Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam (VIB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.14 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ </b>


<b>I. Tính cấp thiết của đề tài </b>


“Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng - loại hình
kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, rủi ro là một bộ phận hợp thành trong
cơ chế kinh doanh của ngân hàng” (Phan Thị Thu Hà,2013). Trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận
lớn nhất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng là rủi ro lớn nhất trong các loại
rủi ro, có thể gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng thương mại (NHTM),
thậm chí làm phá sản ngân hàng. Vì thế, hạn chế khả năng gây ra rủi ro tín dụng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, góp phần đảm bảo sự phát
triển bền vững của ngân hàng.”


<i><b>Từ những đòi hỏi của thực tiễn, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại </b></i>
<i><b>Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Việt Nam (VIB)” được lựa chọn </b></i>


nghiên cứu.


<b>II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


<i>Mục đích nghiên cứu: “Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực </i>
tiễn về quản trị rủi ro trong ho ạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
ở nước ta, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong những
năm tới.


<i>Nhiệm vụ nghiên cứu: </i>



<i>Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản trị </i>
RRTD của NHTM.


<i>Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng </i>
TMCP Quốc tế Việt Nam, chỉ ra những mặt thành công, hạn chế và nguyên
nhân.


<i>Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD tại Ngân </i>
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.”


<b>III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i>Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị </i>
RRTD tại ngân hàng thương mại.


<i>Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP </i>
Quốc tế Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>nghĩa hẹp, tức là chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay. </b>


Về thời gian, nghiên cứu thực trạng cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2015, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.


<b>IV. Phương pháp nghiên cứu </b>


Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, tác giả đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp
phân tích số liệu gồm: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so sánh.


<b>V. Đóng góp mới về khoa học của luận văn </b>


Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:


- Khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về QTRRTD quản trị
RRTD tại các NHTM.


- Rút ra được một số bài học cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam từ
kinh nghiệm hạn chế RRTD của một số NHTM trong và ngoài nước.


- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên
nhân chủ yếu.


- Đề xuất được phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.


<b>VI. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn </b>
<i>- Ý nghĩa lý luận: </i>


Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần nhất định trong việc
hoàn thiện cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM trong điều kiện hiện
nay ở nước ta.


<i>- Ý nghĩa thực tiễn: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong những năm tới. Đồng thời, là tài liệu
tham khảo hữu ích đối với cán bộ trực tiếp làm “cơng tác tín dụng cũng như
cán bộ quản trị” tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam và các
NHTM nói chung ở nước ta.”


<b>VII. Kết cấu luận văn </b>



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chương sau:


<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân </b>
hàng thương mại.


<b>Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại </b>
cổ phần Quốc tế Việt Nam.


<b>Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng </b>
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.


<b>VIII. Nội dung bài viết </b>


<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại </b>
<b>ngân hàng thương mại </b>


<b> Chương 1 trình bày những cơ sở lý thuyết chung về quản trị rủi ro tín </b>
dụng của ngân hàng thương mại.


- Rủi ro thường hàm chứa trong nó khả năng gây tổn thất và có thể xảy
ra đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là tài
chính. “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn nhất của ngân hàng thương mại –
hoạt động tín dụng. Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là “bạn
đường” trong kinh doanh, có thể đề phịng, hạn chế chứ không thể loại trừ.”



- Rủi ro tín dụng gồm có 2 loại là: Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ
thống


- Rủi ro tín dụng để lại nhiều hậu quả:


<i>+ Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; </i>
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng; Rủi ro tín dụng
làm giảm uy tín của ngân hàng; Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản
ngân hàng và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng


+ Đối với khách hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, đối với bản thân chủ
thể đi vay thì cơ hội tiếp cận vốn rất là hạn chế và gần như là khơng có; Đối
với các chủ thể đi vay khác sau này cơ hội tiếp cận vốn cũng rất hạn chế; Các
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền
gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.


+ Đối với nền kinh tế - xã hội: Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, “rủi ro tín dụng ” có “ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế.”


- Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay là do: Sử dụng vốn sai
mục đích; Khả năng quản lý kinh doanh kém; Tình hình tài chính của doanh
nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch; “Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay”


+ Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi: “Mơi trường kinh tế không ổn
định”; “Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng; Mơi trường pháp lý chưa


đầy đủ và chồng” chéo


- Các chỉ tiêu phản ánh “rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại” bao
<i>gồm: Nợ quá hạn; Nợ xấu; Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng </i>


<b>- Quản trị rủi ro. tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch </b>
định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp
tín dụng, nhằm tối đa hố “lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể”
chấp nhận.


- “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại có vai trị rất to lớn
<i>+ Đối với ngân hàng thương m ại: Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân </i>
hàng tránh được “những thiệt hại về mặt tài chính do khơng thu hồi được
vốn và lãi làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; Quản trị rủi ro tín dụng
giúp tăng uy tín của ngân hàng.”


<i>+ Đối với “nền kinh tế và xã h ội: Quản trị rủi ro tín dụng” có ý nghĩa </i>
sống còn với nền kinh tế. Quản trị rủi ro tốt góp phần hạn chế rủi ro tín
dụng được áp dụng tốt giúp ngân hàng hoạt động tốt qua đó nâng cao sức
mạnh của cả nền kinh tế.


<i><b>- Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại: Nhận dạng </b></i>
rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng; Xử lý rủi ro”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cán bộ tín dụng; Phẩm chất và trình độ cán bộ. Các yếu tố bên ngoài gồm:
Quy định về kế toán, kiểm toán; Cơ chế giám sát của NHNN; Sự phát triển
của thị trường tài chính; Các nhân tố từ phía khách hàng: Năng lực của
khách hàng; Sự trung thực của khách hàng


<b>Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng </b>


<b>thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam </b>


“Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc tế
(VIB) được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu
Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.


Trong 3 năm qua: kết quả huy động vốn của Ngân hàng có nhiều kết quả
khả quan: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam luôn tăng trong thời gian qua. Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, “số tiền huy động vốn có thời hạn dưới 1 năm
vẫn chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng. Tiền
gửi nội tệ vẫn chiếm đa số trong tổng số vốn huy động được, tuy nhiên tiền
gửi ngoại tệ cũng đã liên tục tăng qua các năm qua. Xét về đối tượng huy
động, chiếm tỷ trọng lớn nhất là huy động từ tổ chức kinh tế trong đó huy
động từ doanh nghiệp quốc doanh tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tiền gửi từ các
cá nhân, các đối tượng dân cư cũng tăng, tuy nhiên tăng chậm do sự gia tăng
cạnh tranh trong việc huy động vốn từ dân cư.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

TMCP Quốc tế Việt Nam giảm trong thời gian qua.


- “Thực trạng “hoạt động tín dụng của chi nhánh”: Hoạt động tín dụng
của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam “trong thời gian qua tăng trưởng
nhanh, nhất là những tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015 khi nền kinh tế
giảm bớt khó khăn dần dần đi vào quỹ đạo. Từ cuối năm 2013 đến đầu năm
2014 “tỷ lệ dư nợ trung dài hạn” tăng ổn định. “Dư nợ ngắn hạn cũng tương đối ổn
định (chiếm bình quân khoảng 40,07%) tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với ngành thương mại, sản xuất và xây dựng chiếm tỷ lệ tương đối lớn và ổn
định qua các năm (tỷ trọng bình qn 2 ngành này thường trên 60%).” Ngồi
ra, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng rất chú trọng đến các sản phẩm
tín dụng cho cá nhân như vay tiêu dùng, mua sắm, đầu tư hộ gia đình... chẳng


hạn như chương trình tín dụng ưu việt “ơtơ trong tầm tay”,... Trong những
năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, “đặc biệt là khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh”, nắm bắt được tình hình đó nên ngay từ khi mới hình
thành Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã rất tập trung nguồn vốn tín
dụng vào thị trường tiềm năng này. Tỷ trọng vốn vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh từ cuối năm 2013 đến năm 2015 ln có xu hướng
tăng lên đưa hoạt động tín dụng”” của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
ngày càng phát triển.”


- Tình hình nợ xấu: “Trong thời gian qua, nợ xấu của Ngân hàng liên tục
tăng về cả giá trị và tỷ lệ. Năm 2013, nợ xấu của Ngân hàng là 375,23 tỷ
đồng, đến năm 2015 nợ xấu là 463,12 tỷ đồng, tăng 87,89 tỷ đồng.” “Tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng tăng từ 1,86% lên 2,01”%.


- Tình hình cho vay theo danh mục có tài sản đảm bảo: tỷ trọng cho vay
có tài sản đảm bảo ln được duy trì ở mức cao và tăng đều qua các năm (từ
84,31% trong năm 2013 đến 88,62% trong năm 2015).


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nam:


+ Thứ nhất: Nhận dạng rủi ro tín dụng: Hiện nay, cơng tác nhận dạng rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chủ yếu được thực hiện
thông qua: Tiếp xúc khách hàng; “Phân tích các báo cáo tài chính của khách
hàng”; Thơng qua việc kiểm tra thực tế; Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các
hồ sơ đã hoàn thành việc giải ngân


+ “Thứ hai: Đo lường rủi ro tín dụng: Để đo lường RRTD, Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Mục
đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam cũng như hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp


hạng Quốc tế như Moody's, Standard & Poor đều nhằm đánh giá về RRTD tại
ngân hàng. Tuy nhiên, do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác
nhau, nên có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam so với các tổ
chức xếp hạng Quốc tế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam bao gồm các thành phần sau: Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ dành cho Doanh nghiệp; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành
cho hộ kinh doanh; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân. Kết quả
chấm điểm tín dụng tại VIB gian đoạn 2013 – 2015: số lượng khách hàng
được VIB chấm điểm ngày càng tăng trong 3 năm qua. Số lượng khách hàng
hạng AAA ngày càng cao, số lượng khách hàng đạt A vẫn chiếm tỷ lệ tối ưu
trong cơ cấu khách hàng được chấm điểm. Số lượng khách hàng đạt hạng
điểm C và D vẫn còn khá nhiều”


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hàng liên tục giảm qua thời gian qua. Năm 2013, tỷ lệ này là 6,38%, đến năm
2015 tỷ lệ này chỉ còn 5,2%. Tỷ lệ tài sản đảm bảo để bù đắp tổn thất của
Ngân hàng khá cao, và ngày càng tăng trong thời gian qua. Tỷ lệ này của
Ngân hàng ln ở mức xấp xỉ 90%, có thể nhận thấy rằng, Ngân hàng đã làm
khá tốt công tác thẩm định giá trị tài sản đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo của
Ngân hàng lớn càng giúp hạn chế những rủi ro tín dụng có thể gặp phải.”
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng đã tiến hàng chuyển nợ thành cổ
phần đối với một số doanh nghiệp, tuy nhiên Ngân hàng cũng không tham gia
quá sâu vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để tránh rủi ro do khơng
có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực của cơng ty đó.


- Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế


<b>+ Những thành công đã đạt được: Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Quốc tế </b>
Việt Nam đã hoàn thiện bộ máy quản trị RRTD từ Hội sở đến chi nhánh. “Thứ


hai, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã xây dựng được một quy trình tín
dụng đầy đủ, hợp lý, rõ ràng minh bạch các bước. Thứ ba, “Ngân hàng đã làm
tốt cơng tác thẩm định tín dụng”, giám sát sau giải ngân chặt chẽ,…, công tác địi
nợ, thu hồi tín dụng được đặc biệt chú ý quan tâm. Thứ tư, Hệ thống thơng tin tín
dụng ngày càng hoàn thiện.”


+ Một số hạn chế: Một là: Hạn chế trong hoạt động nhận diện rủi ro tín
dụng; Hai là: Hạn chế trong cơng tác đo lường, phân tích tín dụng; Ba là: Hạn
chế trong hoạt động xử lý rủi ro tín dụng; Bốn là: Trình độ của đội ngũ
CBTD còn hạn chế gây ra một số sai sót khơng đáng có trong phân tích đo
lường RRTD


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

quản lý rủi ro còn hạn chế. “Từ phía khách hàng vay do: Sử dụng vốn sai mục
đích; Khách hàng khơng có thiện chí trả nợ vay”, cố tình lừa đảo Ngân hàng;
Khả năng quản trị kinh doanh kém; Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu
kém, thiếu minh bạch. Nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi do: Điều kiện tự
nhiên không thuận lợi; Môi trường kinh doanh bất ổn; Môi trường pháp lý
chồng chéo, chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất; Sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát chưa hiệu quả của NHNN; Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển.”


<b>Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân </b>
<b>hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam </b>


<b>- Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt </b>
Nam giai đoạn 2016 – 2020: Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang
đến nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và cạnh tranh theo nguyên tắc thị
trường. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ 20 - 25% so với năm trước; Điều
chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, chủ yếu tập trung nguồn lực vào các ngành sản
xuất, xuất khẩu và ngành dịch vụ; Đa dạng hố các hoạt động đầu tư tín dụng
trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn và quản trị thanh khoản của ngân hàng; Bảo đảm nợ
xấu (Nợ nhóm 3, 4 và 5) chiếm tỷ lệ dưới 3%; Tăng cường năng lực
QTRRTD là xu hướng chủ chốt trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời xu
hướng tập trung đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản trị và chuyển đổi
mơ hình quản trị của các ngân hàng cũng ngày càng rõ rệt. Các ngân hàng
Việt Nam cũng ngày càng xác định rõ hơn chiến lược phát triển kinh doanh
của mình đồng thời hướng triển khai áp dụng mơ hình quản trị theo đối tượng
khách hàng và nâng cao hệ thống thơng tin quản trị của mình.


<i><b>- Phương hướng chủ yếu hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân </b></i>
<i><b>hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam: Tiết giảm chi phí và xử lý nợ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

điều phối lập kế hoạch triển khai Chương trình rà sốt quy trình và hồn thiện
cơ chế quản trị tập trung với mục tiêu hoàn thiện các cơ chế trọng yếu: Phê
duyệt tín dụng, Tài sản bảo đảm, Quản lý tài sản; Hoàn thiện cơ chế Quản trị
rủi ro, triển khai Basel 2.


- Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần quốc tế gồm: Xây dựng và hồn thiện chính sách tín dụng; Nâng cao
hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quốc tế; Nâng cao chất lượng nhân sự và cơ cấu tổ
chức.


<b>- “Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước” </b>


<i><b>+ “Kiến nghị đối với Chính phủ: Trong hoạch định chính sách, khơng </b></i>
những cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà
còn phải quan tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng
thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh
hưởng khơng nhỏ đến lợi ích của NHTM. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp


luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho
các NHTM”


<i><b>+ “Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: Hoàn thiện hệ thống pháp </b></i>
luật ngân hàng; Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả; Công tác thanh tra;
Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng (CIC)”


<b>IX. Kết luận </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tính ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Quốc tế
<i>Việt Nam. Với lý do đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng </i>
<i>thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam” đã tập trung “giải quyết được những </i>
vấn đề sau:


- Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về”
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại trong điều kiện hiện nay.


- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chỉ ra được những mặt tích cực, hạn
chế và nguyên nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>

<!--links-->

×