Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.71 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

i


<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>A.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Trong bối cảnh cả nước ta đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị
trường, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động cho vay của ngân
hàng đứng trước những rủi ro ngày càng lớn hơn trong một môi trường kinh
doanh quá nhiều biến động. Trước thực tế đó, vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của các Ngân hàng thương mại trở thành một trong những vấn đề
trọng tâm để đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển lâu dài.


Thực tiễn của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNT
cho thấy vấn đề quản trị rủi ro đã manh nha hình thành nhưng chưa mang tính
đồng bộ trong cả hệ thống. Mơ hình tổ chức hoạt động cho vay bộc lộ những
điểm không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Chính sách quản trị rủi ro là văn
bản mang tính xương sống đảm bảo cho ngân hàng ở thế chủ động trong phòng
tránh rủi ro đang trong quá trình xây dựng và hồn thiện. Cơng cụ trong lượng
hố rủi ro tuy có nhưng cũng đã bộc lộ những điểm khơng cịn phù hợp và thiếu
độ nhậy trong phân tích đánh giá để ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý
chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin quá khứ và hiện tại chưa có những
thơng tin mang tính dự báo. Do đó, việc tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay trở thành một vấn đề mang tính cấp thiết, là một trong những
nhiệm vụ quan trọng đối với NHNT VN.


Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay tại NHNT VN từ đó đề xuất các giải pháp và các kiến nghị nhằm
tăng cường hơn nữa quản trị rủi ro trong hoạt động này của NHNT.


Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính sau:



 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM


 Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
NHNT VN


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ii
<b>B. NỘI DUNG LUẬN VĂN: </b>


<b>I. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của </b>
<b>NHTM </b>


Nội dung của chương này trình bày khái quát chung về hoạt động cho vay
và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, bao gồm về khái niệm và đặc điểm
hoạt động cho vay, khái niệm, nội dung cùng các nhân tố tác động đến quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay.


Năng lực quản trị rủi ro trong cho vay của NHTM được đánh giá qua các
<i>chỉ tiêu như: (i) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; (ii) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư </i>
nợ; (iii) Tỷ lệ giữa các khoản nợ được xử lý bằng dự phòng rủi ro trên tổng dư
nợ; (iv) Tỷ lệ giữa tổng dự phịng rủi ro được trích lập so với tổng dư nợ hoặc
với tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.


Nội dung quan trọng của chương này là nêu lên những nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, trong đó cần nhấn mạnh
những nhân tố chính như sau:


 Nhân tố chủ quan: (i) chiến lược và chính sách quản trị rủi ro; (ii) mơ hình
điều hành và bộ máy tổ chức quản trị rủi ro; (iii) các công cụ đo lường rủi


ro và hệ thống thông tin quản lý; (iv) cơ chế giám sát thực hiện; (v)văn hoá
quản trị rủi ro.


 Nhân tố khách quan: từ phía khách hàng như (i)

Tính minh bạch và cơng


khai trong các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp; (ii) Khả năng đáp



ứng các biện pháp bảo đảm tiền vay và từ phía mơi trường kinh tế xã


hội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

iii


Nội dung chương này giới thiệu sơ bộ về NHNT, hoạt động cho vay hiện
nay của NHNT đồng thời đi sâu phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong cho
vay, đánh giá những năng lực quản trị rủi ro hiện tại của NHNT, tìm ra những
mặt cịn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.


<i><b>2.1. </b></i>

<i><b>Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam</b></i>



<i><b>Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – tên tiếng Anh: Bank for foreign </b></i>
<i><b>trade of Viet Nam gọi tắt là Vietcombank - được chính thức thành lập vào ngày </b></i>


01/04/1963 với tư cách là ngân hàng phục vụ kinh tế ngoại thương duy nhất của
Việt Nam.


Ngân hàng Ngoại thương được thành lập theo Nghị định số 115/CP ngày
30/12/1962 của Hội đồng Chính phủ và Chỉ thị số 403/CT ngày 14/11/1990 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là một pháp nhân được Nhà nước cấp vốn điều lệ,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có bảng tổng kết tài sản và con
dấu riêng; trực tiếp làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.



Trong hơn 40 năm qua, quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam gắn liền với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
thương mại cũng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ tổ chức tiền thân là
Cục quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Quốc gia, NHNT ra đời đánh dấu những
bước phát triển quan trọng trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.


Đến ngày 23/10/2001, thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
<i>149/2001/QĐ-TTg phê duyệt bản Đề án cơ cấu lại NHNT: thứ nhất, NHNT </i>
muốn phát triển phải có một cơ sở hạ tầng tốt, phải có cơng nghệ hiện đại, giúp
cho các kênh phân phối dịch vụ nhanh nhất, tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất, đồng
thời có một hệ thống công nghệ thơng tin tốt mới có thể giúp cho ngân hàng
<i>quản lý tốt; thứ hai, nếu một quốc gia cần có một nền giáo dục tốt thì NHNT </i>
cũng cần có một hệ thống đào tạo cán bộ tốt, tuyển chọn được cán bộ có trình
<i>độ phù hợp với cơng việc của ngân hàng hiện đại; thứ ba, phải có một mơ hình </i>
quản lý tốt thì NHNT mới thực hiện được những nhiệm vụ kể trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

iv


khả năng quản lý và tăng cường kỹ năng quản lý rủi ro; (v) Tăng cường tính
minh bạch, nâng cao năng lực kiểm tra kiểm toán nội bộ để đảm bảo hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh; (vi) Tiếp tục đổi mới cơng nghệ đưa nhiều tiện ích
khách hàng.


Qua năm năm triển khai và thực hiện, đề án đã đạt được những thành quả
hết sức khả quan: xử lý nợ tồn đọng và lành mạnh hố tình hình tài chính; phát
triển và mở rộng mạng lưới; cơ cấu lại tổ chức và nâng cao hiệu quả điều hành;
cơ cấu lại khách hàng sản phẩm và chuyển dịch cơ cấu vốn; nâng cao chất
lượng cơng nghệ; đào tạo cán bộ; hồn thiện cơ sở hạ tầng.


<b>Biểu đồ : Kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2006 </b>




<i> </i>

<i> Đơn vị: tỷ đồng </i>



Năm 2003 2004 2005 2006


Lợi nhuận sau thuế 617 1.104 1.292 2.932


<b>617</b>


<b>1104</b>


<b>1292</b>


<b>2932</b>


<b>0</b>
<b>500</b>
<b>1000</b>
<b>1500</b>
<b>2000</b>
<b>2500</b>
<b>3000</b>


<b>2003</b> <b>2004</b> <b>2005</b> <b>2006</b>


<i>Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT năm 2003, 2004, 2005 và Báo </i>
<i>cáo tổng kết năm 2006 </i>


<i><b>2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHNT VN </b></i>



<b>2.2.1. </b>

<b>Hoạt động cho vay của NHNT Việt Nam, tái hiện lại hoạt </b>


động cho vay trong giai đoạn 2003-2006.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

v


nợ cho vay khách hàng hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất và thường xuyên giao động
ở mức 70%.


<b>Bảng: Tình hình dư nợ từ 2003-2006 </b>


<i>Đơn vị: tỷ VNĐ </i>


<i>Chỉ tiêu </i> <i>Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 </i>


Tổng dư nợ 40.159 49.262 56.869 64.061


T/đó Dư nợ cho vay & chiết khấu


khách hàng 39.630 48.923 56.082 62.400


Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng <i>69,4% </i> <i>72,9% </i> <i>72,4% </i> <i>67,9% </i>
T/đó Dư nợ cho vay & chiết khấu với


các TCTD 529 339 787 1.661


<i>Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT năm 2003, 2004, 2005 và Báo cáo tín </i>
<i>dụng NHNT năm 2006. </i>


Năm 2002 là năm bứt phá trong hoạt động cho vay của NHNT, mức tăng
trưởng của NHNT đạt 55% đây là mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1992 trở


lại đây, vượt xa tốc độ tăng trưởng trung bình của toàn ngành ngân hàng
(30,52%) và tốc độ tăng trưởng chung của bốn NHTMQD (34,82%). Bước sang
năm 2003, 2004, năm tăng cường kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng cho
vay, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đã giảm dần mặc dù vẫn cao hơn so với
tốc độ tăng trưởng của toàn ngành ngân hàng. Với tốc độ tăng trưởng cao như
vậy, thị phần cho vay của NHNT đã không ngừng tăng lên, năm 2004 đạt
10,6%. Trong năm 2005 và tiếp theo của năm 2006, tăng trưởng dư nợ của
NHNT có xu hướng chậm lại (năm 2005: 15%; năm 2006: 11%).


<b>2.2.2. </b>

<b>Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của </b>


<b>NHNT Việt Nam</b>



<i><b> Công tác quản trị điều hành </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vi


<i>Xác định đúng chiến lược hoạt động cho vay: Từ cuối năm 2001, nắm bắt </i>
cơ hội cho vay đối với SME và FDI đang có nhiều thuận lợi, trong khi vốn
ngoại tệ dồi dào của NHNT gửi ở nước ngoài đang hưởng mức lãi suất giảm
dần. Mặt khác, so sánh với các NHTM khác, tổng dư nợ cho vay của NHNT
đang ở mức quá thấp, không tương xứng với tiềm lực của NHNT. Nhằm khẳng
định sức mạnh và tăng cao uy tín của NHNT trên thị trường cho vay, chiến lược
<i><b>hoạt động tín dụng trong năm 2002 được lựa chọn là Tăng trưởng bứt phá. Sang </b></i>
năm 2003, trước bối cảnh biến động mạnh của một số mặt hàng như phân bón,
xe máy, thép và sự thay đổi sắp xếp lại của hàng loạt các doanh nghiệp Nhà
nước, trong khi lực lượng cán bộ tín dụng được đánh giá cịn mỏng. Khả năng
quản lý có dấu hiệu chưa theo kịp yêu cầu của thực tế vì vậy chiến lược hoạt
động tín dụng trong năm 2003 và 2004 được lựa chọn sang hướng Chú trọng
nâng cao chất lượng nhằm tập trung giảm thiểu rủi ro trong cho vay.



<i>Áp dụng một số cơng cụ kiểm sốt rủi ro mới: Có thể nói, giai đoạn </i>


2002-2006 vừa qua, công tác quản lý rủi ro trong cho vay đã được thay đổi khá căn
bản về chất mặc dù đây mới là giai đoạn đầu của việc bắt đầu tiếp cận và thực
hiện dần các chuẩn mực quốc tế về quản lí rủi ro. Đó là việc triển khai thực hiện
một số công cụ như: (i) Cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là doanh
nghiệp; (ii) Xác định tổng giới hạn tín dụng đối với một khách hàng; (iii) Cho
điểm tín dụng và xếp loại chi nhánh; (iv) Xác định tổng mức dư nợ tối đa đối
với một chi nhánh; (vi) Thành lập Hội đồng tín dụng tại Hội sở chính và tại Chi
nhánh(vii) Quy định thẩm quyền xác định GHTD của từng Giám đốc Chi
nhánh; (viii) Quy định thẩm quyền một lần cho vay đầu tư dự án/bảo lãnh/mở
L/C miễn ký quỹ của Giám đốc Chi nhánh. Ngồi ra, cơng tác kiểm sốt rủi ro
trong cho vay còn được tăng cường thông qua việc ban hành Cẩm nang tín
dụng, các cơng văn cảnh báo rủi ro...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vii


<i>Chính thức triển khai mơ hình ba khối QHKH, QLRR, QLN trong hoạt </i>
động cho vay tạo ra những chức năng chuyên biệt cho từng khối, tăng cường
chun mơn hố với từng chức năng như chức năng kinh doanh, chức năng
quản trị rủi ro trong thẩm định và ra quyết định cho vay, chức năng kiểm soát
rủi ro tác nghiệp trong việc nhập dữ liệu cũng như khai báo thông tin trên hệ
thống.


<i><b> Thực hiện đề án xử lý nợ tồn đọng của NHNT </b></i>


Mục tiêu của đề án là dành tối đa nguồn lực thực hiện nhiều biện pháp để
tập trung xử lý nợ tồn đọng trong thời gian ngắn nhất (từ 2 đến 3 năm). Làm
sạch bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trong vòng hai năm từ cuối 2001 đến
hết 2003. Cụ thể gồm các công việc sau: (i) Đẩy mạnh công tác xử lý để thu hồi


nợ trực tiếp như: tháng 4 năm 2001, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của
NHNT (VCB-AMC) đã được thành lập với mục đích là tiếp nhận quản lý kinh
doanh và xử lý các tài sản đảm bảo của NHNT; (ii) Áp dụng mọi biện pháp để
phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ; tổ chức khai thác tài sản dưới
hình thức cho thuê, cùng người vay bán, chuyển nhượng tài sản xiết nợ, mua
bán nợ...; (iii) Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả để tạo nguồn xử lý
nợ phải thu khó địi; (iv) Đến năm 2003, nợ tồn đọng cơ bản đã được xử lý và
kết quả này đang được duy trì trong giai đoạn năm 2003-2006.


<i><b> Dự án hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng </b></i>


Mục tiêu của chương trình tăng cường đổi mới công nghệ là nhằm trang
bị, nâng cấp các máy móc thiết bị tin học và áp dụng các phần mền công nghệ
hiện đại để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được yêu cầu về
quản lý trong hoạt động ngân hàng và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng quốc
tế. Trong những năm vừa qua, NHNT đã bắt đầu thực hiện dự án tài trợ của
Ngân hàng thế giới nhằm hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, trong đó nâng cấp
các chương trình phần mềm tin học cho hoạt động cho vay, triển khai xây dựng
hệ thống thông tin quản lí cho cơng tác cho vay. Đến nay, dự án đang trong giai
đoạn bảo trì và mở rộng các chức năng ứng dụng để đảm bảo phù hợp với yêu
cầu sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

viii


NHNT luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về
mọi mặt kinh tế, pháp luật chính trị, xã hội theo hướng đa dạng, chuyên sâu về
nghiệp vụ để thích nghi với sự biến động của thị trường. Thực hiện mục tiêu đó,
NHNT đã tiến hành: (i) Thành lập Trung tâm đào tạo có đủ điều kiện đáp ứng
được nhu cầu đào tạo của hệ thống; (ii) Xây dựng kế hoạch đào tạo đa dạng, kết
hợp hài hoà các hình thức đào tạo nhằm trang bị kiến thức quản lý mới cho đội


ngũ cán bộ lãnh đạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ: (iii) Công tác đào tạo và tự đào tạo đã được chú trọng hơn. Nhiều lớp
học về nghiệp vụ do các giảng viên trong nước và ngoài nước giảng dạy đã
được tổ chức thường xuyên hơn nhằm trang bị các kiến thức quản lí, kỹ năng
làm việc tiên tiến của ngân hàng nước ngồi.


<b>Như vậy: Trong q trình thực hiện chương trình tái cơ cấu ngân hàng, </b>
hoạt động cho vay của NHNT đã gặt hái được những thành công nhất định, góp
phần tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cho ngân hàng, giúp nhà nước thực hiện
thành công chính sách tài chính tiền tệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó, với những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của ngành ngân hàng thì hoạt động cho vay của NHNT cịn có những
rủi ro cần phải xem xét nghiên cứu một cách nghiêm túc. Đó là rủi ro tập trung
trong danh mục đầu tư; rủi ro phát sinh nợ xấu; mơ hình tổ chức hoạt động cho
vay tuy mới triển khai nhưng đã bộc lộ nhiều bất cập; hệ thống chấm điểm và
xếp hạng khách hàng thiếu đồng bộ, tồn tại nhiều thiếu sót; hệ thống chính sách
quản lý nội bộ về hoạt động cho vay chưa đầy đủ và đôi khi còn lạc hậu so với
đòi hỏi của thực tiễn.


<i><b>2.3.</b></i>

<i><b>Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt </b></i>



<i><b>động cho vay tại NHNT VN</b></i>



<b>2.3.1 </b>

<b>Kết quả</b>

<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ix


hàng đã được xây dựng và áp dụng, trở thành công cụ hỗ trợ việc đưa ra



các quyết định mang tính định lượng trong cho vay với khách hàng; (iv)




NHNT đã xây dựng được một hệ thống các chính sách cho vay tương đối


đầy đủ và đồng bộ; (v) Bước đầu đã thiết lập một hệ thống kiểm tra kiểm


<i><b>soát nội bộ từ cấp Trung ương đến cấp Chi nhánh; </b></i>



<b>2.3.1 </b>

<b>Hạn chế và nguyên nhân</b>


<i><b>2.3.1.1 Hạn chế </b></i>


Quản trị rủi ro trong cho vay tại NHNT VN trong những năm qua còn yếu
kém thể hiện ở những khía cạnh như sau


<i><b> Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu gia tăng trong năm 2006, phản ánh chất lượng </b></i>


những khoản nợ của NHNT VN hiện nay chưa cao, và đang thể hiện chiều
hướng xấu đi hơn nữa trong năm 2006. Con số này đã cho ta thấy những
yếu kém trong quản trị rủi ro trước trong cũng như sau khi cho vay của
NHNT, trước đây chưa được bộc lộ bằng con số cụ thể. Với việc phân loại
nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, đã phản ánh đúng
chất lượng những khoản nợ thông qua cơ chế hạ bậc đối với những khoản
nợ còn trong hạn theo những khoản nợ quá hạn của một khách hàng. Tuy
nhiên, việc phân loại nợ cũng mới chỉ dừng lại ở việc phân loại theo tình
trạng của khoản nợ chưa tiến hành phân loại trên cơ sở đánh giá rủi ro của
khách hàng, đây sẽ vẫn là hạn chế chưa thể hiện được chất lượng dư nợ
thực sự của NHNT.


<i><b> Thứ hai, nợ quá hạn giảm xuống chủ yếu do xử lý dự phòng rủi ro, </b></i>


con số này đã phản ánh sự yếu kém trong khả năng thẩm định, đánh


giá rủi ro của khách hàng cũng như ngành hàng của khách hàng, cùng


những yếu kém trong các công cụ quản trị rủi ro trong cho vay của hệ


thống và yếu kém trong năng lực của cán bộ cũng như lãnh đạo trực


tiếp tham gia vào công tác cho vay.




<i><b> Thứ ba, việc xác định hạn mức cho khách hàng chủ yếu mang tính </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

x


hướng chưa phải là yêu cầu bắt buộc áp dụng trong hệ thống. Dẫn đến việc
áp dụng đối với mỗi Chi nhánh là khác nhau và mang tính tự phát.


<i><b>2.3.1.2 Nguyên nhân </b></i>


<b>Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng </b>


-

Công tác quản trị điều hành thiếu sự bài bản và còn nhiều khiếm khuyết: (i)
Xác định chiến lược hoạt động mang tính chung chung khơng cụ thể hố
trong các chương trình hành động; (ii) Hệ thống đo lường rủi ro yếu kém
chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản trị rủi ro; (iii) Mơ hình
quản lí hoạt động cho vay phức tạp, đa cấp và khó khăn trong triển khai
thực hiện, đơi khi cịn chồng chéo; (iv) Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
chưa hiệu quả.


-

Lực lượng cán bộ làm công tác cho vay thiếu về số lượng và yếu kém về
chất lượng


-

Thiếu sự tuân thủ quy trình cho vay tại các Chi nhánh.

-

Hệ thống thông tin nội bộ hạn chế cả về lượng và về chất.

<b>Nguyên nhân khách quan </b>


-

Từ phía khách hàng, sự yếu kém về năng lực cạnh tranh, khả năng thâm
nhập thị trường cũng như năng lực tài chính: (i) năng lực kinh doanh yếu
kém; (ii) tình hình tài chính kém minh bạch và năng lực tài chính thấp; (iii)

khách hàng quản lý công nợ lỏng lẻo, dẫn đến bị chiếm dụng vốn.


-

Môi trường kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhiều biến động chính
sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước chưa phù hợp


-

Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay chưa đầy đủ đồng bộ: (i) Thiếu
quy định tổng thể và đồng bộ về bảo đảm tiền vay; (ii) Quy định về phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro thiếu những quy định rõ ràng về
phương pháp phân loại theo định tính và cách thức hạ bậc trong phân loại
nợ; (iii) Quy định kế toán thống kê thiếu chuẩn mực và những chế tài xử
phạt; (iv) Các quy định về giải quyết các tranh chấp, tố tụng chưa thực sự
bảo vệ quyền lợi của ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xi


<i><b>3.1. </b></i>

<i><b>Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHNT trong thời gian </b></i>



<i><b>tới</b></i>



<b>3.1.1 Định hướng phát triển của NHNT trong thời gian tới </b>


Với yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, căn cứ nhiệm vụ nêu
trên mà Ngân hàng nhà nước đặt ra cho các ngân hàng thương mại trong nước,
NHNT đã đặt ra mục tiêu trở thành tập đồn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở
thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ mới, hoạt động đa
năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm mang
đến cho bạn sự thành đạt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và ngành ngân
hàng đang trong quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế. Với mục tiêu nêu trên,
phương hướng phát triển trong thời gian tới của NHNT bao gồm những nội
dung chính sau: (i) Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn


đấu chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo tiêu
chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ
chức xếp hạng quốc tế; (ii) Hồn thành q trình tái cơ cấu ngân hàng để có một
mơ hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả
kinh doanh, kiểm sốt được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh
tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.


<b>3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay</b>



Nhằm đạt được các mục tiêu trên, phương hướng phát triển hoạt động cho
vay của NHNT đến năm 2010 cần đạt được là trở thành NHTM hàng đầu Việt
Nam cung ứng các sản phẩm cho vay bán buôn và bán lẻ hiện đại, an toàn theo
chuẩn mực quốc tế; thực hiện chiến lược tăng trưởng thận trọng, thực hiện quản
lí hoạt động cho vay theo các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo đạt mục tiêu an toàn,
hiệu quả và bền vững; đạt thị phần từ 10-15%, phấn đấu đến năm 2010, hoạt
động cho vay của NHNT đạt được các chỉ tiêu: (i) Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
khoảng từ 15-20%/năm; (ii) Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn: < 3%; (iii) Tỷ lệ cho vay
có bảo đảm bằng tài sản: đạt 70% vào năm 2010; (iv) Tỷ trọng cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh: đạt 70% vào năm 2010; (v) Tỷ trọng cho vay trung
dài hạn: 50% vào năm 2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

xii

<b>3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay </b>



Trên cơ sở phân tích những rủi ro trong hoạt động cho vay của NHNT, với
tầm nhìn phát triển hoạt động kinh doanh của NHNT đến 2020 trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, một số giải pháp vĩ mô nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHNT như sau: Căn cứ tình hình hoạt động hiện nay của bản
thân ngân hàng cũng như tình hình phát triển kinh tế của cả nước, dự đoán xu


hướng phát triển trong tương lai, NHNT cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt
động cho vay mang tính dài hạn (ít nhất 10 năm) nhằm làm cơ sở để hoạch định
chiến lược cho vay hàng năm, chính sách tín dụng cụ thể theo đúng định hướng.
Trên cơ sở chiến lược hoạt động cho vay mang tính dài hạn, xác định cụ thể hơn
với lộ trình cụ thể các lĩnh vực, mặt hàng, nhóm khách hàng cần tăng trưởng mở
rộng, các đối tượng khách hàng cần thu hẹp cũng như các biện pháp thực hiện.
Bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng phải xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp
nhận khi mở rộng vào các thị phần mới.


<b>3.2.2 Hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động cho vay </b>



Có thể nói, trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới, thậm
chí cả những ngân hàng lớn, có uy tín cũng rất quan tâm tới hoạt động quản lí
rủi ro ngân hàng, trong đó có rủi ro trong hoạt động cho vay. Hầu hết các ngân
hàng trên thế giới đã thay đổi cơ chế quản lý rủi ro. Chẳng hạn Ngân hàng ANZ
đã tập trung vào quản lí rủi ro từ cấp lãnh đạo cao nhất. Theo cơ chế quản lý rủi
ro của ngân hàng này thì Hội đồng Quản trị giám sát định hướng và chiến lược
quản lí rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng này cịn có một cơ chế chặt chẽ để xây
dựng và duy trì các chính sách, thủ tục và hệ thống quản lý rủi ro toàn ngân
hàng. Tất cả cơ chế này được giám sát bởi một nhóm chuyên gia về rủi ro hoạt
động độc lập và thực hiện báo cáo trực tiếp cho Trưởng ban Quản lí rủi ro tại
Hội sở chính. Hay Ngân hàng Credit Lyonnais cũng có mơ hình quản lý rủi ro
tương tự, tức Bộ quận quản lí rủi ro hoạt động một cách độc lập, tách khỏi bộ
phận kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xiii


Việc áp dụng mơ hình ba khối (QHKH, QLRR, QLN) hiện này chỉ mới
thực sự phù hợp với những khách hàng doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh
doanh lớn cũng như quy mơ khoản vay lớn. Cịn đối với những khách hàng quy


mơ nhỏ với giá trị khoản vay nhỏ thì việc thực hiện cho vay thông qua cả ba bộ
phận này sẽ là sự lãng phí nguồn lực và đôi khi lại bỏ qua những rủi ro trọng
yếu.


Bên cạnh đó, mơ hình khơng thể cứng nhắc cho mọi địa bàn mọi khu vực
với những đặc thù khách hàng khác nhau và phải phù hợp với định hướng chiến
lược phát triển của NHNT. Với một địa bàn là khu dân cư với thu nhập và mức
sống cao thì các sản phẩm liên quan đến khách hàng cá nhân cần có sự chú
trọng phát triển đảm bảo việc cho vay phải diễn ra nhanh chóng, đáp ứng được
nhu cầu với thủ tục ít rườm rà nhất thì với mơ hình tổ chức cả ba bộ phận như
vậy là khơng phù hợp. Do đó việc thiết kế mơ hình cần phải đi kèm với việc xác
định những tiêu chí cho việc áp dụng mơ hình.


<b>3.2.3. Hồn thiện hệ thống đo lường rủi ro </b>



NHNT cần thiết lập hệ thống phương pháp luận cho việc xác định GHTD
đối với một nhóm khách hàng có quan hệ liên quan trên cơ sở lượng hóa rủi ro
cho vay. Đi đối với xây dựng mơ hình tính tốn tỷ lệ mất khả năng trả nợ tiềm
tàng và lợi nhuận trên vốn đã điều chỉnh rủi ro; cải tiến Hệ thống phân hạng
khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở chấm điểm khách hàng từ 10 nhóm khách
hàng hiện nay lên 12-15 nhóm và tiến tới 22 nhóm xếp hạng. Rà sốt lại Hệ
thống chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân để thiết lập hệ thống phân hạng
khách hàng cá nhân theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Đa dạng hoá hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo từng nhóm
ngành nghề đa dạng như thực tế hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

xiv


<b>3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: </b>




Xây dựng mơ hình kiểm tra kiểm sốt nội bộ theo chiều dọc, tức Bộ phận
kiểm tra nội bộ tại các Chi nhánh sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ
phận kiểm tra nội bộ tại Hội sở chính, khơng chịu sự chi phối của Giám đốc Chi
nhánh; Bộ phận kiểm tra nội bộ tại Hội sở Chính sẽ do Hội đồng quản lí rủi ro
chỉ đạo trực tiếp, không chịu sự chi phối của Tổng giám đốc.


Tăng cường, bổ sung cán bộ chuyên trách làm việc tại Bộ phận kiểm tra
nội bộ có đủ năng lực trình độ và đã trải qua kinh nghiệm thực tế làm cho vay
tại Hội sở chính cũng như tại Chi nhánh.


Ban hành quy trình làm việc cho Cơng tác kiểm tra nội bộ nhằm tránh
tình trạng hoạt động một cách tùy tiện, khơng mang tính chuẩn mực cao. Quy
trình của Cơng tác kiểm tra nội bộ bao gồm thời gian kiểm tra, nội dung kiểm
tra, trách nhiệm của Bộ phận kiểm tra, các hình thức xử lí đối với những vi
phạm quy định về Chính sách cho vay. Nội dung kiểm tra bao gồm :


<b>3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

xv


<b>3.2.6 Hiện đại hóa hệ thống thơng tin quản lý </b>



Tích cực đổi mới hoạt động của Bộ phận thơng tin tín dụng tại Hội sở
chính nhằm đạt được yêu cầu đặt ra của cơng tác thơng tin tín dụng thơng qua
việc tuyển lựa và đạo tạo cán bộ chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu của công
việc: (i) Lập tổ chuyên trách thực hiện quản lí, thu thập, xử lí, cung cấp thơng
tin chi tiết theo từng danh mục đầu tư, lĩnh vực cho vay, từng khách hàng (thơng
tin tài chính và phi tài chính), từng khoản vay... để bộ phận kinh doanh có thể
phân tích đánh giá danh mục đầu tư phục vụ công tác quản trị điều hành hoạt
động cho vay; (ii) Hình thành tổ chuyên nghiệp gồm những chuyên gia có khả


năng phân tích, đánh giá, tổng hợp và đưa ra các dự báo trong tương lai về mặt
hàng, lĩnh vực kinh tế, chính sách của Nhà nước, bộ ngành trên phạm vi cả nước
cũng như từng địa phương một cách kịp thời để trợ giúp cho NHNT trong việc
hoạch định chính sách cho vay nói chung và từng khoản vay nói riêng.


Cần ban hành Quy chế thơng tin trong nội bộ hệ thống trong đó quy định
trách nhiệm cũng như quyền hạn của các Chi nhánh trong việc cung cấp thông
tin cũng như sử dụng thông tin. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ có khả năng
nắm được các thông tin về danh mục đầu tư, đặc biệt nhóm khách hàng liên
quan nhằm trợ giúp cho Bộ phận quản lý rủi ro.


<b>3.2.7 Hiện đại hóa công nghệ tin học </b>



Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh tiến độ hồn thành Dự án hiện đại hóa
công nghệ tin học nhằm áp dụng các phần mền công nghệ hiện đại để mở rộng
và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được yêu cầu về quản lý trong hoạt
động ngân hàng và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế: (i) Xây dựng kế
hoạch phát triển hệ thống công nghệ tin học tổng thể, mang tính dài hạn có lộ
trình, tránh tình trạng phát triển manh mún như hiện nay. Kế hoạch ứng dụng
các phần mềm công nghệ tin học ngân hàng cho hoạt cho vay trên cơ sở sốt xét
và nắm bắt tồn bộ nhu cầu của người sử dụng trong hoạt động quản trị rủi ro
nội bộ.


<i><b>3.3 Một số kiến nghị </b></i>


<b>3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

xvi


“chính sách” của Nhà nước. NHNN cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu


đồng bộ, khơng cịn phù hợp với thực tế đồng thời kịp thời các văn bản hướng
dẫn các quy định, nghị định của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các TCTD
thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Nâng cao hiệu lực thanh tra và
quản lý của NHNN trong việc khắc phục những khuyết điểm, xử ký kiên quyết
những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các
ngành có liên quan.


Đổi mới toàn diện hoạt động cung cấp thơng tin tín dụng: Ngân hàng Nhà
nước cũng cần tập trung đổi mới và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế
hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro NHNN (CIC) nhằm đáp ứng được
u cầu thơng tin tín dụng của các TCTD “kịp thời, chính xác, đầy đủ, chất
lượng cao”.


<b>3.3.2 Đối với Chính phủ và cơ quan chức năng. </b>



<i> Một số kiến nghị nhằm nâng cải thiện môi trường kinh tế, pháp luật cho </i>
<i>các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh </i>
<i>trong quá trình hội nhập: (i) Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa Doanh </i>
nghiệp Nhà nước; (ii) Nhà nước cần xây dựng đồng bộ các chính sách
giúp các doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình như
từ việc thực hiện tiến trình CPH DNNN, các chính sách thuế và thủ tục
hành chính về nhập khẩu cơng nghệ sản xuất và quản lí tiên tiến phục vụ
hiện đại hóa doanh nghiệp, giảm giá thành sản phẩm, chính sách đầu tư
trực tiếp nước ngồi, về chương trình đào tạo nâng cao kiến thức cho các
doanh nghiệp về quá trình hội nhập kinh tế...; (iii) Nhà nước cần có cơ
chế quản lí có hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đã được
thành lập nhằm kiểm soát doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định
của Pháp luật.


<i>Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trường hoạt động cho vay của các </i>



<i>TCTD:Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay của ngân hàng cần được cải </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

xvii
<b>C. KẾT LUẬN </b>


Luận văn này đã trình bày một cách khái quát cơ sở lý luận về quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay. Thơng qua đó để phân tích, đánh giá thực trạng
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHNT VN tìm ra những mặt cịn hạn
chế và đề xuất giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro
cho vay tại Ngân hàng này.


</div>

<!--links-->

×