi ra, cịn có nhiều bài báo khoa học bàn về những vấn đề lý luận
về quyền hành pháp đã được cơng bố trên các tạp chí khoa học, như: Trần
Anh Tuấn, Quyền hành pháp và vai trị của Chính phủ trong thực hiện quyền
lực nhà nước, Tạp chí Cộng Sản, số 9/2013 [81]; Nguyễn Văn Cương, Bàn về
quyền hành pháp trong Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,

số 12/2014 [26]; Nguyễn Phước Thọ, Cơ chế thực hiện quyền hành pháp của
12


Chính phủ theo quy định của pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
13/2014 [71]; Cao Vũ Minh, Quyền hành pháp của Chính phủ trong Hiến
pháp và kiến nghị sửa đổi Luật tổ chức Chính phủ, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 9/2014 [59]; Lê Thị Ngọc Trâm, Chế định quyền hành pháp từ Hiến
pháp năm 1992 đến Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
11/2015 [80]; PGS.TS. Bùi Xuân Đức, Quyền hành pháp và vai trị của Chính
phủ trong thực hiện quyền hành pháp theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 3/2016 [44]; Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Đăng Duy,
Chính phủ kiến tạo và những thử thách, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
8/2017 [32]; Trần Ngọc Đường, Bàn về chính phủ kiến tạo trong mối quan hệ
với Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11/2017 [43] ; Nguyễn Cửu
Việt, Thẩm quyền của Chính phủ theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính
phủ 2015, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 19/2017 [87]; Lê Thị Anh Đào,
Nhận diện quyền lực hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2/2017 [35]; Nguyễn Mạnh Hùng,
Trương Thị Minh Thùy, Kiểm soát của cơ quan lập pháp đối với cơ quan
hành pháp ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2018 [50]...Các
bài viết trên tập trung nhận diện quyền hành pháp và vai trị của Chính phủ
trong thực hiện quyền hành pháp, cũng như vấn đề kiểm soát quyền hành
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhánh quyền này trong thực thi
quyền lực nhà nước. Những bài viết này đều có giá trị tham khảo cho nghiên
cứu sinh khi luận giải những vấn đề lý luận về quyền hành pháp nói riêng và
trong mối tương quan với các nhánh quyền lực nhà nước nói chung.
Nhóm cơng trình nghiên cứu lý luận về quyền tư pháp
Đề tài khoa học cấp nhà nước mã số KX.04.06, “Cải cách các cơ quan
tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp nâng cao hiệu quả và hiệu

lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
13


dân” do TS. Uông Chu Lưu làm Chủ nhiệm (2004) [54]. Đề tài khoa học
được xem là 1 trong những viên gạch đặt nền móng cho các cuộc tranh luận
khoa học liên quan đến nhánh quyền tư pháp. Đề tài gồm 3 chương, chương 1
đề cập đến quyền tư pháp, các nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền tư pháp,
thủ tục tư pháp và dành hẳn một mục để bàn về vị trí vai trị trung tâm của
Tịa án trong hệ thống tư pháp cũng như hiệu quả xét xử của Tòa án. Chương
2, tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp Việt
Nam thời kỳ đổi mới (từ Đại hội VI đến Đại hội IX). Chương 3, tác giả phân
tích, bình luận xoay quanh các vấn đề về cải cách tư pháp trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Trong đó, tác giả
tập trung phân tích các tiền đề và thách thức đối với công cuộc cải cách tư
pháp ở Việt Nam cũng như các yêu cầu cơ bản và những nội dung của cải
cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Tất cả các vấn đề trên được đề cập và giải quyết tương đối toàn diện.
Đây sẽ là nguồn tư liệu quý giá để tác giả có thêm định hướng và cơ sở trong
q trình thực hiện nội dung của luận án liên quan đến nhánh quyền tư pháp.
Đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền tư
pháp của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 20112020” do PGS.TS Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm, Viện Nhà nước và Pháp
luật là cơ quan chủ trì (2010) [56]. Cơng trình khoa học đã nghiên cứu một
cách tập trung và toàn diện nhất về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
quyền tư pháp như: quan niệm về quyền tư pháp trong khoa học pháp lý, tính
phổ biến của quyền tư pháp, những đặc thù của quyền tư pháp trong nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam cũng như chức năng, nhiệm vụ chủ thể và các
phương thức, phương pháp thực hiện quyền tư pháp. Đề tài đã nhận diện và
phân biệt được các vấn đề về hệ thống tư pháp, cơ quan tư pháp và hoạt động

14


tư pháp. Bên cạnh đó, tác giả của đề tài tập trung phân tích thực trạng tổ chức
thực hiện quyền tư pháp, phân tích một số mơ hình tổ chức thực hiện quyền tư
pháp trên thế giới như ở các nước thuộc nhóm Civil Law, nhóm Common
Law, một số nước trong khu vực Châu Á và Trung Đông. Trên cơ sở đó, rút
ra các bài học kinh nghiệm cho mơ hình tổ chức và thực hiện quyền tư pháp ở
nước ta, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quyền tư
pháp giai đoạn 2011- 2020. Đây chính là tiền đề rất tốt để luận án có thể tiếp
thu trong q trình nghiên cứu.
Cuốn sách "Kiểm soát quyền lực nhà nước" do tác giả GS.TS Nguyễn
Đăng Dung chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2017 [31]. Cuốn sách gồm
hai phần. Phần 1 đề cập đến cơ sở lý luận của sự kiểm soát quyền lực nhà
nước. Trong đó, tác giả tập trung phân tích và lý giải ba vấn đề: tại sao phải
kiểm soát quyền lực nhà nước; lý thuyết nhà nước pháp quyền và chủ nghĩa
hiến pháp – sự thể hiện tập trung tư duy của nhân loại về kiểm soát quyền lực
nhà nước; Hiến pháp – công cụ quan trọng nhất để kiểm sốt quyền lực nhà
nước. Phần hai: Nội dung, hình thức và cơng cụ kiểm sốt quyền lực nhà
nước. Phần này tác giả đề cập đến rất nhiều vấn đề, trong đó chú trọng đến
những vấn đề về: Quyền lực nhà nước được kiểm sốt bằng việc phân
chia/phân cơng , phân nhiệm và tự kiểm tra bên trong theo cơ chế kiềm chế và
đối trọng (sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong); Chính phủ phải
chịu trách nhiệm tiêu điểm của kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong;
Phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngồi; Tịa án – cửa ải cuối
cùng của sự kiểm soát quyền lực nhà nước. Cuốn sách là tài liệu cho tác giả
tham khảo khi bàn về vấn đề kiểm soát quyền lực giữa hai nhánh quyền tư
pháp và hành pháp.
Cuốn sách "Sự hạn chế quyền lực nhà nước" của PGS.TS Nguyễn Đăng
Dung, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, (2004) [29]. Đây là cuốn sách tiếp cận

15


từ phương diện khoa học Luật Hiến pháp, tập trung lý giải về sự cần thiết
phải giới hạn quyền lực nhà nước và nội dung của việc hạn chế quyền lực
nhà nước. Trong đó cuốn sách giành 1 chương đề cập đến Tòa án - một phần
nhà nước được đứng tách riêng ra một cách độc lập xét xử đúng sai của
chính các cơ quan các cá nhân đảm trách các công việc của nhà nước - cửa
ải cuối cùng của sự hạn chế nhà nước. Đặc biệt ngay tại chương này tác giả
cũng nhấn mạnh đến sự vô tư, độc lập - bản tính cần có của tư pháp để hạn
chế quyền lực nhà nước. Cuốn sách giúp tác giả luận án có cái nhìn tồn
diện hơn về sự độc lập của tư pháp so với lập pháp và hành pháp trong thực
hiện quyền lực nhà nước.
Cuốn sách "Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam – Từ lý luận đến thực tiễn" của TS. Nguyễn Văn Quyền –
PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (Đồng chủ biên), Nxb Tư pháp, năm 2018 [67].
Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước:
Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, mã số
03/2013/ĐTĐL do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
(NAFOSTED) tài trợ. Cuốn sách nghiên cứu toàn diện về quyền tư pháp từ
nhận thức lý luận đến tổ chức thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam và một số
quốc gia trên thế giới cũng như đề xuất được mơ hình tổ chức thực hiện quyền
tư pháp sau năm 2020. Về nhận thức lý luận, cuốn sách đã phân tích được các
quan niệm về quyền tư pháp, đưa ra được những giá trị phổ biến, giá trị đặc
thù và những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện quyền tư
pháp như yếu tố lịch sử, văn hóa, yếu tố thể chế chính trị...Về tổ chức thực
hiện quyền tư pháp, tác giả cuốn sách đã phân tích được việc tổ chức thực
hiện quyền tư pháp ở nước ta từ năm 1945 đến nay qua các bản Hiến pháp
1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp hiện
hành năm 2013. Đồng thời có sự so sánh với các quốc gia trên thế giới theo

16


hệ thống thông luật, hệ thông luật dân sự, các quốc gia hồi giáo... Đặc biệt
cuốn sách đã phân biệt và chỉ rõ được nội hàm các vấn đề: quyền tư pháp, các
hoạt động tư pháp, các hoạt động mang tính tư pháp và bổ trợ tư pháp – vấn
đề đang còn tranh luận trong giới nghiên cứu khoa học; cũng như đề xuất
được mơ hình tổ chức thực hiện quyền tư pháp sau năm 2020. Đây sẽ là
nguồn tài liệu vơ cùng hữu ích giúp nghiên cứu sinh trong quá trình luận giải
các vấn đề về quyền tư pháp, đặc biệt là các vấn đề lý luận hiện còn nhiều
quan điểm khác nhau.
Luận án tiến sĩ Luật học "Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam" của tác
giả Trần Huy Liệu, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2003 [55]. Luận án
nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tư pháp, vị trí vai trị của cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước. Phân
tích q trình hình thành, phát triển và thực trạng tổ chức hoạt động của các
cơ quan tư pháp Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả luận án kiến nghị những
nội dung cơ bản về đổi mới tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp
ứng yêu cầu đổi mới toàn diện đất nước và xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các luận án tiến sĩ luật học tập trung nghiên cứu về vấn
đề độc lập xét xử của Tòa án ở Việt Nam hiện nay, cụ thể: Luận án tiến sĩ luật
học của Tơ Văn Hịa "Tính độc lập của tịa án - nghiên cứu pháp lý về các
khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến nghị với
Việt Nam" [45]; Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Hải Ninh "Các yếu tố
bảo đảm độc lập xét xử ở Việt Nam hiện nay" [63].
Bên cạnh đó, bài viết của các tác giả bàn luận xoay quanh các vấn đề về
quyền tư pháp chiếm số lượng không nhỏ, tiêu biểu là: GS. TS. Võ Khánh
Vinh với bài viết Về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN của

17


dân, do dân và vì dân ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/2003
[86]; PGS.TS Trương Hịa Bình Độc lập tư pháp trong nhà nước pháp quyền
XHCN, bảo đảm cho tòa án thực hiện đúng đắn quyền tư pháp, Tạp chí
TAND, TAND tối cao, Số 16/2014 [23]; TS. Nguyễn Văn Cương (2013),
Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN một số vấn đề đặt ra trong
tình hình mới, Tạp chí Nghề Luật, Học viện Tư pháp, Số 1/2013 [27];
PGS.TS Nguyễn Đức Minh, Khái quát về quyền tư pháp ở một số nước trên
thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2011 [57]; PGS.TS Nguyễn Đức
Minh (2011), Nhận thức về quyền tư pháp ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 6/2011 [58]; GS.TSKH Đào Trí
Úc (2010), Bàn về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN, Tạp chí
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 8/2010 [84]; …
Các bài viết trên đề cập đến quyền tư pháp trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Có những bài viết bàn về tính độc lập của tư pháp. Có bài viết tập trung
nghiên cứu quyền tư pháp ở một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo
cho Việt Nam. Đặc biệt, có rất nhiều bài viết tập trung luận bàn về vấn đề cải
cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp
ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Các bài viết này giúp
tác giả luận án có cái nhìn sâu sắc hơn về quyền tư pháp, từ đó luận giải được
mối quan hệ giữa quyền tư pháp với các nhánh quyền còn lại trong tổ chức
thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhóm cơng trình nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa quyền tư
pháp và quyền hành pháp
Hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên biệt về mối quan hệ
giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp trong thực thi quyền lực ở Việt Nam.
Chính điều này ít nhiều đã tạo ra tình trạng thiếu tính đầy đủ và tồn diện
trong hoạt động nghiên cứu trên phương diện này. Theo đó, chủ đề nghiên

18


cứu của các cơng trình thuộc nhóm này thường chỉ đề cập một khía cạnh nhất
định liên quan đến mối quan hệ giữa quyền tư pháp và quyền hành pháp, chưa
mạng lại những kết quả nghiên cứu tổng thể. Có thể chỉ ra một số cơng trình
nghiên cứu chính sau:
Đề tài khoa học cấp Nhà nước "Phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam",
mã số KX04-28/06-10 do GS. TS Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm, (2006)
[39]. Đề tài đã được xuất bản thành sách chuyên khảo "Một số vấn đề về phân
cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam" do GS.TS Trần Ngọc Đường chủ biên, Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2011. Cuốn sách chuyên khảo này là kết quả
nghiên cứu của đề tài KX 04-28/06-10, bao gồm ba phần:
Phần thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận về phân công, phối hợp và kiểm
sốt quyền lực trong các kiểu nhà nước, trong đó phân tích quan niệm về
quyền lực; phân cơng, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong lịch
sử; phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực nhà nước trong các nhà nước
chủ nô, phong kiến, tư sản và lý luận về phân cơng, phối hợp và kiểm sốt
quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Phần thứ hai, phân tích mối quan hệ phân cơng, phối hợp và kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam qua các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,
1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001. Trong phần này, tại
chương III, tác giả bàn luận về vấn đề phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa
quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp qua các thời kỳ: Hiến pháp
1946, 1959, 1980 và Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Phần thứ ba, trình bày những phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn
thiện việc phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực nhà nước trong xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Trong phần này, tác giả phân

19


×