Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại viện môi trường nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ CHÂM

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
VIỆN MƠI TRƢỜNG NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ CHÂM

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
VIỆN MƠI TRƢỜNG NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Minh Thành


Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Minh Thành
Các số liệu, bảng biểu và các kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng
góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày tháng
Học viên

năm 2020

Nguyễn Thị Châm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ cũng như chương trình cao học, bên cạnh
sự cố gắng của bản thân cịn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ cũng như sự
động viên của gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ tơi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS Đỗ Minh Thành, người đã chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình làm luận
văn “Tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng nghiệp”.

Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể cán bộ công nhân viên và
nhất là các cán bộ thuộc phịng kế tốn đang làm việc tại Viện Môi trường Nông
nghiệp đã tạo mọi điều kiện để tôi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn nhưng khơng tránh khỏi
những sai sót, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp để bài luận văn được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................54
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................................54
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................55
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................57
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................57

5. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ........................................................................55
6. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................58
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................................60
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập .........................................................60
1.1.1 Khái niệm phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................60
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................60
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. .............................62
1.1.4.Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ................................63
1.2 Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập.....................70
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu và ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn
vị sự nghiệp công lập ...............................................................................................70
1.2.2 Nguyên tắc của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự sự nghiệp công lập:
...................................................................................................................................70
1.2.3. Nội dung tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ..................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1. .......................................................................................90
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI VIỆN
MƠI TRƢỜNG NƠNG NGHIỆP ..........................................................................91
2. Tổng quan về Viện Môi trƣờng Nông nghiệp. ..................................................91
2.1. Đặc điểm tính chất hoạt động và tổ chức quản lý....................................................91
2.2. Quản lý tài chính tại Viện Mơi trƣờng Nơng nghiệp ....................................94
2.2.1 Nội dung thu, nhiệm vụ chi của Viện Môi trường Nơng nghiệp..................94
2.2.2. Quy trình quản lý tài chính ...........................................................................96


iv

2.3.Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Môi trƣờng Nông nghiệp. ....99
2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán................................................................99
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán............................................61

2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ...........................................64
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán .......................................................66
2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ..............................................68
2.3.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán .............................................................70
2.3.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tổ chức cơng tác
kế tốn tại Viện Môi Trường Nông Nghiệp. ...........................................................72
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi Trƣờng Nông
Nghiệp. ......................................................................................................................72
2.4.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế tốn tại Viện Mơi Trường Nơng
Nghiệp. ......................................................................................................................72
2.4.2. Những tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn và ảnh hưởng của nó đến
quản lý tài chính. ......................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................77
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI VIÊN MƠI TRƢỜNG NƠNG NGHIỆP. .........................................78
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và yêu cầu việc hoàn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại Viện Mơi trƣờng Nông nghiệp .................................................................78
3.1.1. Phương hướng phát triển của Viện Môi trường Nơng nghiệp ....................78
3.1.2. u cầu và ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi
trường Nông nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý. ......................................................79
3.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trƣờng Nơng
nghiệp .......................................................................................................................80
3.2.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn...............................................................80
3.2.2. Hồn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn............................................81
3.2.3. Hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn ...........................................82
3.2.4 Hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ........................................................82
3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán ...............................................................................83
3.2.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức cơng tác kế tốn. ...84
3.3. Những điều kiện thực hiện giải pháp .............................................................84
3.3.1. Từ phía Viện Mơi trường Nông nghiệp ........................................................84



v

3.3.2. Từ phía Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam và các sở ban ngành có liên
quan. .........................................................................................................................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung ..............................................73
Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán ...............................................74
Sơ đồ 1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. ................75
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ phân theo trình độ .........................................................93
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Môi trường nông nghiệp .................................94
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp ...................56


54

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp
ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã

hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường
thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện
pháp được quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị.
Với vai trị đó, cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ
chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm sốt nguồn kinh phí;
Tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư
tài sản công; Tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định
mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế tốn HCSN với chức năng thơng tin mọi
hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử
dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc
sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.Thấy được tầm quan trọng của vận hành
kế toán trong các đơn vị sự nghiệp em chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn tại
Viện Mơi trường Nơng nghiệp”.
Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động và đáp ứng
yêu cầu quản lý cụ thể sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Điều này, giúp lãnh
đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả
sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của
các đơn vị sự nghiệp.
Viện Môi trường Nông nghiệp là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập trực
thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn, có chức năng nghiêm cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ, hợp tác
quốc tế, tư vấn, dịch vụ về lĩnh vực Môi trường Nông nghiệp, nông thôn theo quy
định của Pháp Luật. Là một đơn vị sử dụng chủ yếu nguồn kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp để thực hiện nhiệm vụ, Viện Môi trường Nông nghiệp luôn nhận thức rõ
vai trị và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn.
Trong cơng tác quản lý tài chính, Lãnh đạo Viện luôn nêu cao tinh thần trách



55

nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực hiện
có của đơn vị và nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp trong thực hiện nhiệm
vụ; đề ra các biện pháp kiểm sốt nhằm phịng chống tham nhũng, lãng phí trong sử
dụng tài sản công.
Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Viện Môi trường Nông nghiệp cho
thấy, công tác kế tốn tại đơn vị cịn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy một cách
tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho yêu
cầu quản lý chưa thực sự hiệu quả. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả lựa chọn đề
tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng nghiệp” để làm luận văn
Thạc sĩ của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về chủ đề tổ chức cơng tác kế
tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập Có thể tóm tắt các vấn đề nổi bật đã được đề
cập trong một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
* Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước:
Trên thế giới, lĩnh vực tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có
Earl R.Wilson, Leo E.Hay, Susan C.Kattelus đã cùng tham gia một số công trình và
viết cuốn sách nổi tiếng với tiêu đề là “Kế toán Nhà nước và các tổ chức phi lợi
nhuận”(Accounting for Governmental and Nonpofit Entities). Đây có thể coi là một
cơng trình nghiên cứu khá cơng phu về các khía cạnh khác nhau hoạt động của các
đơn vị HCSN nói chung. Các nội dung nghiên cứu trong cuốn sách bao gồm các
nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các sự
kiện, cách thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích
đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong
các trường học, bệnh viện, các đơn vị lực lượng vũ trang.
*Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
Đề tài nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn Trong những năm gần đây đề tài
này đã thu hút được sự chú ý của các học viên, nghiên cứu viên và cũng có nhiều đề

tài đã được nghiên cứu
Luận văn về “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Lê Duẩn” năm
2017 của tác giả Bùi Thị Ngọc Trâm. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng tổ chức
cơng tác kế tốn tại Trường Lê Duẩn, đồng thời đưa ra những nhận định, đánh giá
về ưu, nhược điểm cịn tồn tại với cơng tác quản lý. Qua đó đã đưa ra được các giải


56

pháp cụ thể dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và phương hướng phát triển của Nhà trường.
Và luận văn “Hoàn thiện cơng tác kế tốn tại Sở Cơng thương tỉnh Đắk Nông”
của tác giả Lê Nguyên Sinh năm 2017 – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong ĐVSN, phân
tích thực trạng, nhận xét và đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong cơng
tác kế tốn tại Sở Cơng thương tỉnh Đắk Nơng.
Luận văn về “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng – 2017. Tác giả đã làm rõ thực trạng tổ chức
kế toán tại Bệnh viện và chỉ ra những mặt còn hạn chế trong tổ chức kế tốn tại đơn
vị. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể cũng như những kiến
nghị về việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức kế toán và cơ chế tài chinh bệnh viện.
Hay luận văn của tác giả Trần Phương Linh với đề tài “Hoàn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia sự thật” năm 2019 của
Trường Đại học Lao động – Xã hội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ
chức kế toán tại các đơn vị SNCT hiện nay, trình bày và phân tích thực trạng tổ
chức kế tốn trong chế độ kế tốn áp dụng tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự
thật. Từ đó rút ra những vấn đề cịn tồn tại cần phải hồn thiện hơn.
Qua tìm hiểu cơng trình nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế “Hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” của tác
giả Nguyễn Trung Thành, công bố năm 2019, Học viện Tài chính, ta thấy, để đánh

giá tổ chức cơng tác kế toán tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
tác giả đi nghiên cứu về các nội dung, gồm: tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế tốn, hệ thống báo cáo tài
chính và kiểm tra cơng tác kế tốn. Từ việc nghiên cứu trên, tác giả đã nêu lên được
những mặt thuận lợi về cơng tác kế tốn của các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương: Về cơ bản, các trường đã tuân thủ tốt chế độ về chứng từ, sổ sách kế
toán, vận dụng các tài khoản kế toán hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản
lý của từng Trường, các báo cáo được lập đầy đủ theo đúng quy định, đảm bảo công
tác tổng hợp, phản ánh đúng tình hình sử dụng kinh phí nhà nước cũng như tình
hình thu chi hoạt động dịch vụ. Bên cạnh những mặt đạt được, cơng tác kế tốn tại
các trường cũng bộc lộ nhiều bất cập như: việc luân chuyển chứng từ còn chậm, ghi
chép, lập chứng từ còn thiếu sót, chưa vận dụng đầy đủ các tài khoản chi tiết để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống sổ chi tiết không đợc mở đầy đủ


57

gây khó khăn cho cơng tác kiểm tra. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đã đưa ra
được nhiều giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn của Trường phù hợp với yêu cầu
quản lý và tuân thủ các nguyên tắc kế toán.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Thị Kim Huệ - Trường Đại học Thương Mại
năm 2017 với đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp khoa học
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. Luận văn đã trình bày các lý luận cơ bản về kế tốn
trong đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời trình bày thực trạng cơng tác kế toán,
đưa ra đánh giá, nhận xét những ưu điểm, nhược điểm tại các đơn vị sự nghiệp khoa
học thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại Viện Mơi trường nơng nghiệp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong các
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
+ Phân tích đánh giá tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng
nghiệp,
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện
Mơi trường Nơng nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức công tác Kế tốn tại vác đơn vị
sự nghiệp cơng lập và thực trạng cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nông nghiệp
4.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tổ chức
cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nông

- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Viện Môi trường
Nông nghiệp

- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề trong tổ chức
cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nông nghiệp năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:


58

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo
trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thu thập các dữ liệu thứ cấp là
các quyết định, các chứng từ và sổ kế tốn, báo cáo kế tốn có liên quan đến tổ chức

cơng tác kế tốn năm 2019 từ Phịng Tài chính- Kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng
nghiệp giúp tác giả có những nhận định và đánh giá thực tiễn.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những dữ liệu cần
thiết, phù hợp để kế thừa và đưa vào sử dụng.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn: Thực hiện thu thập thông tin bằng phương
pháp đặt các câu hỏi thông qua giao tiếp trực tiếp với Viện trưởng, các cán bộ kế
toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp. Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn : Viện trưởng, Kế tốn trưởng và các
kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng nghiệp.
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên quan
đến đặc điểm quản lý tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Môi trường
Nông nghiệp
Bước 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Viện trưởng, kế toán trưởng và các kế
toán tại Viện Môi trường Nông nghiệp
Các thông tin thu thập từ hoạt động phỏng vấn được ghi chép, tổng hợp và sử
dụng để đưa ra thực trạng và đánh giá thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại
Viện Mơi trường Nơng nghiệp.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ các dữ liệu đã thu thập được, để có các thơng tin thích hợp để hồn thành
luận văn cuối khóa, các phương pháp được sử dụng là:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Các thông tin số liệu sau khi đã thu thập sẽ
được tiến hành đối chiếu với mục tiêu, phương hướng đã đề ra để đánh giá việc
thực hiện so với kế hoạch có đạt yêu cầu , hiệu quả hay khơng...
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Các thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ
được tổng hợp lại theo từng đặc điểm nghiệp vụ... sau đó tiến hành phân tích để kết
luận và đưa ra giải pháp phù hợp với vấn đề nghiên cứu để phát huy những mặt
mạnh khắc phục những mặt hạn chế...
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp

cơng lập.


59

Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Viện Mơi trường Nơng nghiệp
Chương 3: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tạiViện Mơi trường Nơng nghiệp


60

CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 2 nghị định 16/2015/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 “Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”,“đơn vị sự
nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà
nước”
Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”,đơn vị sự
nghiệp công lập là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý hành chính, đảm bảo anh ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội, các
đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo ngun tắc khơng bồi
hồn trực tiếp”
Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”: đơn vị sự nghiệp Nhà
nước (Đơn vị sự nghiệp công lập) là “ các đơn vị có hoạt động cung cứng các hàng
hóa, dịch vụ cơng cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế văn hóa thơng tim, thể dục thể thao, nơng - lâm ngư nghiệp, kinh tế...,

nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ
yếu của các đơn vị sự nghiệp là hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính
chất phục vụ cộng đồng là chính”
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu quản lý của Nhà
nước, … mà các đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia theo các tiêu thức khác
nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình
đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
 Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:

- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục gồm: Các trường học từ mầm non đến đại
học (không bao gồm các trường tư)

- Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm: Các bệnh viên, các cơ sở khám chữa


61

bệnh, các trung tâm y tế dự phịng (khơng bao gồm các bệnh viện tư)

- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao: bao gồm các viện nghiên cứu về
văn hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh truyền hình, báo chí xuất
bản, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các viện bảo tàng,...

- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: bao gồm các Viện nghiên cứu kinh tế, các
Viện nghiên cứu khoa học, các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi,...
 Căn cứ theo phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN, theo giáo
trình kế tốn hành chính sự nghiệp trường Đại học Lao động xã hội, các đơn vị sự

nghiệp công lập được chia thành:

- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận và quyết tốn kinh phí với cơ
quan quản lý ngân sách trung ương như các Bộ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương,... Các đơn vị dự toán cấp I được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là các đơn vị nhận và quyết tốn kinh phí được ngân
sách cấp với các đơn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của các đơn vị
dự toán cấp III . Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I và là
đơn vị trung gian thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự toán
cấp I với đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí cho hoạt động
của đơn vị và chịu trách nhiệm quyết tốn kinh phí với đơn vị dự toán cấp trên theo
quy định.
 Căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp được chia
thành:

- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động và chi đầu tư: là đơn
vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên: là
các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ln ổn định nên bảo đảm được
tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, NSNN khơng phải cấp kinh phí cho hoạt
động thường xuyên của đơn vị.

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên: là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang



62

trải tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, ngân sách nhà nước phải cấp một phần
cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.

- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động: Là
những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng , nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo
đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
* Đặc điểm hoạt động
Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm nhiều hoạt động trong nhiều lĩnh vực với
các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
đặc điểm hoạt động chung là:

- Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập là khơng
vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.

- Thứ hai, sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu
là những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã
hội,… Đây là các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu
dài cho xã hội.

- Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực thi các
chính sách xã hội của Nhà nước.
 Đặc điểm quản lý:
Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ quan nhà
nước cấp trên có thẩm quyền phê duyệt và quyết định sao cho phù hợp với loại

hình, chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn
vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, nghĩa là ln có một người
đứng đầu mỗi đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật trao rất nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, quyết định về tài chính, nhân sự, điều hành hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Tùy thuộc vào loại hình, phân cấp và chức năng nhiệm vụ được giao mà các
đơn vị sự nghiệp cơng lập có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Một số kiểu
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

- Cơ cấu trực tuyến: Cơ cấu trực tuyến là một mơ hình tổ chức, quản lý,


63

trong đó nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược
lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận được sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một
người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.

- Cơ cấu chức năng: Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong
đó từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận, một cơ quan đảm nhận.
Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu
chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.

- Cơ cấu trực tuyến - chức năng: Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo
trực tuyến và theo cơ cấu chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp
trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị
những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực
tuyến.


- Cơ cấu trực tuyến - tham mưu: Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo ra
mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình, khi gặp các vấn
đề phức tạp, người lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận
tham mưu giúp việc.
1.1.4.Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung của quản lý tài
chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung. Trong hoạt động quản lý tài
chính đơn vị sự nghiệp cơng lập, chủ thể quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng
lập là một bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp là các hoạt động tài chính
của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
1.1.4.1 Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
 Nguồn tư Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách Nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò quan
trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư từ ngân sách
nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới đều ưu tiên cho y tế, giáo dục, khoa học,
cơng nghệ, văn hóa, thể thao,… Nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước cấp cho
các đơn vị sự nghiệp công lập thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho


64

các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, … Các định
mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu
nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường,
số giường bệnh, biên chế, …
Ở Việt Nam, trong lĩnh vực khoa học, cơng nghệ thì phần lớn là các trung tâm,

viện nghiên cứu và phát triển, các phịng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ, … đều là các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Về văn hóa, thể thao, truyền
hình, … cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, q trình xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và cịn những
bất cập nảy sinh trong q trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách Nhà nước vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị sự nghiệp của cả nước.
Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên,
ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối các nguồn thu
sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự tốn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); Kinh phí
thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu
tư phát triển, xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự toán được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có).
 Nguồn thu t hoạt động sự nghiệp của đơn vị

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa
người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi ĐVSNCL
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự nghiệp được quy
định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp
bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về
phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các



65

hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các
dịch vụ do đơn vị cung cấp

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung
cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu giá
dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung cấp dịch
vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia vào các dịch
vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính tốn mức thu phù hợp để đảm bảo
hài hịa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các nhu cầu thiết yếu của quần
chúng.
Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên các
loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải rác ở nhiều
lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng này
một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải đáp ứng được những
yêu cầu nhất định.
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Các đơn vị sự nghiệp được tận
dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực sẵn có để thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch cụ
theo quy định của pháp luật.
 Nguồn khác
Các ĐVSNCL cịn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số lượng,
chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa, thể thao... thơng qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài chính để
đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y tế... Ngồi ra, ĐVSNCL cịn có

nguồn tài chính huy động được từ sự đóng góp tự nguyện của người dân, các khoản
viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng...
Tùy theo quy mô, lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ mà các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có các nội dung chi và nhiệm vụ chi tương ứng.
1.1.4.2 Nội dung chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nhiệm vụ chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập là các khoản chi được quy
định cụ thể phù hợp với loại hình, nhiệm vụ của từng đơn vị sự nghiệp công lập để
đơn vị đạt được mục tiêu đã được đặt ra.
Căn cứ vào tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản


66

chi có thể được chia thành:
Các khoản chi thường xuyên: Là các khoản chi phục vụ cho việc duy trì bộ
máy, các khoản chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi phục
vụ cho hoạt động thu phí, lệ phí,...
Các khoản chi khơng thường xun: Là các khoản chi nhằm tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động của đơn vị, là các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được giao, các khoản chi để đảm bảo cho các hoạt động ngoài hoạt động thông
thường của đơn vị
Căn cứ vào cơ chế quản lý, các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
được chia thành:
Các khoản chi thực hiện cơ chế tự chủ: Bao gồm các khoản chi đơn vị được
toàn quyền chủ động bố trí sử dụng sao cho có hiệu quả, tiết kiệm. Thông thường
các khoản chi thường xuyên sẽ được quản lý theo cơ chế tự chủ.
Các khoản chi không thực hiện cơ chế tự chủ: Bao gồm các khoản chi phải
thực hiện theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và các khoản chi theo thỏa
thuận với các nhà tài trợ. Thông thường các khoản chi thường xuyên sẽ được quản
lý theo cơ chế tự chủ.

Các nội dung chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
+ Chi thanh toán cá nhân: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản thanh tốn khác cho
các nhân,..
+ Chi về hàng hóa, dịch vụ: Thanh tốn dịch vụ cơng cộng, vật tư văn phịng,
thơng tin tun truyền liên lạc, hội nghị, cơng tác phí, chi phí th mướn, chi đồn
ra, chi đồn vào, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xun,...
+ Chi nghiệp vụ chun mơn: Chi mua hàng hố, vật tư dùng cho chun mơn
của từng ngành; trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu
chỉ dùng cho chuyên môn của ngành; đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động; sách,
tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn của ngành,...
+ Các khoản chi thường xuyên khác
+ Các khoản chi phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí theo quy định.
Các nội dung chi khơng thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp được chia
thành:
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức


67

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo khung giá do Nhà
nước quy định
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
+ Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định.

+ Chi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Các khoản chi khác theo quy định.
1.1.4.3 Quy trình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Để đạt được những mục tiêu đề ra và đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp được diễn ra theo quy trình bao gồm ba khâu cơng việc: lập dự
tốn ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; chấp hành
dự toán ngân sách theo chế độ, chính sách của Nhà nước; quyết tốn ngân sách Nhà
nước.
Các khâu công việc được thực hiện cụ thể như sau:

* Lập dự toán thu, chi:
Lập dự toán thu, chi là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường
được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự
tốn khơng dựa trên cơ sở q khứ. Mỗi phương pháp lập dự tốn trên có những đặc
điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.

- Các phương pháp lập dự toán:
+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất
rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ
sở bền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
+ Phương pháp lập dự tốn khơng dựa trên cơ sở q khứ là phương pháp xác


68


định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự tốn phức tạp
hơn do khơng dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng
phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của
đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng cơng việc và chi phí thực
hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục
tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn
giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.
Trong khi đó, phương pháp lập dự tốn khơng dựa trên cơ sở q khứ phức tạp hơn,
địi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện
cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động khơng thường xun, hạch
tốn riêng được chi phí và lợi ích.

- Lập dự tốn thu chi:
Tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập, việc lập dự tốn được thực hiện như sau:
Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính của năm trước liền
kề; đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch. Cụ thể:

- Dự toán thu, chi thường xuyên:
+ Dự toán thu:
Dự toán thu thường xuyên được lập theo phương pháp dựa trên cơ sở q khứ.
Dự tốn thu các khoản khoản thu phí, lệ phí được căn cứ vào đối tượng thu,
mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Dự tốn các khoản thu sự nghiệp được căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch
vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi thường xuyên được lập chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho cơng

tác thu phí và lệ phí, chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành. Dự toán chi
thường xuyên được lập theo phương pháp dựa trên cơ sở q khứ.

- Dự tốn chi khơng thường xun, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi
theo quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với nhiệm vụ được giao mà không
căn cứ vào kết quả hoạt động trước đó. Vì thế, phương pháp lập khơng dựa trên cơ


69

sở quá khứ được sử dụng để lập dự toán này.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp
được quy định như sau:

- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Sử dụng phương pháp lập
dự toán dựa trên cơ sở quá khứ. Nghĩa là, căn cứ vào quy định hiện hành về việc lập
dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp năm kế hoạch. Trong
đó kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức kinh
phí kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước
liền kề, cộng hoặc trừ kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do
cơ quan có thẩm quyền quyết định.

- Đối với dự tốn thu, chi khơng thường xun: sử dụng phương pháp lập dự
tốn khơng dựa trên cơ sở q khứ. Lập dự tốn của từng nhiệm vụ chi theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Dự tốn thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính tốn, chi tiết theo
tưng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ
quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện
hành.

Việc lập dự toán thu, chi ngân sách phải được thực hiện ở năm ngân sách
trước.

- Giao dự toán.
Sau khi dự toán của đơn vị được phê duyệt, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trung ương); cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự
nghiệp trực thuộc địa phương) ra quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách.

* Quyết toán thu, chi:
Quyết toán thu chi là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây
là q trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự tốn trong kỳ và là
cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu chi cuối mỗi
tháng, mỗi quý và năm các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo quyết tốn ngân sách gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định.


70

1.2 Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự
nghiệp cơng lập
 Khái niệm
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua
lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai
trị của kế tốn trong cơng tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Chính vì vậy, tổ chức kế tốn khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập,
xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời,
có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp.

 Yêu cầu của tổ chức cơng tác kế tốn:
+ Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình
hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và
sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi; Tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh tốn và chế độ chính
sách của Nhà nước.
+ Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự tốn
cấp dưới, tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
+ Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
1.2.2 Ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự sự nghiệp
công lập:
+ Nguyên tắc phù hợp.
Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau:

- Phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế toán
hiện hành cũng như phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về nghề nghiệp kế tốn là
địi hỏi có tính bắt buộc đối với tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời tổ
chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần phải có sự phù hợp


×