Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến chất lượng môi trường tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 125 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI </b>



<b>TRẦN ANH THƢ </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>



<b>Đ NH GI ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN </b>


<b>XUẤT VÀNG MÃ ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI </b>



<b>TRƢỜNG TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, </b>


<b>TỈNH BẮC NINH </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI </b>



<b>TRẦN ANH THƢ </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>



<b>Đ NH GI ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN </b>


<b>XUẤT VÀNG MÃ ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI </b>



<b>TRƢỜNG TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, </b>


<b>TỈNH BẮC NINH </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG </b>



<b>MÃ SỐ: 8440301 </b>



<b>NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: </b>


<b>TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI



<b>TR</b>

<b><sub>ƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI </sub></b>



Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Phương Mai


(

<i>Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) </i>



Cán bộ chấm phản biện 1:...


(

<i>Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) </i>



Cán bộ chấm phản biện 2:...


(

<i>Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) </i>



Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:



HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.


Kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp riêng dựa trên số liệu
khảo sát thực tế, trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Những kết quả nghiên cứu kế thừa các cơng trình khoa học khác đều được trích dẫn
đúng theo quy định.



Nếu luận văn có sự sao chép từ các cơng trình khoa học khác, tơi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.


<b>Tác giả luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô
giáo trong khoa Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội. Tôi
cám ơn các thầy cơ đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và hồn thành khóa học.


Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương
Mai đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên cần thiết đ tơi hồn thành
luận văn này.


Tơi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các cô chú, các anh chị tại
Ph ng Tài nguyên Môi trường của t nh Bắc Ninh, y ban nhân dân xã Song Hồ đã
tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện luận văn.


Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian c n hạn chế, cùng với những thiếu
sót về kiến thức và kinh nghiệm của tôi nên luận văn này không tránh khỏi những
thi<sub>ếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cơ. </sub>


Tơi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2019
<b> Tác giả luận văn </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>MỞ ĐẦU ... 10</b>


<b>CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 3</b>


1.1. Tổng quan về làng nghề, phân loại và lịch sử phát tri n làng nghề ... 3


1.1.1. Khái niệm làng nghề ... 3


1.1.2. Phân loại làng nghề ... 3


1.1.3. Lịch sử phát tri n làng nghề. ... 4


1.1.4. Đặc đi m chung của làng nghề Việt Nam ... 6


1.2. Tình hình phát tri n làng nghề sản xuất vàng mã ở Việt Nam ... 9


1.2.1. Nhu cầu của người dân đối với sản phẩm vàng mã ... 9


1.2.2. Tình hình phát tri n nghề làm vàng mã trên cả nước ... 11


1.2.3. Tình hình phát tri n nghề làm vàng mã tại Bắc Ninh ... 13


1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh
Bắc Ninh ... 15


1.3.1. Điều kiện tự nhiên ... 15



1.3.2. Tình hình phát tri n kinh tế - xã hội ... 19


1.4. Hiện trạng môi trường làng nghề sản xuất vàng mã và ảnh hưởng của hoạt
động sản xuất tới môi trường ... 23


1.4.1. Hiện trạng môi trường nước ... 24


1.4.2. Hiện trạng môi trường không khí ... 26


1.4.3. Hiện trạng chất thải rắn ... 28


<b>CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU .... 30</b>


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 30


2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 30


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp ... 30


2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ... 30


2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học ... 31


2.2.4. Phương pháp thực nghiệm ... 31


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2.2.6. Phương pháp tính tốn tải lượng của các thơng số trong nguồn nước ... 39


<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 40</b>


3.1. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ ... 40



3.1.1. Cơ cấu ngành nghề và qui mô sản xuất vàng mã ... 40


3.1.2. Một số loại nguồn thải cơ bản trong hoạt động sản xuất vàng mã ... 41


3.1.3. Hiện trạng sản xuất của làng nghề ... 44


3.2. Hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất vàng mã xã Song Hồ, huyện
Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ... 45


3.2.1. Hiện trạng môi trường nước tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh
Bắc Ninh ... 45


3.2.2. Đánh giá về hiện trạng chất thải rắn ... 62


3.3. Đánh giá của ảnh hưởng hoạt động sản xuất tới môi trường nước và sức
khoẻ người dân ... 63


3.3.1. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến hiện trạng môi trường nước tại
xã Song Hồ ... 63


3.3.2. Áp lực đối với môi trường nước tại xã Song Hồ ... 66


3.3.3. Tác động của hoạt động sản xuất vàng mã tới sức khoẻ người dân ... 69


3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường làng nghề sản xuất vàng mã
huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ... 71


3.4.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại xã Song Hồ ... 71



3.4.2. Một số giải pháp về công tác quản lý môi trường ... 72


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 76</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH MỤC BẢNG </b>


Bảng 1.1. Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh ... 14


Bảng 1.2. Các tác nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường từ các hoạt động sản
xuất của làng nghề ... 23


Bảng 1.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt tại một số làng nghề ... 24


Bảng 1.5. Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề sản xuất ... 25


Bảng 1.6. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm làng nghề ... 26


Bảng 1.7. Kết quả quan trắc mơi trường khơng khí của làng giấy Phong Khê ... 27


Bảng 2.1. Tọa độ vị trí lấy mẫu nước tại xã Song Hồ ... 32


Bảng 2.2. Phương pháp bảo quản mẫu ... 36


Bảng 2.3. Phương pháp phân tích các thơng số trong ph ng thí nghiệm ... 37


Bảng 3.1. Thống kê một số cơ sở sản xuất, kinh doanh vàng mã phát sinh chất
thải tại huyện Song Hồ ... 41


Bảng 3.2. Tình hình tham gia sản xuất vàng mã của các hộ gia đình tại xã
Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ... 44



Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước mặt tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ ... 46


Bảng 3.4. Giá trị WQI của các mẫu mặt tại xã Song Hồ ... 50


Bảng 3.5. Diễn biến chất lượng nước mặt xã Song Hồ tại vị trí NM6, NM7
năm 2016 - 2018 ... 52


Bảng 3.6. Kết quả phân tích nước dưới đất tại làng nghề sản xuất vàng mã ... 53


Bảng 3.7. Diễn biến chất lượng nước dưới đất xã Song Hồ tại vị trí NM6,
NM7 năm 2016 - 2018 ... 56


Bảng 3.8. Kết quả phân tích nước thải tại làng nghề sản xuất vàng mã ... 58


Bảng 3.9. Bảng khối lượng chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh tại xã Song Hồ .... 63


Bảng 3.10. So sánh chất lượng môi trường nước mặt tại xã Song Hồ ... 64


Bảng 3.11. So sánh thành phần nước thải tại xã Song Hồ ... 65


Bảng 3.12. Tải lượng nước thải sinh hoạt của xã Song Hồ, năm 2018 ... 66


Bảng 3.13. Ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
xã Song Hồ, năm 2018 ... 66


Bảng 3.14. Thải lượng thông số ô nhiễm trong nước thải của làng nghề sản
xuất vàng mã Song Hồ ... 68


Bảng 3.15. Thống kê các bệnh liên quan tới ô nhiễm tại xã Song Hồ, giai đoạn


2016 – 2018 ... 69


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>


Hình 1.1. Vị trí địa lý xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ... 16


Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mặt ... 35


Hình 2.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước ngầm ... 36


Hình 2.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải ... 36


Hình 3.2. Bi u độ th hiện hàm lượng TSS, BOD5 và COD trong nước mặt
xã Song Hồ ... 47


Hình 3.3. Bi u độ th hiện hàm lượng PO43-, NO2- trong nước mặt xã Song Hồ ... 48


Hình 3.4. Bi u đồ di u diễn ch số chất lượng nước WQI tại xã Song Hồ ... 51


Hình 3.5. Bi u đồ th hiện ch số pemanganat của các mẫu nước dưới đất tại
xã Song Hồ ... 54


Hình 3.6. Bi u đồ th hiện độ cứng tổng trong các mẫu nước dưới đất tại xã
Song Hồ ... 55


Hình 3.7. Bi u đồ hàm lượng NH4+trong nước dưới đất tại xã Song Hồ ... 55


Hình 3.8. Bi u đồ xác định TSS trong nước thải tại xã Song Hồ ... 59


Hình 3.9. Bi u đồ xác định BOD5 trong nước thải tại xã Song Hồ ... 60



Hình 3.10. Bi u đồ xác định COD trong nước thải tại xã Song Hồ ... 61


Hình 3.11. Bi u đồ xác định Pb trong nước thải tại xã Song Hồ ... 61


Hình 3.13. Bi u đồ bi u diễn một số bệnh thường gặp tại xã Song Hồ ... 70


Hình 3.14. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường t nh
Bắc Ninh ... 71


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>


<b>Kí iệu viết tắt </b> <b>Giải ng ĩa </b>


BOD5 Nhu cầu oxy sinh học


BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường


BVMT Bảo vệ môi trường


CNH – HĐH Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố


COD Nhu cầu oxy hoá học


DO Nhu cầu oxy hoà tan


HĐND Hội đồng nhân dân


KT – XH Kinh tế - Xã hội



QCVN Quy chuẩn Việt Nam


QLMT Quản lý môi trường


TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam


TDS Tổng chất rắn hoà tan


TSS Tổng chất rắn lơ lửng


TT Thông tư


UBND Uỷ ban nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>MỞ ĐẦU </b>


Làng nghề - một trong những đặc thù của nơng thơn Việt Nam, đóng vai tr
quan trọng trong phát tri n kinh tế - xã hội ở nơng thơn, góp phần chuy n dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các làng nghề truyền thống
hầu hết tập trung ở vùng châu thổ sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình,
Nam Định... Một số ít rải rác ở các vùng cao và châu thổ miền Trung và miền Nam.


Tuy được hình thành và phát tri n hàng chục năm nhưng đến nay hầu hết
làng nghề được hình thành tự phát, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, sản xuất tại làng nghề c n
sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng
nguyên, nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức người dân trong bảo vệ
môi trường c n chưa cao. Do đó, nhiều hoạt động sản xuất của làng nghề đã và
đang tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng mơi trường sống của chính làng nghề và
cộng đồng xung quanh.



Hiện nay nhà nước nói chung và t nh Bắc Ninh nói riêng đã và đang có nhiều
chính sách đ thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Ngày 26/6/2013, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã ban hành văn bản số 2436/BTNMT-TCMT tri n khai
thực hiện đề án tổng th bảo vệ môi trường làng nghề. T nh Bắc Ninh đã có văn bản
số 1442/UBND-NN.TN ngày 16/7/2013 về tri n khai thực hiện đề án tổng th bảo
vệ môi trường làng nghề đ giữ được sản xuất làng nghề đồng thời đảm bảo sức
khỏe người dân trong khu vực.


Theo thống kê, Bắc Ninh chiếm 18% số làng nghề và trên 10% số làng nghề
truyền thống của cả nước. Làng nghề Bắc Ninh có vị trí quan trọng trong cuộc sống
của nhân dân và góp phần tích cực trong chuy n đổi cơ cấu kinh tế ở địa phương.
Tạo ra một khối lượng hàng hoá dồi dào, phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

2


trọng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, sản xuất nông nghiệp và cảnh quan
khu vực. Kết quả điều tra khảo sát chất lượng mơi trường tại một số vị trí trên địa
bàn xã Song Hồ cho thấy các mẫu nước mặt, nước ngầm, nước thải đều có dấu hiệu
ô nhiễm với mức độ khác nhau.


Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: <b>“Đánh giá ản ƣởng của </b>
<b> oạt động sản xuất vàng mã đến c ất lƣợng môi trƣờng tại huyện T uận </b>
<b>Thành, tỉn Bắc Ninh”. </b>


<b>Mục tiêu ng iên cứu </b>


- Đánh giá được chất lượng môi trường nước mặt, nước dưới đất và thành
phần nước thải tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.



- Đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến môi trường
nước và sức khoẻ người dân tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.


<b>Nội dung ng iên cứu </b>


- Thu thập thông tin, số liệu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, và hoạt động sản xuất vàng mã tại xã Song Hồ, huyện Thuận
Thành, t nh Bắc Ninh.


- Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường nước, hiện trạng chất thải rắn bằng
phương pháp lập phiếu điều tra. Đối tượng điều tra gồm hộ sản xuất, hộ kinh doanh
vàng mã và cán bộ quản lý. Số lượng phiếu điều tra: 80 phiếu dành cho các hộ gia
đình, 30 phiếu dành cho cán bộ quản lý.


- Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, nước dưới đất, thành phần nước
thải và chất thải rắn. Số lượng mẫu: 10 - 15 mẫu nước/1 đối tượng.


- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến môi trường nước
và sức khoẻ người dân tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

3


<b>CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1. <sub>Tổng quan về làng ng ề, p ân loại và lịc sử p át triển làng ng ề </sub></b>


<i><b>1</b><b><sub>.1.1. Khái niệm làng nghề </sub></b></i>


Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong “Làng nghề truyền thống Việt Nam” thì
Làng nghề được định nghĩa như sau: Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa


mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đơng người, sinh hoạt có tổ chức, k cương tập
quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà
cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần đ phát tri n công ăn việc
làm. Cơ sở vững chắc của làng nghề là sự vừa làm ăn tập th , vừa phát tri n kinh tế,
vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương.


Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát tri n các làng nghề
truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá
Phượng cho rằng “Làng nghề là làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ công
tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các làng nghề
đó chiếm t trọng cao trong tổng giá trị toàn làng”.


Theo Đặng Kim Chi, thuật ngữ “làng nghề” là làng nông thôn ở Việt Nam có
ngành ti u thủ cơng, phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số lao động vào thu nhập so
với nghề nông [3].


<i><b>1.1.2. Phân l</b><b>oại làng nghề </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

4


làm trong lúc nông nhàn. Kỹ thuật, cơng nghệ, quy trình sản xuất cơ bản đ làm ra
các sản phẩm này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [3, 16].


Làng nghề theo cách phân loại về thời gian gồm có: làng nghề truyền thống
và làng nghề mới.


Phân loại dựa vào phương thức sản xuất thì làng nghề được chia làm 5 loại
chính như sau:


- Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.



- Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ.
- Làng nghề tái chế chất thải.


- Làng nghề dệt nhuộm.


- Làng nghề thủ cơng mỹ nghệ.


Ngồi ra có th phân loại làng nghề theo các ki u dạng sau [3]:


Phân loại theo quy mô sản xuất, trình độ cơng nghệ. Chia thành 3 dạng chính:
làng nghề có quy mơ lớn, làng nghề có quy mơ vừa và làng nghề có quy mơ nhỏ.


Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm.
Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên nhiên liệu.


Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát tri n.


<i><b>1</b><b>.1.3. Lịch sử phát triển làng nghề </b></i>


Sự phát tri n của các làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn khác
nhau, gắn với những cung bậc thăng trầm của lịch sử. Đặc biệt, từ giai đoạn đổi mới
nền kinh tế đến nay, dưới tác động to lớn của sự biến đổi nền kinh tế trong nước
cũng như trên toàn thế giới, sự phát tri n của các làng nghề cũng có những thay đổi
lớn, có những thành cơng mới nhưng cũng có khơng ít những vấn đề nan giải.


Xuất hiện từ rất lâu đời (đi n hình như các làng nghề ở Hà Tây (cũ), Hà
Nam, Hưng Yên, Hà Bắc), các làng nghề nơng thơn đã có những bước đánh dấu khá
rõ nét trong lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam. Vượt lên các nhu cầu về nông nghiệp,
các sản phẩm như: đồ sành sứ, đồ gốm, vải vóc, đồ ăn, đồ thờ cúng, hàng mỹ nghệ,


giấy vàng mã, giấy dó… đã được chế biến phục vụ cho nhu cầu đời sống hàng ngày,
phục vụ cho đời sống tâm linh, cho việc học tập, cho đời sống văn hóa và cho cả
xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

5


chế thị trường. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản lý trong
nông nghiệp và phát tri n các thành phần kinh tế đã có tác động mạnh mẽ đến sự
phát tri n kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và với làng nghề nói riêng.
Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát tri n,
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vốn, kỹ thuật, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh
mới, thu hút ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu… Đi n hình như làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây,
thêu ren Thái Bình, giấy Phú Lâm… [3].


Các sản phẩm truyền thống của làng nghề Việt Nam đã được tiêu thụ khá ổn
định ở các thị trường Đông Âu và Liên Xô. Tuy vậy, do biến động của nền kinh tế
thế giới, mà xuất phát từ sự sụp đổ của mơ hình CNXH của Liên Xô và Đông Âu,
sản xuất của các làng nghề bị đình trệ do thị trường tiêu thụ khơng c n như trước
nữa, số lao động trong các làng nghề giảm nhanh chóng.


Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: do tìm được hướng đi mới cho các sản phẩm
của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt Nam
bước sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời kỳ dỡ
bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam không ngừng
được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khơi phục nhanh chóng, trong đó nhiều làng vẫn
duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như làng chạm bạc Đồng
Xâm, làng nghề thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng, giấy Phú Lâm…). Hơn nữa
nhiều làng nghề mới đã được hình thành (làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hương
Canh…).



Hiện nay, Nhà nước có nhiều chính sách nhằm khuyến khích làng nghề phát
tri n, đặc biệt từ khi Hiệp hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005), đã có
nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, thúc đẩy sự phát tri n làng nghề. Tuy
nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ lâm vào tình trạng suy thối do nhiều ngun
nhân khác nhau (do bế tắc về thị trường, do bị cạnh tranh, do thiếu vốn đ cải tiến
sản xuất, gây ô nhiễm môi trường…). Đ giải quyết những khó khăn này, cần có cái
nhìn tổng quan về làng nghề và gắn với thực trạng kinh tế xã hội trong nước và thế
giới nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

6


80%, và tỷ lệ này sẽ ngày càng tăng trong tương lai (Vietnam agricultural science
institute) [3].


<i><b>1.1.4</b><b><sub>. Đặc điểm chung của làng nghề Việt Nam </sub></b></i>


Hiện nay, Việt Nam có khoảng 2.790 làng nghề, thuộc 11 nhóm ngành nghề
khác nhau, trong đó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất, thu hút hơn 11 triệu lao
động thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm việc làm cho cả người già, trẻ
em và người khuyết tật.


Nhiều t nh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ) với 280 làng
nghề, Bắc Ninh (62), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng trăm ngành nghề
khác nhau, phương thức sản xuất đa dạng. Tuy nhiên, sự phân bố và phát tri n các
làng nghề lại không đồng đều trong cả nước. Các làng nghề ở miền Bắc phát tri n
hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả
nước (1594 làng nghề), trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng
bằng sơng Hồng, miền Nam có khoảng 111 làng nghề, c n lại ở miền Trung hơn
300 làng nghề.



Làng nghề ở Việt Nam hiện nay có một số đặc đi m chính như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

7


khi nói đến làng gốm Bát Tràng người ta không ch biết đến sản phẩm gốm mà c n
nhận biết các thông tin về địa lý, nhân văn, lễ hội truyền thống, lịch sử một làng
nghề bên sông Hồng đầy ấn tượng và cả một chút “huyền bí”. Hoặc khi nói đến làng
dệt lụa Vạn Phúc - Hà Đông, người ta không ch biết về "lụa là Hà Đông" mà c n
biết đến những nương dâu hai bờ sông Đáy, biết đến kỹ thuật ni tằm ươm tơ và
những bí quyết về kỹ thuật dệt lụa của cư dân làng Vạn Phúc. Tóm lại, đặc đi m
này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật th từ
nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu quy mô thông
qua chế độ làng xã Việt Nam [3, 13, 17].


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

8


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

9


Gắn với nghi thức thờ tổ nghề là phần hội mang màu sắc văn hóa dân gian. Như
vậy, ở làng nghề ngoài yếu tố sản xuất c n mang rất đậm yếu tố văn hố và phần
nào c n có những yếu tố tâm linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản
xuất và khái niệm đơn vị hành chính c n có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng
cư trú và cộng đồng lợi ích cao.


<b>1.2. Tìn ìn p át triển làng ng ề sản xuất vàng mã ở Việt Nam </b>


<i><b>1.2.1. Nhu cầu của người dân đối với sản phẩm vàng mã </b></i>


Trong văn bản pháp luật có hai khái niệm đồ mã và vàng mã, đó là hai khái


niệm có nội dung khác nhau. Vàng mã là những đồng tiền, giấy vàng đỏ..., đốt vàng
mã là tín ngưỡng truyền thống có từ lâu đời. Nhưng trong cơ chế thị trường, người
ta sinh ra quan niệm trần sao âm vậy, từ đó mới bắt đầu sản xuất các loại hàng mã
như: nhà tầng, biệt thự, xe máy, ôtô, thậm chí cả... osin giúp việc.


Theo GS Ngô Đức Thịnh, y viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Giám
đốc Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam cho rằng, hiện
nay đang tồn tại 2 quan niệm, đồ mã và đồ vàng mã. Đồ mã là khái niệm ch chung
những đồ làm bằng giấy và có th đốt đi được. Nó liên quan đến quan niệm, muốn
người âm nhận được thì đồ lễ phải được đốt (hóa) sau khi dâng cúng, vì thế, đồ mã
khơng th làm bằng gỗ hay vật liệu khác. Đồ mã chính là những thứ vật dụng như
nhà, xe, voi, ngựa, đồ đạc, hình nhân... bằng giấy. C n vàng mã là những thỏi vàng,
bạc hay tiền địa phủ (sau này người ta in giống như tiền thật).


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

10


những người ở thế giới bên kia có một cuộc sống đầy đủ và ln phù hộ cho những
người đang sống có cuộc sống an bình.


Những năm gần đây cùng với quá trình chuy n đổi nền kinh tế thì trong tín
ngưỡng văn hoá cũng đã nảy sinh ra nhiều yếu tố vượt qua giới hạn của văn hoá
tinh thần đã làm ảnh hưởng tới đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Với lập luận
“trần sao âm vậy” người sống sợ người chết thiếu thốn mà đua nhau sắm nhiều các
loại đồ mã đ gửi sang thế giới bên kia và quan niệm càng mua nhiều loại đồ mã,
đốt đồ mã càng đắt tiền thì càng đạt nhiều tài, nhiều lộc. Chính đó đã đẩy nhanh
hiện tượng “thánh một cân, trần một yến” khiến cho đồ mã “lên ngôi” trong sự tiêu
cực của xã hội.


Đốt vàng mã không ch c n nằm trong phạm vi nghi lễ tại gia đình, tế lễ ở
chùa, đền mà đã vựợt ra khỏi khn khổ đó. Hàng mã được sử dụng ngày càng


nhiều, hàng mã được bán nhiều nơi và trở thành một mặt hàng có tính thương mại.
Nó khơng ch là vài đinh tiền vàng, mà đã có nhiều loại hình như: nhà lầu, xe hơi, ti
vi, xe máy, vi tính và những đồ dùng cao cấp mang tính thời thượng... Có một điều
mà bất cứ ai cũng rõ việc mua hàng mã đều phụ thuộc hoàn toàn vào người bán và
người chủ trì làm lễ (thầy cúng), họ bảo mua thứ hàng nào thì chủ nhân ch việc
mua, người mua khơng mặc cả, nếu mặc cả thì thiếu l ng thành và sẽ bị người thuộc
thế giới bên kia oán trách. Việc đốt hàng mã c n tạo nên nhiều điều ảo tưởng, sự
mơ hồ về những niềm tin khơng giới hạn…


Hiện nay, trong đời sống tín ngưỡng văn hoá của người dân tục đốt vàng mã
đang có xu hướng phát tri n và ngày càng chiếm ưu thế, cũng khơng ít người cho
rằng đồ mã đã đến thời thịnh vượng, tục đốt vàng mã đang trở thành một nhu cầu
không th thiếu trong đời sống tâm linh. Chính vì vậy nhu cầu sử dụng vàng mã trên
cả nước ngày càng tăng, nhu cầu đốt vàng mã ngày càng nhiều đặc biệt là vào các
ngày lễ tết, ngày giỗ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

11
phủ...


Ngay tại thắng cảnh chùa Hương, người ta đã xây hai l đốt vàng mã cực
lớn, đặt tại chùa Thiên Trù, động Hương Tích. Mặc dù hoạt động liên tục, đốt suốt
ngày đêm hai l này vẫn không đáp ứng kịp nhu cầu của người hành hương khi mùa
hội đến [1, 14] .


<i><b>1.2.2. Tình hình phát triển nghề làm vàng mã trên cả nước </b></i>


Hơn 10 năm nay, tục lệ đốt vàng mã đã và đang phát tri n mạnh, phạm vi
ngày càng lan rộng. Nhiều người c n coi đó là một nghi thức khơng th thiếu trong
mỗi dịp Tết đến xuân về. Ở nước ta hiện nay, tục lệ đốt vàng mã đã và đang phát
tri n mạnh, không c n ở trong phạm vi cúng giỗ ở gia đình và chùa đền mà c n lan


sang các cơ quan công quyền quốc doanh, trở thành một nghi thức không th thiếu
của các công ty xây dựng cầu đường và các cơng trình thủy điện, trong các buổi lễ
động thổ, khởi cơng các cơng trình do nhà nước giao phó. Do vậy, nhu cầu sử dụng
vàng mã của người dân ngày càng cao, kèm theo đó các loại mặt hàng cũng ngày
càng đa dạng chủng loại, mua bán tấp nập là khơng khí chung tại các cửa hàng
nhang đèn, vàng mã được bầy bán ở các cửa hàng, dọc các tuyến đường. Hàng mã,
đồ cúng liên tục được đóng trong những kiện lớn đ chuy n về các cửa hàng tại các
quận, huyện của thành phố và các t nh. Các mặt hàng có đến cả trăm loại khác nhau.
Ch riêng tiền, vàng đã có vài chục loại: tiền đồng, đô la, euro, vàng thỏi, vàng
miếng, vàng khoen, vàng trang sức… Sống động, ấn tượng và “cập nhật thời sự”
nhất là các loại xe, nhà, quần áo và vật dụng cá nhân. Thị trường có loại xe gì, hàng
mã đều có đủ, từ SH, Dylan, Vespa, Air Blade, đến xe hơi Innova, Mercedes…; nhà
thì từ nhà trệt đến nhà phố, biệt thự có sân vườn, hồ bơi, nhà đ xe hơi… góp phần
làm cho ngành sản xuất hàng mã ngày càng phát tri n cả về quy mô và công xuất.


Theo Cục Văn hóa - Thơng tin cơ sở Hà Nội, những nơi sản xuất vàng mã
lớn như làng Cót, Nhân H a (Từ Liêm - Hà Nội) và làng Hồ (Thuận Thành - Bắc
Ninh) mỗi ngày tiêu thụ từ 2 – 3 tấn giấy. Trong một năm, cả nước có khoảng
50.000 tấn vàng mã được sử dụng, riêng Hà Nội, tiêu thụ trên 400 t đồng cho việc
đốt tiền, vàng mã [17].


<i>* Thành phố Hà Nội </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

12


làm vàng mã nổi tiếng Phúc Am, Duyên Trường (xã Duyên Thái, huyện Thường
Tín, TP Hà Nội), chúng ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh những bộ khung hình voi, hình
ngựa... được xếp dàn hàng trên đường lớn từ đầu làng tới cuối làng, trong các ngõ
nhỏ, trong sân nhà, trong xưởng đ chờ được gia cơng, hồn thiện. Theo lời một
người dân nơi đây, trước kia, người dân Phúc Am chủ yếu làm sơn mài, cuốn thuốc


lá, đan rổ rá, ch có vài cụ già làm vàng mã như nghề tay trái và chủ yếu là cuốn các
thỏi vàng thoi. Song, khoảng 20 năm trở lại đây, do nhu cầu của người dân chuy n
sang dùng rổ nhựa khiến nghề đan rổ không c n đất phát tri n, kết hợp với tình
trạng đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, người dân mất ruộng nên đổ dồn sang làm vàng
mã. Vài nhà làm thấy có lợi nên mọi người truyền tai nhau, dần dần, nghề vàng mã
lan rộng ra cả làng, và thực sự phát tri n mạnh mẽ khoảng 6, 7 năm trở lại đây.


Hiện cả làng có 250 hộ dân với hơn 1.000 nhân khẩu, trong đó ch có khoảng
20 chủ cơ sở. C n lại, đa phần người dân trong làng mỗi người nhận thực hiện một
công đoạn khác nhau như người nhận làm khung, người dán hoa văn. Đồng thời,
hàng c n được chuy n đi nhiều t nh như Bắc Ninh, Nam Định, Quảng Ninh…


Quả thực, nghề làm vàng mã đã giúp người dân nơi đây có nguồn thu ổn
định, khắp làng, san sát những ngơi nhà xây khá khang trang, có cả những ngôi nhà
cao tầng, to đẹp mà chủ nhân của nó đã có thâm niên hơn chục năm theo nghề vàng
mã.


<i>* Tỉnh Quảng Ninh </i>


Trên địa bàn t nh Quảng Ninh có Cơng ty TNHH MTV sản xuất gia công
vàng mã xuất khẩu. Nghề gia công vàng mã khơng đ i hỏi lao động có tay nghề
cao. Do đó, từ khi đi vào hoạt động, xưởng gia công đã tạo việc làm cho trên 80 lao
động trên địa bàn huyện. Trung bình một tháng, xưởng gia công vàng mã của Công
ty xuất đi từ 180 đến 200 tấn vàng mã sang thị trường Đài Loan. Về lâu dài, doanh
nghiệp này đang hướng phát tri n và chuy n dần sang gia công vàng mã xuất khẩu,
nhằm hướng đến sản xuất thân thiện với môi trường, đồng thời tạo việc làm cho
hàng trăm lao động nông thôn tại địa phương [16].


<i>* Thành phố Huế </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

13


sản xuất 2,5 tấn giấy, nhưng nhiều thời đi m không đủ hàng cung cấp. Theo đánh
giá của viện này, việc sản xuất và kinh doanh vàng mã đã dần được mặc nhiên
ngầm thừa nhận là một ngành nghề thủ công tại Huế, đưa đến lợi nhuận không hề
nhỏ. Trên thị trường vàng mã xứ Huế, trung bình một bộ vàng mã (áo quần, tiền
vàng, giày dép, nón mũ, sớ…) có giá 40 ngàn đồng. Một ngày trung bình người thợ
làm được khoảng 5 bộ, nguồn nguyên liệu được nhập về từ các đại lý với giá cả vừa
phải, cộng thêm việc cúng đơm ở Huế diễn ra thường xuyên (ngày rằm, ngày 30
hàng tháng) và quanh năm nên đây được xem là nghề đem lại thu nhập ổn định,
thậm chí làm giàu cho người thợ.


Hiện nay, trên khắp các ngả đường Lương Văn Can, Chi Lăng, Nhật Lệ,
Nguyễn Sinh Cung, Đặng Văn Ngữ… của thành phố Huế hàng ngày vẫn có rất
nhiều các cửa hàng bán vàng mã với đa dạng các hình dáng, chủng loại. Ngoài
những đồ vàng mã “truyền thống” c n có rất nhiều loại như ơ tơ, xe máy, nhà lầu...
Mặc dù những loại này chưa nhiều nhưng đây cũng là một bi u hiện cho sự “thực
dụng hóa” trong nét đẹp văn hóa dân gian và đang có dấu hiệu phát tri n [16].


<i>* Thành phố Hồ Chí Minh </i>


Tại thành phố Hồ Chí Minh nghề làm vàng mã cũng phát tri n mạnh mẽ
không kém so với các t nh ngoài miền Bắc. Các mặt hàng sản phẩm đa dạng chủng
loại, mua bán tấp nập vàng mã trên các tuyến đường Chu Văn An, Phan Văn
Khỏe… khu vực chợ s Bình Tây (Q.6, TP.HCM). Vàng mã, đồ cúng liên tục được
đóng trong những kiện lớn đ chuy n về các cửa hàng tại các quận, huyện của thành
phố và các t nh. Các mặt hàng có đến cả trăm loại khác nhau. Ch riêng tiền, vàng
đã có vài chục loại, thị trường có loại xe gì, hàng mã đều có đủ, k cả những vật
dụng như ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, bàn ghế, giường tủ, bếp núc, người hầu,
tài xế. Thời trang, thiết bị điện tử cho người cõi âm cũng đa dạng ki u dáng: quần


áo, giày dép, nước hoa, trang sức, son phấn, thẻ thanh tốn các loại, điện thoại, máy
tính đời mới [16].


<i><b>1.2.3. Tình hình phát triển nghề làm vàng mã tại Bắc Ninh </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

14


Hàng năm, các làng nghề đã đóng góp ngân sách nhà nước, tạo việc làm tại
chỗ cho gần 35 nghìn lao động và thu hút hàng nghìn lao động nơng thơn các vùng
phụ cận. Cơ chế thị trường đã khôi phục các làng nghề cũ, xây dựng các làng nghề
mới, hình thành các cụm công nghiệp theo ngành hàng xuất phát từ nhu cầu cuộc
sống; là mục tiêu, động lực thúc đẩy quá trình chuy n dịch cơ cấu kinh tế, lao động
trong nông nghiệp, phù hợp với chủ trương của Đảng và Chính phủ về cơng cuộc
CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.


Làng nghề ở Bắc Ninh tập trung dọc theo đường giao thông chính và theo
các cụm dân cư tập trung, có th được phân loại theo dạng sản phẩm như sau [3]:


<b>Bảng 1.1. Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh </b>


<b>STT </b> <b><sub>Ngàn sản xuất </sub></b> <b><sub>Số lƣợng (làng) </sub></b> <b><sub>Tỉ lệ (%) </sub></b>


1 Ươm tơ, dệt vải, đồ da 5 8,5


2 Chế biến nông sản, thực phẩm,


dược liệu 15 25,4


3 Tái chế phế liệu 9 15,3



4 Thủ công mỹ nghệ, thêu ren 9 15,3


5 Vật liệu xây dựng, khai thác đá 2 3,3


6 Các nghề khác 19 32,2


<b>Tổng cộng </b> <b>59 </b> <b>100 </b>


<i>(Nguồn: Đặng Kim Chi, Làng nghề Việt Nam và Môi trường) </i>
Làng nghề Bắc Ninh đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa
phương những năm qua. Tính từ năm 1997 đến nay giá trị sản xuất của khu vực
làng nghề ti u thủ công nghiệp chiếm 75 - 80% giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi
quốc doanh và trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp của t nh, cải thiện đời sống
nhân dân, nhiều hộ giàu có nhờ phát tri n nghề truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

15


thôn. Phần lớn, vàng mã không những phục vụ nhu cầu sử dụng trong t nh mà c n
được vận chuy n đi các t nh lân cận như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang... Nghề
làm vàng mã này càng có xu hướng phát tri n do nhu cầu của người tiêu thụ ngày
càng lớn. Đặc biệt vào những ngày giáp tết và đầu năm việc sản xuất vàng mã càng
tấp nập đ phục vụ cho những ngày cuối năm.


Ngày nay, nghề làm vàng mã ở t nh Bắc Ninh không ch phát tri n ở xã Song
Hồ mà c n lan sang một số xã lân cận, tạo công ăn việc làm cho những người già,
trẻ em và một số lao động nhàn rỗi. Giấy đ làm vàng mã được sản xuất chủ yếu tại
Đông Cao, huyện Yên Phong, t nh Bắc Ninh là nơi cung cấp nguyên liệu cho các cơ
sở sản xuất vàng mã.


Nổi tiếng nhất phải nhắc đến làng Đông Hồ. Trước đây, làng nổi tiếng với


nghề làm tranh dân gian, nhưng khoảng hơn 10 năm trở lại đây làng Đông Hồ được
biết tới như “đại công xưởng” sản xuất đồ vàng mã lớn nhất cả nước.


Thời gian tiêu thụ vãng mã nhiều nhất là ngày rằm tháng 7, nhu cầu về đồ
vàng mã của người dân càng nhiều. Tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc
Ninh - nơi được coi là "kinh đơ vàng mã" những ngày này, khơng khí mua bán trở
nên tấp nập hơn bao giờ hết.


Tháng bảy âm lịch được người Việt Nam gọi bằng những tên khác nhau như
tháng báo hiếu, tháng phóng sinh, tháng cơ hồn…. Những ngày này, khơng khí
chuẩn bị hàng hóa cho dịp rằm tháng bảy đã bắt đầu nhộn nhịp.


Không ch sản xuất đồ mã phục vụ cho các t nh trong nước, đồ mã của xã
Song Hồ c n được xuất sang các nước khác như Trung Quốc, Lào… [16, 17].


<b>1.3. Điều kiện tự n iên, kin tế - xã ội xã Song Hồ, uyện T uận T àn , tỉn </b>
<b>Bắc Nin </b>


<i><b>1.3.1. </b><b>Điều kiện tự nhiên </b></i>


Xã Song Hồ nằm gần trung tâm của huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh; có
diện tích tự nhiên là 370,72 ha. Cách Hà Nội 25km về phía Tây. Vị trí địa lý như
sau:


- Phía Bắc giáp xã Tân Chi, huyện Tiên Du.
- Phía Nam giáp xã Gia Đơng.


- Phía Đơng giáp thị trấn Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

16



Tồn xã có 4 thôn là: thôn Đông Khê, thôn Đạo Tú, thôn Tú Tháp, thơn Lạc
Hồi.


<i><b>Hình 1.1. V</b><b>ị trí địa lý xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh </b></i>


Song Hồ có vị trí tiện lợi cho việc giao lưu phát tri n kinh tế - xã hội. Song
Hồ có ngành nghề sản xuất vàng mã phát tri n, có d ng tranh dân gian Đơng Hồ nổi
tiếng, có bến sơng thuận lợi cho vận tải đường thuỷ nội địa. Với vị trí như trên, tạo
điều kiện thuận lợi cho Song Hồ trong giao thông kinh tế, mở rộng thị trường phát
tri n sản xuất hàng hố.


<i><b>Địa hình, địa chất: </b></i>


Xã Song Hồ nằm chung trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa bàn xã
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, hầu hết diện tích đất
trong xã đều có độ dốc nhỏ hơn 30 <sub>xi từ tây bắc xuống đơng nam. </sub>


Nhìn chung địa hình xã Song Hồ thuận lợi cho việc phát tri n mạng lưới giao
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi đáp ứng cho việc tưới
tiêu, chủ động cho các khi đồng ruộng, tạo ra những chuyên canh lúa chất lượng cao
và phát tri n các loại cây rau màu, cây cơng nghiệp, góp phần tăng thu nhập trên
một đơn vị diện tích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

17


lâu năm là 1,1 ha và đất nuôi trồng thủy sản là 5 ha. C n lại 56,47 ha đất chuyên
dụng; 35,96 ha đất ở nông thôn và 0,8 ha đất chưa sử dụng.


Kết cấu đất của xã chủ yếu là đất phù sa cổ tạo điều kiện phát tri n nhiều loại


cây trồng và trồng lúa, tăng trưởng nền kinh tế nơng nghiệp [17].


<i><b>Khí hậu: </b></i>


Xã Song Hồ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa do vậy khí hậu được chia
thành 2 mùa rõ rệt, cụ th :


Mùa hanh khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau với nhiệt
độ trung bình từ 17 – 24,50<sub>C. </sub>


Mùa mưa và nắng nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
từ 26 đến 30,70<sub>C. Lượng mưa trung bình từ 1.500 – 1.700 mm. </sub>


Cũng như nhiều khu vực khác nhau của vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ,
độ ẩm và lượng mưa của khu vực huyện Thuận Thành chịu ảnh hưởng nhiều của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Dưới đây là một số đặc đi m chính về nền nhiệt độ, độ
ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi... của khu vực huyện Thuận Thành trong những năm
<i>gần đây (số liệu tham khảo được lấy từ Đài khí tượng Thủy văn khu vực Đơng Bắc). </i>


<i>+ Nhiệt độ: </i>


Hàng năm mùa đông nhiệt độ thấp, lạnh rõ rệt so với mùa hè, chênh lệch
giữa nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 120<sub>C, song nhiệt </sub>


độ trung bình tháng lạnh nhất: 16 – 17o<sub>C. Dưới đây là số liệu thống kê về nền nhiệt </sub>


độ của khực huyện Thuận Thành một số năm gần đây:
Nhiệt độ khơng khí cao nhất năm: 42,8oC.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm: 23,6oC.
Nhiệt độ khơng khí thấp nhất năm: 10,7oC.



<i>+ Độ ẩm: </i>


Trong những năm gần đây, độ ẩm của khu vực huyện Thuận Thành đã được
thống kê cho thấy một số đặc đi m như sau:


Độ ẩm cao nhất năm: 86% (ở các tháng 3 ,4, 9, 10).
Độ ẩm trung bính năm: 79%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

18


Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mỗi năm trung bình
trong khu vực huyện Thuận Thành có từ 112 – 117 ngày mưa. Hàng năm khoảng
thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa hè nóng, từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là
mùa đông với thời tiết giá lạnh, khơ ráo.


Lượng mưa trung bình của năm: 1.245 mm.
Lượng mưa trung bình mỗi tháng: 135 mm.
Lượng mưa cao nhất trong năm: 2.358 mm.
<i>+ Lượng nước bốc hơi: </i>


Lượng nước bốc hơi của khu vực huyện Thuận Thành đã thống kê được
trong những năm gần đây như sau:


Lượng nước bốc hơi cao nhất: 896,7 mm.
Lượng nước bốc hơi thấp nhất: 709,5 mm.
Lượng nước bốc hơi trung bình: 817,0 mm.


Lượng nước bốc hơi trung bình tháng trong năm: 68 mm.
<i>+ Số giờ nắng: </i>



Số giờ nắng của khu vực huyện Thuận Thành đã thống kê được trong những
năm gần đây như sau:


Tổng số ngày nắng: 200 ngày/ năm.
Số giờ nắng: 1.464 giờ/ năm.


<i>+ Tốc độ gió và hướng gió: </i>


Mùa hè: hướng gió chủ đạo: Đơng Nam; tốc độ gió trung bình: 2,2m/s.
Mùa đơng: hướng gió chủ đạo: Đơng Bắc; tốc độ gió trung bình: 2,8m/s.
<i>+ Bức xạ: </i>


Khu vực đồng bằng Bắc Bộ nhận được lượng bức xạ mặt trời tương đối dồi
dào và có nhiệt độ cao. Theo các số liệu thống kê những năm gần đây, tổng lượng
bức xạ trung bình năm của khu vực huyện Thuận Thành khoảng 120 - 125
kCal/cm2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

19
lượng.


+ <i>Thuỷ văn: </i>


Xã Song Hồ có 1 con mương tưới chảy ngang qua trung tâm nông nghiệp từ
Tây sang Đông dài 300m, là mương tưới cho toàn bộ khu vực nông nghiệp của
huyện, trong đó có xã Song Hồ. Một mương tiêu lớn của huyện chạy Tây Bắc,
Đông Nam ngang qua cuối địa phận Song Hồ từ cánh đồng thơn Lạc Hồi (giáp thị
trấn Hồ) về trạm bơm tiêu xã Đại Đồng Thành; 2 con mương này tạo điều kiện tưới
và tiêu nước rất tốt cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.



Nguồn nước mặt chủ yếu của xã được cung cấp từ sông Đuống thông qua hệ
thống các kênh mương dẫn và trên địa bàn xã c n có nhiều ao, hồ nằm rải rác trong
khu dân cư.


Tổng diện tích mặt nước trên địa bàn xã là 2,90 ha, chủ yếu là diện tích ao hồ
phục vụ ni trồng thủy sản. C n lại 14,46 ha diện tích sông suối và mặt nước
chuyên dùng khác [1, 17, 19].


<i><b>1.3.2. </b><b><sub>Tình hình phát triển kinh tế - xã hội </sub></b></i>


<i><b>Sự phát triển kinh tế và đóng góp từ hoạt động làng nghề đối với nền kinh </b></i>
<i><b>tế và thu nhập của người dân của địa phương </b></i>


Trước đây, ở Song Hồ người dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp,
khi nông nhàn c n thêm các nghề phụ như làm tranh, sản xuất hàng mã, dịch vụ vận
tải, mây tre đan, dâu tằm tơ…, trong đó nghề làm tranh dân gian Đông Hồ và sản
xuất hàng mã là hai nghề chính. Một năm, người dân nơi đây chia làm hai mùa sản
xuất, từ đầu năm đến tháng bảy âm lịch người dân làm nghề sản xuất hàng mã, sau
đó từ tháng bảy đến Tết sẽ chuy n sang làm tranh. Tuy nhiên, khoảng hơn 10 năm
gần đây do ảnh hưởng từ cơ chế thị trường, người dân dần chuy n sang làm hàng
mã. Song Hồ hiện có bốn thơn với hơn 1.500 hộ dân và hơn 6.500 nhân khẩu thì có
đến 70% số hộ sản xuất, kinh doanh hàng mã, tập trung chủ yếu ở thôn Đạo Tú và
Đông Khê lên đến 90%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

20


giải pháp làm “sống” dậy làng tranh truyền thống đ nơi đây sẽ là đi m đến lý
tưởng thu hút đông đảo khách buôn bán, tham quan, tạo đi m nhấn cho du lịch làng
nghề.



Cùng với sự thay đổi chung của cả nước, trong những thập niên gần đây cơ
cấu kinh tế của xã Song Hồ đã có những bước chuy n dịch đáng k theo cơ chế thị
trường. Trong thời kỳ đất nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đảng bộ và chính quyền xã Song Hồ đã tập trung lãnh đạo phát tri n kinh tế
với phương hướng cơ bản là coi trọng kinh tế nông nghiệp, đồng thời phát tri n
công nghiệp, ti u thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ.


Với định hướng và quan đi m ch đạo như trên nên trên cơ sở là một xã
thuần nông có nghề truyền thống làm tranh Đơng Hồ, người dân xã Song Hồ đã
bám sát nhu cầu thị trường và dần chuy n đổi từ nghề làm tranh sang nghề làm vàng
mã. Sự thay đổi mặt hàng này dẫn đến sự chuy n biến mạnh mẽ về cơ cấu và tỷ
trọng ngành nghề của xã. Kết quả ban đầu của sựu chuy n dịch này đã tạo ra tại xã
Song Hồ một nền kinh tế có tỷ trọng các ngành cơng nghiệp, xây dựng và thương
mại, dịch vụ đã ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng kinh tế đạt
được. Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kih tế của xã, đặc biệt là tỷ trọng
của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ đã phát tri n ổn định,
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, số hộ khá giàu tăng nhanh, hộ đói khơng
c n, hộ nghèo giảm, tình hình an ninh chính trị ổn định [17].


Dưới đây là một số kết quả thực hiện nhiệm vụ phát ti n kinh tế – xã hội xã
Song Hồ năm 2017 đạt được như sau [19]:


- Tổng giá trị sản phẩm xã hội ước tính đạt 165,18 tỷ đồng.
Trong đó:


+ Lĩnh vực nơng nghiệp và thủy sản: 29,13 tỷ đồng đạt 99,5% kế hoạch năm.
+ Lĩnh vực ti u thủ công nghiệp và xây dựng: 70.18 tỷ đồng đạt 102% kế
hoạch năm.


+ <sub>Lĩnh vực thương mại dịch vụ: 65.87 tỷ đồng đạt 104,5% kế hoạch năm. </sub>


+ Thu nhập bình quân đầu người: 26,2 triệu đồng/người/năm.


+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12,4%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

21


- Lĩnh vực phát tri n kinh tế của xã Song hồ năm 2017:
+ Sản xuất nơng nghiệp:


Diện tích gieo trồng 335 ha, trong đó trồng lúa 325 ha, c n lại diện tích cây
rau màu khác. Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 56, 1 tạ/ha, sản lượng lúa dạt
1.826 tấn, giảm 74 tấn so với kế hoạch đề ra.


+ Chăn nuôi – thú y:


Tổng đàn lợn tại chuồng 1380 con, trong đó lợn nái 150 con, lợn thịt là 780
con, lợn sữa là 450 con, đàn trâu b có 28 con, đàn chó mèo là 650 con. Tổng số gia
cầm có là 11.780 con. Hiện nay tồn xã có 20 hộ nuôi trồng thủy sản đã phát huy
hiệu quả, sản lượng ước đạt 108 tấn.


+ Sản xuất thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ:


Nghề truyền thống, ngành nghề phụ trong các hộ gia đình tiếp tục được duy
trì và phát tri n đem lại việc làm cho nhiều lao động trong và ngoài địa phương. Các
gia đình vó việc làm ổn định, các hoạt động sản xuất duy trì đảm bảo tốt, có nhiều
hộ mới đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất, nhiều hộ đầu tư lớn mở đại lý
dịch vụ buôn bán, mua xe vận tải đ mở rộng sản xuất nâng thu nhập.


<i>* D n số và ph n bố d n cư: </i>



Hiện nay, dân số toàn xã Song Hồ là 6.547 người, trong đó nam giới chiếm:
52% và nữ giới chiếm: 48%, số dân trong độ tuổi lao động của xã là 3.696 người,
chiếm khoảng 56,5% dân số. Sự phân bố dân cư tại xã Song Hồ không đồng đều
giữa các thôn trong xã. Theo số liệu thống kê năm 2017, dân cư của xã Song Hồ
được phân bố ở 4 thơn như sau:


- Thơn Đơng Khê có 465 hộ với 2.113 khẩu.
- Thơn Đạo Tú có 624 hộ với 2.640 khẩu.
- Thơn Lạc Hồi có 216 hộ với 953 khẩu.
- Thơn Tú Tháp có 247 hộ với 841 khẩu.


Các số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy bình quân mỗi năm tồn
xã có thêm khoảng 121 người bước vào độ tuổi lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

22


<i><b>Cơ cấu của các ngành nghề sản xuất và quy mô sản xuất của các hộ trong </b></i>
<i><b>làng nghề sản xuất giấy vàng mã [18, 19] </b></i>


<i>* Cơ cấu các ngành nghề sản xuất: </i>


Tồn xã Song Hồ hiện có 1552 hộ gia đình, trong đó có 1401 hộ sản xuất
nơng nghiệp (chiếm 90,27%), 151 hộ phi nông nghiệp (chiếm 9,73%). Nhưng bên
cạnh đó các hộ tham gia sản xuất nông nghiệp cũng làm thêm nghề làm vàng mã,
kinh doanh buôn bán hàng mã đ tăng thêm thu nhập.


Trên địa bàn xã Song Hồ số hộ làm hàng vàng mã chiếm khoảng 80% tổng
số hộ của xã.


<i>* Quy mô sản xuất hộ gia đình: </i>



Theo người dân địa phương, nghề làm vàng mã ở đây có từ những năm 1985
- 1990. Khi đó ch có vài hộ sản xuất, sau đó các hộ thấy nhu cầu đốt vàng mã ngày
càng một tăng nên đã mua các sản phẩm vàng mã về rồi bắt chước làm theo. Nghề
làm vàng mã lan rộng ra cả làng, cả xã và các vùng lân cận.


Chạy suốt các con đường trong làng, các cửa hàng mã trưng bày các sản
phẩm cao đến tận trần nhà với hàng chục chiếc kệ sắt đ chất đồ và khó có th tìm
được một ngơi nhà nào trong làng không làm mã. Đi từ đầu làng tới cuối thôn, đâu
đâu cũng sáng bừng lên sắc màu của các loại mũ mão, cân đai, hài hia, võng lọng,
ngựa, xe, hình nhân… cho đến nhà lầu, ơtơ, đơla, xe máy, tivi, tủ lạnh, máy bay…


Ở Song Hồ, mỗi hộ gia đình thường tập trung sản xuất một sản phẩm hoặc
một khâu của mỗi loại sản phẩm. Đ hoàn ch nh một mặt hàng đ i hỏi phải trải qua
quá trình phức tạp, cầu kỳ, người thợ phải mua bộ cốt (bộ khung) từ nơi khác mang
đến, sau đó gia cơng thêm cho chắc chắn, phủ giấy, quét sơn, trang trí cho các sản
phẩm. Nghề làm hàng mã này đ i hỏi mỗi người thợ cần kết hợp sự t m , đôi bàn
tay khéo léo và sức sáng tạo, mỗi hộ gia đình thường ch tập trung sản xuất 1 - 2 sản
phẩm riêng, chính vì vậy, sản phẩm vàng mã hiện nay ở làng tranh Đơng Hồ có
nhiều mặt hàng khác nhau rất đa dạng và phong phú, đủ các loại mẫu hàng, không
ch các mặt hàng truyền thống như ngựa, quần áo, giày dép, tiền vàng... mà c n cả
hàng mã là các tiện nghi hiện đại như máy giặt, ô tô, tủ lạnh, điện thoại iPhone,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

23


50%. Hàng năm, riêng nghề vàng mã cũng đem lại cho gia đình chị thu nhập gần
100 triệu đồng.


Mùa làm hàng mã bắt đầu từ tháng bảy hàng năm cho đến hết Tết Nguyên
đán. Đặc biệt, trong tháng Chạp do nhu cầu tăng vọt, nhiều gia đình sản xuất với số


lượng lớn phải làm đến 14 tiếng đồng hồ mỗi ngày, có khi nhiều việc c n thuê thêm
lao động đ đảm bảo nhu cầu tiêu thụ của người dân [17, 19].


<b>1.4<sub>. Hiện trạng môi trƣờng làng ng ề sản xuất vàng mã và ản ƣởng của oạt </sub></b>
<b>động sản xuất tới môi trƣờng </b>


<i>Theo đề án “Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc </i>
<i>Ninh”, các làng nghề trên địa bàn t nh Bắc Ninh chưa có quy hoạch thành khu sản </i>
xuất riêng biệt mà phần lớn nằm trong quy mô hộ gia đình, do đó việc tác động của
hoạt đọng sản xuất tới môi trường và sức khỏe của người dân là không th tránh
khỏi [16].


Làng nghề sản xuất vàng mã được xếp vào nhóm “các làng nghề khác”, bao
gồm nhiều loại hình sản xuất khác nhau. Ơ nhiễm mơi trường các làng nghề phụ
thuộc vào loại hình sản xuất của từng làng nghề. Các tác nhân chính gây ơ nhiễm
mơi trường đất, nước, khơng khí từ hoạt động sản xuất của các làng nghề khác được
trình bày như sau [16]:


<b>B<sub>ảng 1.2. Các tác nhân chính gây ơ nhiễm mơi trƣờng từ các hoạt động sản </sub></b>
<b>xuất của làng nghề </b>


<b>Tên làng ng ề </b> <b>Các tác n ân c ín gây ơ n iễm mơi trƣờng </b>


<b>K í t ải </b> <b>Nƣớc t ải </b> <b>C ất t ải rắn </b>


Tiêu Sơn Bụi cát, bụi xi măng,


tiếng ồn -


Đất, đá, gạch, các


mẩu sắt,…


Quan Độ


Khí thải chứa NO2,


SO2, CO, PCBs,


bụi,… -


Phế liệu đồng, sắt,
nhôm... vài tấn/
năm, tùy vào loại
phế liệu


Mão Điền


Mùi Nước thay ao chứa


chất hữu cơ từ thức
ăn cho cá, phân


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

24


chuồng: 49.600
m3/năm


<b>Đông Hồ </b> <b>- </b> <b>- </b>


<b>Giấy vụn, mẩu tre </b>


<b>vụn: 13,68 tấn/ </b>
<b>năm </b>


Dương Ơ
(tái chế giấy)


Khí thải CO, CO2,


SO2, NO2, bụi, nhiệt


độ, hơi kiềm, tiềng
ồn


133.875 m3/năm X than, chất thải
sinh hoạt, giấy màu,
nilon vụn: 525 tấn/
năm




<i>Ghi chú: (-) Không phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất </i>


<i>(Đề án: Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh, 2016) </i>


<i><b>1.4.1. Hiện trạng môi trường nước </b></i>


Đ đánh giá chất lượng nước mặt tại các làng nghề, lấy mẫu tại các ao, hồ,
kênh, mương... là nguồn tiếp nhận nước thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề.
Vị trí lấy mẫu nước mặt một số làng nghề được th hiện ở bảng 1.3.



<b>B<sub>ảng 1.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc mặt tại một số làng nghề </sub></b>


<b>Làng ng ề </b> <b>Kí iệu </b>


<b>mẫu </b> <b>Vị trí lấy mẫu </b>


Đơng Hồ


NM59a Ao gần khu chợ đầu thôn Đạo Tú, làng nghề
Đông Hồ, Song Hồ, Thuận Thành


NM59b Ao gần trường mầm non thôn Đạo Tú, làng nghề
Đông Hồ, Song Hồ, Thuận Thành


Mão Điền


NM60a Ao gần nhà nhà văn hóa làng nghề Mão Điền,
huyện Thuận Thành


NM60b Ao gần trường mần non, làng nghề Mão Điền,
huyện Thuận Thành




<i>(Đề án: Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh, 2016) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

25
<b>Thông </b>


<b>số </b> <b>Đơn vị </b>



<b>QCVN </b>
<b>08-MT:2015 </b>


<b>(B1) </b>


<b>NM59a </b> <b>NM59b </b> <b>NM60a </b> <b>NM60b </b>


pH - <b>5,5 - 9 </b> 7,4 7,5 7,4 7,3


DO mg/l <b>>=2 </b> 4,1 4,2 4,1 3,9


TSS mg/l <b>50 </b> 33,6 <b>53,4 </b> 31,6 32,4


BOD5 mg/l <b>15 </b> <b>76 </b> <b>118 </b> <b>24 </b> <b>22 </b>


Amoni mg/l <b>0,9 </b> 0,7 0,5 <b>1,9 </b> <b>1,5 </b>


Nitrit mg/l <b>0,05 </b> <0,005 <0,005 0,071 0,076
As mg/l <b>0,1 </b> <0,002 <0,002 <0,002 <0,002


Fe mg/l <b>1,5 </b> 0,52 0,51 0,49 0,48


Clorua mg/l <b>350 </b> 268 350 29,3 34,5


Coliform MPN/100ml <b>7.500 </b> 1100 2100 930 640


<i>(Đề án: Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh, 2016) </i>
Kết quả cho thấy nước mặt làng nghề bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ. Các ch tiêu
của môi trường nước bị ô nhiễm gồm: TSS, BOD5, amoni.



Các vị trị quan trắc nước ngầm được lựa chọn đ đánh giá môi trường nước
ngầm tại các làng nghề như sau:


<b>Bảng 1.5. Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm tại làng nghề sản xuất </b>


<b>Làng ng ề </b> <b>Kí iệu <sub>mẫu </sub></b> <b>Vị trí lấy mẫu </b>


Đơng Hồ


NN59a


Nước giếng khoan nhà ông Nguyễn Văn Khang
thôn Đạo Tú, làng nghề Đông Hồ, Song Hồ,
Thuận Thành


NN59b


Nước giếng khoan nhà bà Nguyễn Thị Loan thôn
Đạo Tú, làng nghề Đông Hồ, Song Hồ, Thuận
Thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

26


làng nghề Mão Điền, huyện Thuận Thành


NN60b Nước giếng khoan nhà bà Vũ Thị Lý, làng nghề
Mão Điền, huyện Thuận Thành





<b>B<sub>ảng 1.6. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ngầm làng nghề </sub></b>


<b>T ông số </b> <b>Đơn vị </b>


<b>QCVN </b>
<b>09-MT:2015/BT</b>


<b>NMT </b>


<b>NM59a NM59b NM60a NM60b </b>


pH - <b>5,5 – 8,5 </b> 6,6 6,8 6,7 6,7


COD mg/l <b>4 </b> <3 <3 <3 <3


TSS mg/l <b>- </b> <5 <5 <5 <5


Độ cứng mg/l <b>500 </b> 220 204 <b>780 </b> <b>800 </b>


Amoni mg/l <b>1 </b> 0,2 0,14 0,98 0,34


Sunphat mg/l <b>400 </b> 143,3 145,9 <b>986 </b> <b>953 </b>


Clorua mg/l <b>250 </b> 57,5 57,9 27,8 27,2


Mn mg/l <b>0,5 </b> 0,42 0,4 <b>4,35 </b> <b>4,58 </b>


Coliform MPN/100ml <b>3 </b> 0 0 0 0



<i>(Đề án: Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh, 2016) </i>


<i><b>1.4.2. Hiện trạng môi trường khơng khí </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

27


Trong các báo cáo đã cơng bố, hiện trạng mơi trường khơng khí tại làng nghề sản xuất vàng mã ít được khảo sát. Tuy
nhiên mơi trường khơng khí tại làng nghề này có một số đặc đi m giống làng nghề tái chế giấy.


Hiện trạng mơi trường khơng khí tại làng nghề tái chế giấy được th hiện ở bảng 1.7.


<b>Bảng 1.7. Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí của làng giấy Phong Khê </b>


<b>Vị trí quan trắc </b>


<b>Kết quả quan trắc </b>
Tiếng


ồn


dBA


Bụi lơ
lửng


mg/m3


CO


mg/m3



CO2


%


NO2


mg/m3


SO2


mg/m3


Cl2


mg/m3


H2S


mg/m3


Kiềm


mg/m3


HCl


mg/m3


Cạnh trường ti u học Phong Khê 59-77 0,65 4,60 0,035 0,128 0,240 0,056 0,012 0,040 Kphđ



Trụ sở HTN Dương Ổ 69-79 0,42 7,90 0,042 0,110 0,265 0,060 0,010 0,054 Kphđ


Chợ Dương Ổ 68-84 0,70 4,60 0,035 0,130 0,315 0,070 0,005 0,046 Kphđ


KCN phong khê tại cổng XN giấy Việt Đức 69-80 0,64 10,45 0,042 0,146 0,430 0,080 0,003 0,050 Kphđ
Cổng XN giấy Hoàng Nga 62-73 0,60 6,90 0,042 0,130 0,350 0,065 0,004 0,010 Kphđ
Cổng Cty Giấy Việt Nhật 70-80 0,58 9,00 0,045 0,150 0,460 0,086 0,003 0,060 Kphđ


<b>QCVN 05:2013/BTNMT (TB 1h) </b> - <b>0,3 </b> <b>30 </b> - <b>0,2 </b> <b>0,35 </b> - - -


-TCVN 5939-2005 <b>70 </b> <b>20</b> <b>2</b> - <b>200</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

28


Từ kết quả được tổng hợp ở bảng trên đây, có th đánh giá chất lượng mơi
trường khơng khí khu vực làng nghề Dương Ổ và Cụm cơng nghiệp Phong Khê như
sau:


Đối với tiếng ồn: tại tất cả các vị trí quan trắc đều có giá trị cao hơn tiêu
chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,2 lần.


Đối với bụi lơ lửng: ở tất cả các vị trí quan trắc đều có hàm lượng bụi lơ lửng
trong khơng khí cao hơn giá trị cho phép từ 1,8 đến 2,3 lần.


Đối với khí H2S: tại khu vực Trường ti u học Phong Khê và chợ Dương Ổ có


nồng độ khí H2S trong khơng khí cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 đến 1,5 lần


theo TCVN 5939-2005.



Bên cạnh đó việc đốt vàng mã bừa bãi c n gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng sức khỏe cộng đồng. Tại nhiều di tích lịch sử, đình, chùa, miếu, mạo, người
đi lễ vô tư đốt hương, vàng mã khiến bầu khơng khí ngột ngạt và làm hư hại các
cơng trình kiến trúc của di tích. Có người thiếu ý thức c n đem vàng mã ra đốt bừa
bãi trên v a hè, dưới gốc cây, khói bay mù mịt táp vào người đi đường. Ðã xảy ra
một số vụ hỏa hoạn ở các chợ và khu dân cư do việc thắp hương, đốt vàng mã.


<i><b>1.4.3. Hiện trạng chất thải rắn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

29


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

30


<b>CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1. Đối tƣợng và p ạm vi ng iên cứu </b>


<i>Đối tượng nghiên cứu: </i>


Hiện trạng môi trường nước mặt, nước dưới đất, thành phần nước thải và
hiện trạng chất thải rắn tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.


Cộng đồng dân cư tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.
<i>Phạm vi nghiên cứu: </i>


Phạm vi không gian: làng nghề sản xuất vàng mã xã Song Hồ, huyện Thuận
Thành, t nh Bắc Ninh.


<i>Phạm vi thời gian: từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2018 </i>


<b>2.2. P<sub> ƣơng p áp ng iên cứu </sub></b>


<i><b>2.2.1</b><b>. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp </b></i>


Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các tài liệu, số liệu, các báo
cáo tổng hợp và báo cáo chuyên ngành từ những cơ quan chức năng.


- Sử dụng số liệu do Uỷ ban nhân dân xã Song Hồ cung cấp.


- Sử dụng số liệu do Sở Tài nguyên và Môi trường của t nh Bắc Ninh cung
cấp.


- Căn cứ vào các văn bản pháp luật, các quy định.


- Thu thập các thông tin, số liệu từ các bài báo, tạp chí khoa học có liên quan
từ Internet.


<i><b>2.2.2</b><b>. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế </b></i>


<b> P ƣơng p áp t am vấn c uyên gia và các tổ c ức cá n ân có liên quan </b>
Tham vấn những chuyên gia có những hi u biết nhất định đ có th đánh giá
khách quan được về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường ở khu vực nghiên cứu.
<b>Tìm hi u và xin ý kiến những người đã tìm hi u trước đó. </b>


<b> P ƣơng p áp k áo sát t ực địa </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

31


- Điều tra, khảo sát bằng phiếu điều tra: sử dụng phiếu tham vấn cộng đồng
đ khảo sát nhận thức, đánh giá về chất lượng môi trường tại địa phương của các hộ


gia đình (hộ sản xuất và hộ kinh doanh vàng mã); của chính quyền và các cán bộ
quản lý tại khu vực nghiên cứu.


<i><b>2.2.3</b><b>. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra </b></i>


Phương pháp được thực hiện chủ yếu tại hiện trường nghiên cứu qua hình
thức phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra với 2 đối tượng gồm: hộ tham gia
sản xuất/ kinh doanh vàng mã và cán bộ quản lý.


Với đối tượng là hộ sản xuất/ kinh doanh vàng mã, thông qua phiếu điều tra,
luận văn sẽ tìm hi u thêm các thơng tin liên quan đến quy mơ, quy trình sản xuất;
các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất; phương thức xử lý chất thải, các
biện pháp bảo vệ môi trường đang được tri n khai tại địa phương; tình hình sức
khoẻ của người dân... đ phục vụ cho việc đánh giá áp lực đối với môi trường và
sức khoẻ người dân.


Với đối tượng là cán bộ quản lý, sử dụng phương pháp phỏng vấn đ có thêm
thơng tin về lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề, hiện
trạng môi trường, các biện pháp quản lý môi trường đã được áp dụng tại địa
phương.


<i><b>2.2.4. </b><b>Phương pháp thực nghiệm </b></i>


<b> P ƣơng p áp lấy mẫu </b>


Phương pháp quan trắc ngoài hiện trường được áp dụng theo quy định hiện
hành cụ th như sau:


- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường.



- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006). Chất lượng nước. Lấy mẫu - Phần
I: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.


- TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005). Chất lượng nước. Lấy mẫu - Phần
6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.


- TCVN 5994:1995. Chất lượng nước. Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước
ao hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

32


- TCVN 5999:1995 (ISO 5667/10:1992). Chất lượng nước. Lấy mẫu - Hướng
dẫn lấy mẫu nước thải.


Vị trí lấy mẫu được lựa chọn dựa theo địa hình và đặc đi m phân bố của các
nguồn gây ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, vị trí lấy mẫu cũng cần
được sự cho phép của chủ sở hữu.


Thời đi m lấy mẫu: tất cả các mẫu được lấy vào những ngày khô ráo, khơng
có mưa.


Thời gian lấy mẫu: Trung tuần tháng 6 âm lịch (đây là thời đi m hoạt động
sản xuất vàng mã lớn nhất)


Vị trị lấy mẫu được th hiện ở bảng 2.1 và các hình 2.1, 2.2, 2.3 như sau:
<b>B<sub>ảng 2.1. Tọa độ vị trí lấy mẫu nƣớc tại xã Song Hồ </sub></b>


<b>STT </b> <b>Kí iệu </b>



<b>mẫu </b> <b>Tọa độ </b> <b>Đặc điểm mẫu </b>


<b>1. Mẫu nƣớc mặt </b>


1 NM1


N 21° 3'50.20"
E 106° 5'0.90


Hồ sau UBND xã Song Hồ cách trụ sở
UBND xã Song Hồ 100m, thôn Tú
Tháp


2 NM2 N 21° 3'33.60"
E 106° 4'44.00"


Lấy tại mương C10, thôn Tú Tháp,
cách khoảng 200m


3 NM3 N 21° 3'33.75"
E 106° 4'37.94"


Kênh Bắc, thôn Tú Tháp


4 NM4 N 21° 3'30.75"
E 106° 4'59.70"


Ao tại thôn Tú Tháp, xã Song Hồ


5 NM5 N 21° 3'32.20"


E 106° 4'55.30"


Ao đối diện nhà bác Nguyễn Văn
Thanh thôn Tú Tháp, xã Song Hồ


6 NM6 N 21° 3'51.09"
E 106° 4'44.51"


Ao Đình làng Đơng Tú, thơn Đạo Tú


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

33


E 106° 4'47.50" Đạo Tú


8 NM8 N 21° 3'55.10"
E 106° 4'49.60"


Ao trước mặt cửa hàng mã Diện Hiên,
thôn Đạo Tú


9 NM9 N 21° 3'51.80"
E 106° 4'56.43"


Ao trước mặt nhà chị Lê Kim Dung,
thôn Đạo Tú


10 NM10 N 21° 4'12.36"
E 106° 4'28.16"


Ao đình làng Đơng Hồ, thơn Đơng Khê



11 NM11 N 21° 4'12.17"
E 106° 4'32.16"


Ao sau nhà anh Trần Thanh Mẫn, thôn
Đông Khê


12 NM12 N 21° 4'5.09"
E 106° 4'38.78"


Ao gần doanh nghiệp tư nhân tranh dân
gian Đồng Hồ, thôn Đông Khê


13 NM13 N 21° 4'3.07"
E 106° 4'28.30"


Ao Sau nhà anh Lê Quốc Đồng, thôn
Đông Khê


14 NM14 N 21° 3'2.58"
E 106° 5'1.31


Gần nhà anh Nguyễn Văn Túc, thơn
Lạc Hồi


15 NM15 N 21° 2'59.40"
E 106° 4'57.19"


Ao nhà chị Nguyễn Thanh Tâm, thơn
Lạc Hồi



<b>2. Mẫu nƣớc dƣới đất </b>


1 NN1 N 21


o<sub>03’38,1” </sub>


E 106o04’49,5”


Nước dưới đất nhà bác Nguyễn Văn
Xuyên, thôn Tú Tháp, xã Song Hồ


2 NN2 N 21


o<sub>03’36,4” </sub>


E 106o04’43,2”


Nước dưới đất nhà chị Nguyễn Thị
Thúy thôn Tú Tháp, xã Song Hồ


3 NN3 N 21


o<sub>03’51,1” </sub>


E 106o04’52,8”


Nước dưới đất nhà anh Vũ Đăng Cao,
thôn Đạo Tú, xã Song Hồ



4 NN4 N 21


o<sub>03’53,6” </sub>


E 106o04’58,3”


Nước dưới đất nhà anh Nguyễn Hữu
Hà, thôn Đạo Tú, xã Song Hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

34


E 106o04’34,2” thôn Đạo Tú, xã Song Hồ


6 NN6 N 21


o<sub>04’03,9” </sub>


E 106o04’35,1”


Nước dưới đất bác Nguyễn Huy Chiến
xóm chợ, thôn Đông Khê, xã Song Hồ


7 NN7 N 21


o<sub>04’11,2” </sub>


E 106o04’40,5”


Nước dưới đất chị Nguyễn Hà My,
thôn Đông Khê, xã Song Hồ



8 NN8 N 21


o<sub>04’13,9” </sub>


E 106o04’44,8”


Nước dưới đất chị Nguyễn Thị Mai,
thôn Đông Khê, xã Song Hồ


9 NN9 N 21° 3'3.54"
E 106° 5'4.68"


Nước dưới đất chị Nguyễn Thanh
Hiền, thơn Lạc Hồi, xã Song Hồ


10 NN10 N 21° 2'58.09"
E 106° 4'58.05"


Nước dưới đất nhà anh Trần Thanh
Tâm, thơn Lạc Hồi, xã Song Hồ


<b>3. Nƣớc t ải </b>


1 NT1


N 21o03’38”
E 106o04’49,7”


Hố thu nước thải sản xuất nhà bác


Nguyễn Thanh Tâm, thôn Tú Tháp, xã
Song Hồ


2 NT2


N 21o03’33”
E 106o04’49,1”


Hố thu nước thải sản xuất nhà anh
Nguyễn Hữu Giáp, thôn Tú Tháp, xã
Song Hồ


3 NT3


N 21o03’51”
E 106o04’47,9”


Hố thu nước thải sản xuất nhà bác
Nguyễn Như Quỳnh, thôn Đạo Tú, xã
Song Hồ


4 NT4 N 21


o<sub>03’50,1” </sub>


E 106o04’35,7”


Hố thu nước thải khu vực dân cư gần
đình làng, thôn Đạo Tú, xã Song Hồ



5 NT5 N 21° 4'4.04"
E 106° 4'50.41"


Hố thu nước thải cách đường lớn của
thôn Đạo Tú khoảng 200m


6 NT6 N 21


o<sub>04’01” </sub>


E 106o04’34,7”


Cống thải nhà bác Nguyễn Đức Diện
đội 4, thôn Đông Khê, xã Song Hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

35


E 106° 4'37.50" Dương Văn Nhất thôn Đông Khê, xã
Song Hồ


8 NT8 N 21° 4'13.49"
E 106° 4'39.33"


Hố thu nước thải cách đường lớn của
thôn Đông Khê khoảng 200m


9 NT9 N 21° 2'59.79"
E 106° 5'1.59"


Hố thu nước thải sản xuất nhà anh Lã


Thanh Chiến, thơn Lạc Hồi, xã Song
Hồ


10 NT10 N 21° 2'54.72"
E 106° 4'57.29"


Nước thải đổ ra kênh của thôn Lạc
Hồi, xã Song Hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

36


<i><b>Hình 2.</b><b>2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước dưới đất </b></i>


<i><b>Hình 2.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải </b></i>


<b> P ƣơng p áp bảo quản mẫu </b>


<b>Theo hướng dẫn của TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-6:2005). Chất lượng </b>
nước. Lấy mẫu - Phần 3: Bảo quản và xử lý mẫu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

37


<b>STT </b> <b>T ông số bảo quản </b> <b>P ƣơng p áp bảo quản </b>


1 TSS, BOD5, NO2-, PO43-, Cl- Bảo quản lạnh


2 COD, NH4+, NO3-


Sử dụng dung dịch H2SO4 đ axit hóa



mẫu, pH < 2


3 Tổng Fe, Pb, Mn Sử dụng dung dịch HNO<sub>mẫu, pH < 2 </sub> 3 đ axit hóa


4 <i>Coliform </i> Bảo quản lạnh, Na2S2O3 5%


Tất cả các mẫu sau khi bảo quản tại hiện trường, được làm mát trong thùng
đá (nhiệt độ khoảng 0 - 50<sub>C) trong suốt thời gian vận chuy n về ph ng thí nghiệm </sub>


tại Trung tâm Khoa học công nghệ và Môi trường.


<b> P ƣơng p áp p ân tíc trong p ịng t í ng iệm </b>


Các thơng số trong mơi trường nước được phân tích theo hướng dẫn của các
TCVN, được trình bày ở bảng 2.3.


<b>B<sub>ảng 2.3. P ƣơng p áp p ân tíc các t ơng số trong phịng thí nghiệm </sub></b>


<b>STT </b> <b>Thông <sub>số </sub></b> <b>Tên số liệu, nguồn gốc văn <sub>bản làm p ƣơng p áp </sub></b> <b>P ƣơng p áp p ân tíc </b>


1 pH TCVN 6491:2001 Máy đo pH


2 TSS TCVN 6625-2000 Sử dụng giấy lọc và tủ sấy


3 COD TCVN 6491:1999 Phương pháp đicromat


4 BOD5 TCVN 6001-1:2008 Sử dụng bộ sensor nút chai và <sub>tủ ủ 20°C </sub>


5 DO TCVN 5499 -1995 Máy đo DO



TCVN 7324:2004 Phương pháp Winkler cải tiến
6 NH4+ SMEWW 4500 NH4+, 2012 Phương pháp phenate


7 NO2- SMEWW 4500 NO2-, 2012 Phương pháp Gris – Satlman <sub>cải tiến </sub>


8 NO3- TCVN 6180:1996 Phương pháp trắc quang


9 PO43- TCVN 6202:2008 Phương pháp amoni molipdat


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

38
APHA 4500.Cl-.B


11 Sắt (Fe) TCVN 6496:2000
EPA - 3050b


Phổ hấp thụ nguyên tử có
ngọn lửa (F-AAS)


12 Pb TCVN 6496:2000
EPA - 3050b


Phổ hấp thụ nguyên tử có
ngọn lửa (F-AAS)


13 Mn TCVN 6496:2000
EPA - 3050b


Phổ hấp thụ nguyên tử có
ngọn lửa (F-AAS)



14 <i>Coliform </i> TCVN 6187-2:1996 Phương pháp MPN


<i><b>2.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua chỉ số WQI </b></i>


Đánh giá chất lượng thông qua việc tính tốn ch số chất lượng nước WQI
theo hướng dẫn của Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1 tháng 7 năm 2011 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường (Chi tiết xem Phụ lục 3) [10].


Tính t<i><b>ốn WQI được áp dụng theo cơng thức sau: </b></i>


3
/
1
2
1
5
1

2


1


5


1



100

<sub></sub>






<sub></sub>

<sub></sub>






 <i>b</i> <i>c</i>


<i>b</i>
<i>a</i>
<i>a</i>
<i>pH</i>

<i>WQI</i>


<i>WQI</i>


<i>WQI</i>


<i>WQI</i>


<i>WQI</i>


Trong đó:


WQIa: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD,


N-NH4, P-PO4


WQIb: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 02 thơng số: TSS, độ đục


WQIc: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thông số Tổng Coliform


WQIpH: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số pH.


<i>Ghi chú:</i>Giá trị WQI sau khi tính tốn sẽ được làm tr n thành số ngun.
Sau khi tính tốn được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng
với mức đánh giá chất lượng nước đ so sánh, đánh giá, cụ th như sau:


<b>Giá trị WQI </b> <b>Mức đán giá c ất lƣợng nƣớc </b> <b>Màu </b>


91 - 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước bi n



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

39


nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp


51 - 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục


đích tương đương khác Vàng


26 - 50 Sử dụng cho giao thơng thủy và các mục đích


tương đương khác Da cam


0 - 25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý


trong tương lai Đỏ


<i><b>2.2.6. Phương pháp tính tốn tải lượng của các thơng số trong nguồn nước </b></i>


Việc tính tốn theo hướng dẫn của Thông tư 76/2017/TT-BTNMT quy định
về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
[11].


<i><b>Công thức xác định thải lượng thơng số ơ nhiễm có trong nguồn nước thải: </b></i>


<b>L = C x Qx 86,4 </b>
Trong đó:


L: thải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải đơn vị tính là
kg/ngày;



C: kết quả phân tích thơng số ơ nhiễm có trong nguồn nước thải xả, đơn vị
tính là mg/l;


Q: lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải xả, đơn vị tính là m3<sub>/s; </sub>


Giá trị 86,4 là hệ số chuy n đổi thứ nguyên.


<i><b>2.2.7</b><b><sub>. Phương pháp phân tích đánh giá và xử lý số liệu </sub></b></i>


Các thơng số quan trắc và phân tích của nguồn nước mặt được so sánh với
quy chuẩn môi trường QCVN 08-MT:2015/BTNMT.


Các thơng số quan trắc và phân tích của nguồn nước ngầm được so sánh với
quy chuẩn môi trường QCVN 09-MT:2015/BTNMT.


Các thơng số quan trắc và phân tích của nguồn nước thải được so sánh với
<b>quy chuẩn môi trường QCVN 40:2011/BTNMT. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

40


<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>


<b>3.1. Hiện trạng sản xuất tại làng ng ề sản xuất vàng mã Song Hồ </b>


<i><b>3.1.1. Cơ cấu ngành nghề và qui mô sản xuất vàng mã </b></i>


Theo kết quả điều tra thực tế của tác giả, hiện nay trên địa bàn xã Song Hồ số
hộ làm hàng vàng mã chiếm tới hơn 78% tổng số hộ của xã. Dưới đây là sơ đồ quy
trình kỹ thuật sản xuất hàng mã tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh.



<b>Hìn 3.1. Quy trìn sản xuất vàng mã </b>


Từ quy trình kỹ thuật sản xuất hàng mã nêu trên có th thấy nguyên vật liệu
đầu vào của loại hình sản xuất này sử dụng khối lượng lớn giấy, bìa, giấy màu,
tre… và các loại hóa chất cơng nghiệp đ tạo màu. Kết quả điều tra, khảo sát tại xã
Song Hồ cho thấy hiện nay các hóa chất tạo màu được người dân sử dụng trong quá


Vật liệu: tre khơ


Đan khung tạo hình
Chẻ tre


Dán giấy tạo sản
phẩm thô


Tô vẽ chi tiết


Phơi khô
Nguyên, vật liệu: giấy,


giấy màu, hồ dán


Sản phẩm hàng mã
Nguyên, vật liệu: hoá


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

41


trình làm hàng mã có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc hoặc khơng có nguồn gốc
<b>rõ ràng. </b>



Điều này đã tạo nên sự thay đổi đáng k trong thành phần của các loại chất
thải sinh ra từ quá trình sản xuất và gây ra những ảnh hưởng khác nhau đến môi
trường sinh thái, sức khỏe của con người.


<i><b>3.1</b><b><sub>.2. Một số loại nguồn thải cơ bản trong hoạt động sản xuất vàng mã </sub></b></i>


<i>Chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất của làng nghề </i>
bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất.


Chất thải rắn sinh hoạt của làng nghề có tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, chủ yếu là
thực phẩm thải, chất thải làm vườn, chăn nuôi và phần lớn đều là chất thải hữu cơ
dễ phân huỷ (tỷ lệ các thành phần dễ phân huỷ chiếm tới 70% trong chất thải sinh
hoạt gia đình).


Hoạt động sản xuất của làng nghề vàng mã thải ra một lượng lớn chất thải
rắn không nguy hại, chủ yếu là giấy, bìa, tre nứa... nhưng việc thải ra khơng theo
quy định sẽ gây nên tình trạng mất vệ sinh trong khu dân cư. Ngoài ra c n dẫn tới
tình trạng ơ nhiễm đối với các nguồn nước mặt và nước dưới đất.


<i>Nước thải: Trong quá trình sản xuất, lượng nước thải phát sinh khơng lớn </i>
nhưng chứa nhiều hố chất độc hại, nếu khơng xử lý triệt đ và thải trực tiếp ra
ngồi mơi trường sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của sinh vật và sức
khỏe của con người.


Thống kê sơ bộ một số nguồn thải tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ,
huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh được trình bày ở bảng 3.1 như sau;


<b>Bảng 3.1. Thống kê một số cơ sở sản xuất, kinh doanh vàng mã phát sinh chất </b>
<b>thải tại huyện Song Hồ </b>



<b>TT </b> <b>Tên cơ sở sản </b>
<b>xuất, kinh </b>


<b>doanh </b>


<b>Địa c ỉ </b> <b>Nguổn t ải p át sin </b>


<b>Nƣớc t ải </b> <b>C ất t ải rắn </b>


1 Cơ sở hàng mã
Diện Hiền


Thôn Đạo
Tú, xã
Song Hồ


Nước thải nhuộm
giấy, nước thải pha
phẩm màu


Khoảng: 2m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, bột phẩm màu, mẩu
tre vụn


Khoảng 5 kg/ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

42



Quang Tuyến giấy, phẩm màu


Khoảng 1m3<sub>/ngày </sub>


thiếc, mẩu tre vụn
Khoảng 4 kg/ngày
3 Đại lý vãng mã


Duy - Lan


Nước thải pha phẩm
màu


Khoảng 0,5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, giấy bóng, giấy vụ
không cân được


Khoảng 3 kg/ngày
4 Quần áo hàng


mã Long –
Thêu


Nước thải nhuộm
giấy, nước thải pha
phẩm màu



Khoảng 1m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn


Khoảng 4 kg/ngày


5 Đại lý hàng mã
Th Tám


Nước pha phầm màu
Khoảng 0,5m3<sub>/ ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn


Khoảng 3-5 kg/ngày tùy
mùa


6 Quần áo hàng
mã Hữu Hưng


Nước thải nhuộm
giấy, nước thải pha
màu


Khoảng 2m3/ngày


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn, giấy


vụn không cân được.
Khoảng 4 - 5 kg/ngày
7 Cơ sở Triện


Hải


Nước thải nhuộm
giấy, nước thải pha
màu


Khoảng 5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn, giấy
bìa, giấy vụn khơng cân
được.


Khoảng 5 - 5,5 kg/ngày
8 Cơ sở vàng mã


Hiếu Trang


Nước thải nhuộm
giấy


Khoảng 5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn



Khoảng 4,5 kg/ngày
9 Cửa hàng đồ


vàng mã


Nguyễn Đắc
Hạnh


Nước màu


Khoảng 0,5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

43
10 <sub>Doanh Nghiệp </sub>


Tư Nhân Tranh
Dân Gian


Đông Hồ


Nguyễn Đăng
Chế


Thôn Đông
Khê, xã
Song Hồ



Nước màu, nước thải
pha mực tàu


Khoảng 1m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, giấy bản mỏng, bìa
màu


Khoảng 3 kg/ngày


11 Cơ sở sản xuất
của nghệ nhân
Nguyễn Thị
Oanh


Nước thải nhuộm
giấy, nước thải pha
mực tàu


Khoảng 1,5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn


Khoảng 2 kg/ngày


12 Cửa hàng tranh
dân gian Đông
Hồ



Nước màu


Lượng nước thải phát
sinh: không đáng k


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
bìa


Khoảng 2,5 kg/ngày
13 Cơ sở sản xuất


vàng mã Tuyến
Mến


Nước thải nhuộm
giấy, nước màu


Khoảng 2m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
thiếc, mẩu tre vụn, bìa
giấy


Khoảng 3 - 5 kg/ngày
13 Doanh nghiệp


tư nhân tranh
dân gian Đông
Hồ Nguyễn


Đăng Chế


Nước thải nhuộm
giấy, nước mài mực
Khoảng 1m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
bản mỏng


K<sub>hoảng 2-3 kg/ngày </sub>


14 Cơ sở hàng mã
Khải Nhiên


Thôn Tú
Tháp, xã
Song Hồ


Nước thải nhuộm
giấy, nước mài mực
tàu


Khoảng 1m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
bản mỏng


Khoảng 2 kg/ngày


15 Cơ sở hàng mã


Minh Hảo


Nước mài mực tàu
Khoảng 0,5m3<sub>/ngày </sub>


Giấy vụn, giấy bìa, giấy
bản mỏng


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

44


t nh Bắc Ninh, số cơ sở sản xuất và kinh doanh vàng mã tập trung chủ yếu tại 2 thôn
Đạo Tú và Đông Khê. Các cơ sở sản xuất kinh doanh vàng mã này phát sinh chủ
yếu chất thải rắn, bao gồm: giấy vụn, giấy bìa, giấy thiếc, giấy bản mỏng, bì màu,
khung tre nứa, tre vụn, ..., với lượng phát sinh khoảng từ 2- 6 kg/ngày/1 hộ sản xuất.
Ngồi ra c n có chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt và quá trình xây dựng sản xuất,
khổng liệt kê trong bảng. Lượng nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất vàng mã
chủ yếu là nước thải pha màu, nước thải mài mực, nước thải nhuộm giấy, ..., lượng
nước thải này là nguồn phát thải các chất hữu cơ độc hại như benzen, phẩm màu
azo, các kim loại nặng như Pb, Cr, As, Al... ra môi trường tự nhiên.


<i><b>3.1.3</b><b>. Hiện trạng sản xuất của làng nghề </b></i>


Theo kết quả tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế tại Uỷ ban nhân dân xã
Song Hồ, địa phương hiện có 1211 hộ sản xuất, kinh doanh vàng mã.


Trên địa bàn xã Song Hồ cả 4 thôn đều có các hộ làm nghề sản xuất vàng
mã. Số hộ làm hàng vàng mã chiếm hơn 78% tổng số hộ của xã. Dịp rằm tháng 7 xá
tội vong nhân hay cuối năm vào dịp tết nguyên đán dân làng Đông Hồ nhộn nhịp
làm hàng mã. Trần sao âm vậy, từ bát đĩa đến ô tô xe máy, võng lọng ngựa, xe, hình
nhân, nón, hài, tủ lạnh, ti vi… Tuy cả 4 thôn đều làm vàng mã nhưng làm với quy


mô lớn nhất vẫn ở thôn Đông Khê và Đạo Tú. Chi tiết về các hộ làm nghề được th
hiện trong bảng 3.2.


<b>Bảng 3.2. Tìn ìn t am gia sản xuất vàng mã của các ộ gia đìn tại xã Song </b>
<b>Hồ, uyện T uận T àn , tỉn Bắc Nin </b>


<b>Thôn </b> <b><sub>Tổng số ộ </sub></b> <b><sub>Số ộ làm ng ề Tỷ lệ ộ làm ng ề (%) </sub></b>


Đông Khê 465 449 <b>96,55 </b>


Đạo Tú 624 608 <b>97,43 </b>


Tú Tháp 247 116 46,96


Lạc Hoài 216 38 17,59


<b>Tổng </b> <b>1552 </b> <b>1211 </b> <b>78,03 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

45


<b>3.2<sub>. Hiện trạng môi trƣờng tại làng ng ề sản xuất vàng mã xã Song Hồ, uyện </sub></b>
<b>T uận T àn , tỉn Bắc Nin </b>


<i><b>3.2.1. </b><b><sub>Hiện trạng môi trường nước tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh </sub></b></i>
<i><b>Bắc Ninh </b></i>


<b>a) Kết quả quan trắc nƣớc mặt tại xã Song Hồ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

46



<b>B<sub>ảng 3.3. Kết quả p ân tíc nƣớc mặt tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ </sub></b>


<i>(Trung t m Khoa học công nghệ và Môi trường) </i>
<i>Ghi chú:</i> Cột B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các
mục đích sử dụng như loại B2.


<b>TT </b> <b><sub>C ỉ tiêu </sub></b> <b><sub>ĐVT </sub></b>


<b>Kết quả </b> <b>QCVN </b>


<b>08-MT:2015 </b>
<b>/BTNMT </b>
<b>(Cột B1)</b>


<b>NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6 NM7 NM8 NM9 NM10 NM11 NM12 NM13 NM14 NM15 </b>


1 pH - 6,9 6,9 7,1 7,4 7,2 7,1 6,9 6,9 6,8 7,0 6,9 7,1 7,6 7,5 7,8 <b>5,5 - 9 </b>


2 Độ đục NTU 53 45 40 34 44,5 52 42 51 23 34 27 35 34 38 44 <b>- </b>


3 Độ dẫn điện µS/cm 575 557 703 701 570 610 523 656 452 648 565 557 566 668 685 <b>- </b>


4 DO mg/l 4,8 4,2 5,2 5,5 5,5 4,7 4,2 4,7 4,3 4,5 4,0 4,4 6,5 6,5 6,2 <b>≥ 4 </b>


5 TSS mg/l <b>142 </b> <b>95 </b> <b>55 </b> <b>85 </b> 45 <b>84 </b> <b>148 </b> <b>155 </b> <b>70 </b> <b>98 </b> <b>65 </b> <b>110 </b> <b>56 </b> 46 42 <b>50 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

47
Kết quả trên bảng 3.2 cho thấy:


Đối với các mẫu nước mặt, kết quả phân tích tại 15 vị trí quan trắc cho thấy


các ch tiêu pH, DO, NO3-, NH4+<i>, Coliform </i>đều nằm trong giới hạn quy chuẩn cho


phép tại QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1.


Giá trị pH của nước mặt xã Song Hồ dao động từ 6,8 đến 7,8. Đi m có giá trị
pH thấp nhất là NM9, đi m có giá trị pH cao nhất là NM15.


Hàm lượng oxy hoà tan (DO) tại các vị trí quan trắc dao động từ 4 mg/l đến
6,5 mg/l; giá trị thấp nhất tại vị trí NM11, cao nhất tại NM13, NM14.


Hàm lượng NO3-trong nước mặt từ 0,33 mg/l đến 0,56 mg/l; giá trị thấp nhất


tại NM6, cao nhất tại NM3.


<i>Hàm lượng Coliform tại các vị trí quan trắc dao động từ 850 MPN/100ml </i>
đến 4300 MPN/100ml; giá trị thấp nhất tại vị trí NM2, cao nhất tại NM3.


Hàm lượng TSS, giá trị BOD5 và COD trong 15 vị trí quan trắc tại xã Song


Hồ được th hiện ở hình 3.2 như sau:


<i><b>Hình 3.2. Biểu độ thể hiện hàm lượng TSS, BOD</b><b>5</b><b> và COD </b></i>


<i><b>trong nước mặt xã Song Hồ </b></i>


Từ hình 3.2 cho thấy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

48
thấp nhất tại NM3, cao nhất tại NM8.



Giá trị COD tại các vị trí dao động từ 42,5 – 144,3 mg/l. Kết quả phân tích
cho thấy có 12/15 vị trí vượt giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,18 – 2,89 lần; giá trị
thấp nhất tại vị trí NM13, cao nhất tại NM6.


Giá trị BOD5 tại các vị trí dao động từ 8 – 23,4 mg/l. Kết quả phân tích quan


trắc cho thấy 12/15 vị trí có giá trị BOD5 vượt giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,06


– 1,56 lần; giá trị thấp nhất tại vị trí NM13, cao nhất tại NM8.


Hàm lượng PO43, NO2- trong các mẫu nước mặt tại xã Song Hồ được th


hiện ở hình 3.3 như sau:


<i><b>Hình 3.3</b><b>. Biểu độ thể hiện hàm lượng PO</b><b>4</b><b>3-</b><b>, NO</b><b>2</b><b>- </b></i>


<i><b>trong nước mặt xã Song Hồ </b></i>


Hàm lượng PO43-, giá trị dao động từ 0,12 – 0,36 mg/l. Ch có 2/15 vị trí


quan trắc vượt giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,03 – 1,2 lần; giá trị thấp nhất tại
NM11 và cao nhất tại NM4.


Đối với hàm lượng NO2-, giá trị trong đợt quan trắc dao động từ 0,02 – 0,16


mg/l. Kết quả phân tích quan trắc cho thấy có 13/15 vị trí vượt giới hạn cho phép từ
1,6 – 3,2 lần; giá trị thấp nhất tại NM5 và NM13, giá trị cao nhất tại NM3, NM4,
NM9 và NM12.


Hàm lượng NH4+ trong đợt quan trắc dao động từ 0,73 – 4,46 mg/l. Vị trí có



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

49
cho phép từ 1,92 – 4,95 lần.


Trong quá trình tiến hành khảo sát lấy mẫu, các mẫu nước được lấy chia theo
các thôn: thôn Tú Tháp có 5 mẫu (NM1, NM2, NM3, NM4, NM5); thơn Đạo Tú có
4 mẫu (NM6, NM7, NM8, NM9); thơn Đơng Khê có 4 mẫu (NM10, NM11, NM12,
NM13); c n lại thơn Lạc Hồi có 2 mẫu gồm NM14, NM15. Các mẫu nước được
lựa chọn ở các kênh và mương chính của thơn, ao lớn của thơn hoặc ao gần các hộ
có hoạt động sản xuất vàng mã. Qua đó thấy mẫu NM1 - mẫu nước hồ sau UBND
xã là nơi tiếp nhận nhiều nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất có 5 hộ
gia đình sản xuất vàng mã; các mẫu NM8, NM9, NM11, NM12, NM13 là mẫu
nước mặt tại các ao mà tiếp nhận trực tiếp nước thải sản xuất vàng mã của các hộ
dân, cơ sở sản xuất và kinh doanh vàng mã bên cạnh. Vì vậy hàm lượng các thơng
số TSS, BOD5, COD, NH4+, NO2- trong các mẫu nước này vượt giới hạn cho phép


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60></div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

50


<b>B<sub>ảng 3.4. Giá trị WQI của các mẫu mặt tại xã Song Hồ </sub></b>


<b>TT </b> <b>C ỉ tiêu </b> <b>WQI </b>


<b>NM1 </b> <b>NM2 </b> <b>NM3 </b> <b>NM4 </b> <b>NM5 </b> <b>NM6 </b> <b>NM7 </b> <b>NM8 </b> <b>NM9 </b> <b>NM10 NM11 NM12 NM13 NM14 NM15 </b>


1 pH 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100


2 Độ đục 35,63 40,63 43,75 47,5 40,94 36,25 42,5 36,87 67,5 47,5 57,5 46,87 47,5 45 41,25


3 DO 66,5 73,6 61,4 57,8 57,8 67,52 73,6 67,52 72,41 70 76,1 71,2 45,5 45,5 49,17



4 TSS 1 27,5 47,5 32,5 56,25 33 1 1 40 26 42,5 1 47 55 60


5 BOD5 38,75 40 45,75 45,5 57,78 32,35 31 29 33 34,25 35,25 34,62 47,5 69,4 68,3


6 COD 1 1 14,12 9,96 26,8 1 1 1 1 1 1 1 18,2 30,25 34,37


7 Photphat 55 62,5 33 42,5 87,5 90 70 52,5 55 52,5 48,75 50 60 65 80


8 Amoni 13,72 13,9 20,44 14,62 36 8,92 4,54 4,24 5,62 13,9 5,14 4,96 20,62 38,5 32,5


9 Coliform 100 100 82 84 100 98 100 100 93 100 94 100 94 88 87


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

51


Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy: Giá trị WQI tại 15 mẫu nước mặt tại xã Song
Hồ dao động từ 39 - 64.


Có 6/15 vị trí có giá trị WQI dao động từ 26 - 50, tương ứng với mức đánh
giá chất lượng nước: sử dụng cho giao thơng thủy và các mục đích khác ứng với
màu bi u diễn: màu da cam. Số lượng mẫu này chiếm 40% tổng số mẫu nước mặt
của xã, bao gồm các mẫu NM1, NM4, NM8, NM10, NM12. Đây là các mẫu nước
được lấy tại thôn Tú Tháp (2 vị trí); thơn Đạo Tú (2 vị trí), thơn Đơng Khê (2 vị trí).
Điều này cho thấy nước mặt tại các thơn này đang có dấu hiệu, đặc biệt là ô nhiễm
các chất hữu cơ và các hợp chất của N. 100% các mẫu tại thơn Tú Tháp (NM14,
NM15) có giá trị WQI nằm trong khoảng giá trị 50 - 75. Cho thấy chất lượng nước
tại thôn này đang tốt hơn so với các thôn c n lại.


C n lại 9/15 vị trí có giá trị WQI dao động từ 50 - 75, tương ứng với mức
đánh giá chất lượng nước là: sử dụng cho mục đích tưới tieu và các mục đích tương
đương khác, ứng với màu bi u diễn: màu vàng. Số lượng mẫu chiếm 60% tổng số


mẫu nước mặt có xã.


Bi u diễn giá trị WQI trên bi u đồ hình 3.4.


<i><b>Hình 3.4. Biểu đồ diểu diễn chỉ số chất lượng nước WQI tại xã Song Hồ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

52


2016 [16], cùng tại vị trí NM6, NM7 (thơn Đạo Tú).


<b>Bảng 3.5. Diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt xã Song Hồ tại vị trí NM6, NM7 </b>
<b>năm 2016 - 2018 </b>


<b>STT </b> <b>T ông số </b> <b>Đơn vị </b> <b>Năm 2016 (*) </b> <b>Năm 2018 </b>


<b>NM6 </b> <b>NM7 </b> <b>NM6 </b> <b>NM7 </b>


1 pH - 7,4 7,5 7,1 6,9


2 Độ đục 52 42


3 Độ dẫn điện 610 523


4 DO mg/l 4,1 4,2 4,7 4,2


5 TSS mg/l 33,6 <b>53,4 </b> <b>84</b> <b>148</b>


6 BOD5 mg/l <b>76 </b> <b>118 </b> <b>22,1</b> <b>21,6</b>


7 COD mg/l <b>144,3</b> <b>108,9</b>



8 Photphat mg/l 0,12 0,22


9 Amoni mg/l 0,7 0,5 <b>3,68</b> <b>4,41</b>


10 Nitrat mg/l 0,33 0,49


11 Nitrit mg/l <0,005 <0,005 <b>0,14</b> <b>0,1</b>


12 Coliform MPN/100ml 1100 2100 2700 2400


13 Clorua mg/l 268 350


14 Fe mg/l 0,52 0,51


<i>(Nguồn (*): Đề án điều tra, đánh giá chất lượng môi trường làng nghề tỉnh </i>
<i>Bắc Ninh, 2016) </i>
Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy có sự tương đồng về giá trị của một số thông số
như pH, DO, Coliform, hàm lượng biến đổi không nhiều theo thời gian. Hàm lượng
TSS, Amoni, Nitrit có sự tăng mạnh tại các vị trí quan trắc từ năm 2016 đến năm
2018. Giá trị BOD5lại có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn vượt giới hạn cho phép của


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

53
<b>b) Kết quả quan trắc nƣớc dƣới đất tại xã Song Hồ </b>


Kết quả quan trắc phân tích các mẫu nước dưới đất so sánh với QCVN 09-MT:2015/BTNMT [7] được th hiện tại bảng 3.6.
<b>B<sub>ảng 3.6. Kết quả p ân tíc nƣớc dƣới đất tại làng nghề sản xuất vàng mã </sub></b>


<b>TT </b> <b>C ỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b>



<b>Kết quả </b> <b>QCVN </b>


<b>09-MT:2015 </b>
<b>/BTNMT</b>


<b>NN1 NN2 NN3 NN4 NN5 NN6 NN7 NN8 NN9 NN10 </b>


1 pH - 6,5 6,5 6,3 6,3 6,3 6,4 6,5 6,4 6,8 6,7 <b>5,5 <sub>– 8,5 </sub></b>


2 Tổng chất rắn h a tan mg/l 336 339 857 954 756 864 873 668 230 331 <b>1500 </b>


3 <sub>Ch số pemanganat </sub> mg/l <b>10 </b> <b>12 </b> <b>35 </b> <b>45 </b> <b>37 </b> <b>40 </b> <b>41 </b> <b>47 </b> 5 2 <b>4 </b>


4 Độ cứng mg/l 494 500 <b>700 </b> <b>540 </b> <b>541 </b> 500 <b>782 </b> <b>626 </b> 301 285 <b>500 </b>


5 Clorua mg/l 51,7 91,7 103,8 93 123,8 130 101 123 58 72 <b>250 </b>


6 Amoni mg/l 0,15 0,18 <b>1,4 </b> <b>1,13 1,41 1,07 1,25 1,18 0,18 0,22 </b> <b>1 </b>


7 Nitrit mg/l 0,12 0,1 0,12 0,08 0,14 0,1 0,12 0,1 0,14 0,08 <b>1 </b>


8 Fe mg/l 0,3 0,32 0,42 0,66 0,82 0,54 0,72 0,74 0,28 0,24 <b>5 </b>


9 Pb mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH <b>- </b>


10 Coliform MPN/100ml 3 2 KPH KPH 2 3 1 2 2 3 <b>3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

54
Kết quả tử bảng 3.6 cho thấy:



Ch tiêu pH, TDS, NO2-, Cl-<i>, Fe và Coliform </i>đều nằm trong giới hạn quy


chuẩn cho phép tại QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Ngồi ra, trong q trình phân
tích khơng phát hiện được ch tiêu Pb trong mẫu nước dưới đất.


Giá trị pH tại các khu vực lấy mẫu dao động từ 6,3 – 6,8. Giá trị cao nhất tại
vị trí NN9 và thấp nhất tại 3 vị trí là NN3, NN4, NN5.


Ch số TDS dao động từ 230 – 954 mg/l; giá trị cao nhất tại vị trí NN4, giá
trị thấp nhất tại NN9. So sánh với QCVN 09-MT:2015/BTNMT cho thấy giá trị tại
10/10 vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép.


Đối với ch tiêu NO2-, hàm lượng dao động từ 0,08 – 0,14 mg/l; giá trị cao


nhất tại vị trí NN5 và NN9, thấp nhất tại NN4, NN10.


Hàm lượng Cl-<sub>trong nước dưới đất khu vực nghiên cứu tại 10 vị trí quan trắc </sub>


dao động từ 51,7 – 130 mg/l. Giá trị cao nhất tại NN6, thấp nhất tại NN1.


Hàm lượng Fe tại khu vực nghiên cứu dao động từ 0,24 – 0,82 mg/l; vị trí có
hàm lượng cao nhất tại NN5, thấp nhất tại NN10.


<i>Hàm lượng Coliform dao động từ 1 – 3 MPN/100ml. Trong đó có 2 vị trí </i>
khơng phát hiện được ch tiêu Coliform là NN3, NN4. Các giá trị c n lại đều nằm
trong giới hạn.


Ch số pemaganat của các vị trí lấy mẫu được th hiện ở hình 3.5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

55



Đối với ch số pemanganat, giá trị trong đợt quan trắc dao động từ 2 – 47
mg/l. Có 9/10 vị trí quan trắc vượt giới hạn cho phép từ 1,25 – 11,75 lần; giá trị cao
nhất tại vị trí NN8, thấp nhất tại NN9.


Hàm lượng độ cứng tổng của các mẫu nước dưới đất th hiện ở hình 3.6.


<i><b>Hình 3.6</b><b><sub>. Biểu đồ thể hiện độ cứng tổng trong các mẫu nước dưới đất </sub></b></i>
<i><b>tại xã Song Hồ </b></i>


Qua đợt quan trắc cho thấy 5/10 vị trí có giá trị độ cứng vượt giới hạn quy
chuẩn cho phép từ 1,08 – 1,56 lần, gồm các vị trí NN3, NN4, NN5, NN7 và NN8.


Hàm lượng amoni của các mẫu nước dưới đất th hiện ở hình 3.7.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

56


6/10 vị trí vượt giới hạn quy chuẩn cho phép. Vị trí có giá trị cao nhất là NN5, vượt
giới hạn quy chuẩn cho phép 1,41 lần; vị trí NN6 có hàm lượng Amoni thấp nhất
vượt 1,07 lần.


Từ kết quả quan trắc đối với các mẫu nước dưới đất cho thấy đối với vị trí
NN3 được lấy tại giếng khoan nhà anh Vũ Đăng Cao, đây là hộ gia đình có cơ sở
sản xuất lớn của thôn Đạo Tú, giá trị của các ch tiêu gần như cao nhất so với các vị
trí khác. Các mẫu NN4, NM5, NN7 và NN8 là các mẫu nước giếng của các hộ gia
đình có hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng mã nên giá trị của các ch tiêu trong
mẫu nước này cao hơn so với các mẫu khác. Các mẫu NN9, NN10 là các mẫu nước
giếng của thơn Lạc Hồi, là thơn mà ít có các cơ sở sản xuất vàng mã nên giá trị của
các ch tiêu của mẫu nước thấp nhất so với các mẫu c n lại, và thấp nhất so với các
mẫu nước giếng của xã Song Hồ.



So sánh kết quả nghiên cứu với kết quả quan trắc nước dưới đất xã Song Hồ
năm 2016 [16], cùng tại vị trí NN3, NN4 (thơn Đạo Tú).


<b>Bảng 3.7. Diễn biến chất lƣợng nƣớc dƣới đất xã Song Hồ tại vị trí NN3, NN4 </b>
<b>năm 2016 - 2018 </b>


<b>STT </b> <b>T ông số </b> <b>Đơn vị </b> <b>Năm 2016 (*) </b> <b>Năm 2018 </b>


<b>NN3 </b> <b>NN4 </b> <b>NN3 </b> <b>NN4 </b>


1 pH - 6,6 6,8 6,3 6,3


2 TDS mg/l 857 954


3 Ch số <sub>pemanganat </sub> mg/l <3 <3 <b>75 </b> <b>45 </b>


4 Độ cứng mg/l 220 204 <b>700 </b> <b>540 </b>


5 Clorua mg/l 57,5 <b>57,9 </b> <b>603,8 </b> <b>303,7 </b>


6 Amoni mg/l <b>0,2 </b> <b>0,4 </b> <b>1,4 </b> <b>1,13 </b>


7 Nitrit mg/l 0,12 0,08


8 Fe mg/l 0,42 0,66


9 Pd mg/l KPH KPH


10 <i>Coliform </i> MPN/100ml 0 0 KPH KPH



11 Mn mg/l 0,42 0,40


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

57
Kết quả tại bảng 3.7 cho thấy:


Hàm lượng độ cứng, clorua, amoni, ch số pemanganat trong các mẫu nước
ngầm ở xã Song Hồ có sự tăng mạnh tại các vị trí quan trắc từ năm 2016 đến năm
2018. Chất lượng nước ngầm tại địa phương đang có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng.
Điều này cho thấy, hoạt động sản xuất trong những năm gần đây đã ảnh hưởng đến
chất lượng của không những nguồn nước mặt mà cả các nguồn nước ngầm tại địa
phương.


<b>c) <sub>Kết quả quan trắc t àn p ần nƣớc t ải tại xã Song Hồ </sub></b>


Kết quả xác định thành phần 10 mẫu nước thải tại xã Song Hồ được th hiện
tại bảng 3.8.


Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải khi xả vào
nguồn tiếp nhận được tính theo cơng thức: Cmax = C.Kq.kf. Với C là giá trị thông số


ô nhiễm theo cột B; kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải, kq = 0,9 do nguồn tiếp


nhận là các kênh, mương không có số liệu về lưu lượng; kf= 1,2, giả định lưu lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

58


<b>B<sub>ảng 3.8. Kết quả p ân tíc nƣớc thải tại làng nghề sản xuất vàng mã </sub></b>


<i>(Trung t m Khoa học công nghệ và Môi trường) </i>



<b>TT <sub>C ỉ tiêu </sub></b> <b><sub>ĐVT </sub></b>


<b>Kết quả </b> <b> QCVN </b>


<b>40:2011/BTNMT </b>
<b>(Cột B) </b>


<b>QCVN </b>
<b>40:2011/BTNMT </b>


<b>Cmax</b>
<b>NT1 </b> <b>NT2 </b> <b>NT3 </b> <b>NT4 </b> <b>NT5 </b> <b>NT6 </b> <b>NT7 </b> <b>NT8 </b> <b>NT9 NT10 </b>


1 pH - 7,0 7,1 7,1 7,2 6,9 6,8 6,9 6,8 7 7,1 <b>5,5 – 9 </b> <b> </b>


2 TSS mg/l <b>139 </b> 87 <b>145 </b> <b>325 </b> <b>245 </b> <b>165 </b> <b>159 </b> <b>165 </b> 82 93 <b>100 </b> <b>108 </b>


3 BOD5 mg/l <b>92 </b> 32 <b>137 </b> <b>109 </b> <b>231 </b> <b>228 </b> <b>131 </b> <b>128 </b> 8,5 9 <b>50 </b> <b>54 </b>


4 COD mg/l <b>332 </b> 102 <b>571 </b> <b>543 </b> <b>647 </b> <b>492 </b> <b>447 </b> <b>502 </b> 41 42 <b>150 </b> <b>162 </b>


5 Cl- mg/l 567,2 665,8 750,5 744,5 765,5 460,8 765,5 460,8 567,2 665,8 <b>1000 </b> <b>1080 </b>
6 Mn mg/l 0,32 0,25 0,41 0,62 0,33 0,3 0,28 0,39 <0,1 <0,1 <b>1 </b> <b>1,08 </b>


7 Pb mg/l 0,41 0,5 <b>0,55 </b> 0,5 <b>0,51 </b> <b>0,55 </b> <b>0,51 </b> <b>0,55 </b> 0,21 0,3 <b>0,5 </b> <b>0,54 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70></div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

59
Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy:



Kết quả phân tích nước thải cho thấy các ch tiêu pH, Cl-<sub>, Mn, PO</sub>


43-, NH4+


có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT.


Giá trị pH dao động từ 6,8 – 7,2. Nhìn chung pH trong các mẫu nước thải có
pH gần bằng nhau và có mơi trường trung tính.


Hàm lượng Cl- <sub>trong nước thải tại 10 vị trí quan trắc dao động từ 460,8 – </sub>


765,5 mg/l. Giá trị cao nhất tại vị trí NT5, NT7 và giá trị thấp nhất tại NT6, NT8.
Đối với ch tiêu Mn, kết quả phân tích cho thấy giá trị trong 10 mẫu dao
động từ <0,1 – 0,62 mg/l. Hàm lượng Mn tại vị trí NT9, NT10 thấp nhất và nằm
dưới giới hạn định lượng. Vị trí NT4 là vị trí có hàm lượng Mn cao nhất.


Hàm lượng PO43- trong nước thải tại 10 vị trí quan trắc dao động từ 1,35 –


1,79 mg/l. Giá trị cao nhất tại vị trí NT4, thấp nhất tại NT2.


Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NH4+ trong các mẫu phân tích dao


động từ 22,7 – 38,5 mg/l. Giá trị cao nhất tại NT4, thấp nhất tại NT6 và NT8.
Giá trị TSS, trong các mẫu nước thải tại xã Song Hồ được th hiện ở hình
3.8.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

60


Hàm lượng TSS trong nước thải tại 10 vị trí quan trắc dao động từ 82 – 325
mg/l. Có 7/10 vị trí vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1,28 – 3,01 lần; thấp nhất tại


NT1 và cao nhất tại NT4.


Giá trị BOD5 trong các mẫu nước thải tại xã Song Hồ được th hiện ở hình


3.9.


<i><b>Hình 3.9. </b><b>Biểu đồ xác định BOD</b><b>5</b><b>trong nước thải tại xã Song Hồ </b></i>


Đối với ch tiêu BOD5, giá trị tại 10 vị trí quan trắc dao động từ 8,5 – 231


mg/l. Có 7/10 vị trí vượt q quy chuẩn cho phép từ 1,7 – 4,27 lần; đi m có giá trị
cao nhất là NT5, thấp nhất tại NT1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

61


<i><b>Hình 3.10</b><b><sub>. Biểu đồ xác định COD trong nước thải tại xã Song Hồ </sub></b></i>


Qua kết quả phân tích cho thấy giá trị COD trong các mẫu nước thải dao
động từ 41 – 647 mg/l. Cùng có 7/10 vị trí vượt giới hạn quy chuẩn cho phép. Vị trí
NT5 vượt quy chuẩn cao nhất với 3,99 lần và vị trí NT1 vượt quy chuẩn thấp nhất
với 2,04 lần. Các vị trí NT2, NT9, NT10 giá trị COD không vượt giới hạn cho phép


Hàm lượng Pb trong các mẫu nước thải tại xã Song Hồ được th hiện ở hình
3.11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

62


Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Pb trong các mẫu nước thải dao
động từ 0,21 – 0,55 mg/l. Có 5/10 vị trí vượt giới hạn cho phép, tuy nhiên giá trị
vượt không nhiều, ch từ 1,02 – 1,1 lần.



<i>Đối với ch tiêu Coliform, hàm lượng trong các mẫu phân tích dao động từ </i>
900 – 24.000 MPN/100ml và có 8/10 vị trí vượt giới hạn cho phép từ từ 1,5 – 4,8
lần; vị trí cao nhất tại NT4, thấp nhất tại NT7.


Từ kết quả quan trắc phân tích các mẫu nước thải của làng nghề sản xuất
vàng mã có th thấy, nước thải ở các vị trí NT3, NT4, NT5 (thơn Đạo Tú), vị trí
NT6, NT7, NT8 (thôn Đông Khê) là các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi
trường lớn nếu không được thu gom xử lý triệt đ . Nước thải tại các vị trí này tuy
lưu lượng khơng lớn nhưng kết quả phân tích hàm lượng các ch tiêu đặc trưng như
COD, BOD5, TSS, Coliform vượt nhiều lần quy chuẩn cho phép. Các mẫu nước thải


ở thơn Lạc Hồi (NT9, NT10) hầu như đều nằm trong giời hạn cho phép của QCVN
40:2011/BTNMT, tuy chưa vượt giới hạn cho phép nhưng một số thơng số cũng có
hàm lượng tương đối lớn như TSS, Clorua. Vì vậy trong thời gian tới, địa phương
cần có các biện pháp phù hợp trong việc thu gom, xử lý nước thải của các khu vực
sản xuất đ bảo vệ nguồn nước tại địa phương.


<i><b>3.2.2. Đánh giá về hiện trạng chất thải rắn </b></i>


Theo kết quả điều tra và số liệu của y ban nhân dân xã Song Hồ, chất thải
rắn phát sinh trên địa bàn xã Song Hồ chủ yếu là rác thải từ quá trình làm nghề
chiếm tới 30 - 40%, là rác vô cơ và có khả năng đ tái chế như túi bóng, giấy bao bì,
bìa cacton... Ngồi ra, lượng rác thải xây dựng từ q trình đơ thị hóa làng nghề
cũng chiếm t lệ lớn, khoảng 40%. Rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 20% có chứa
hàm lượng chất hữu cơ cao, dễ phân hủy.


Rác thải trên địa bàn xã được phát sinh chủ yếu từ các hộ dân, cơ quan,
trường học, quá trình sản xuất vàng mã tại địa phương. Đối với chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất vàng mã chủ yếu là giấy, bìa thì được người dân gom lại và


bán cho những người chuyên đi thu mua phế liệu, c n các loại túi nilon, tre... được
gom lại và vận chuy n đến đi m tập kết rác thải của thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

63


<b>B<sub>ảng 3.9. Bảng khối lƣợng chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh </sub></b>
<b>tại xã Song Hồ </b>


<b>Nguồn p át sin </b> <b>K ối lƣợng rác </b>


<b>(tấn/năm) </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>


Sản xuất vàng mã 718,2 43,79


Kinh doanh buôn bán và các dịch vụ khác 115,6 7,04


Xây dựng 639,2 38,98


Hộ gia đình 152,7 9,31


Rác đường 5,6 0,34


Rác chợ 8,9 0,54


<b>Tổng </b> <b>1.639,9 </b> 100


<i>(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế của tác giả, 2018) </i>
Từ số liệu điều tra thực tế cho thấy, lượng chất thải rắn trên toàn xã là
1.639,9 tấn/năm. Trong đó, lượng rác phát sinh từ quá trình sản xuất và kinh doanh
vàng mã lớn nhất chiếm gần 50%, chủ yếu là rác vô cơ, có khả năng đ tái chế như


túi bóng, giấy bao bì, bìa cacton và các loại khó tái chế như: phẩm màu, giấy thiếc,
bột giấy các loại khơng cân được... Tiếp đó là rác thải q trình xây dựng do q
trình đơ thị hóa chiếm gần 39%, tiếp theo là rác thải phát sinh từ các hộ gia đình
khoảng 9%, có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, dễ phân hủy. Rác đường chiếm tỷ
lệ nhỏ nhất 0,34%.


Qua khảo sát lấy ý kiến của người dân tại khu vực nghiên cứu cũng cho rằng:
nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu là từ các hộ gia đình sản xuất vàng mã, tiếp
đó là từ các hộ kinh doanh bn bán và các dịch vụ khác, tiếp đến là rác thải phát
sinh từ chợ và nguồn phát sinh chất thải rắn ít nhất là từ đường phố.


<b>3.3. Đán giá của ản ƣởng oạt động sản xuất tới môi trƣờng nƣớc và sức </b>
<b>k oẻ ngƣời dân </b>


<i><b>3.3.1. </b><b><sub>Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến hiện trạng môi trường nước tại xã </sub></b></i>
<i><b>Song Hồ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

64


mã chiếm t lệ lớn > 90% là thơn Đạo Tú và Đơng Khê; 2 thơn có t lệ hộ dân sản
xuất vàng mã thấp < 50 % là thơn Lạc Hồi và Tú Tháp, đặc biệt thơn Lạc Hồi, t
lệ số hộ sản xuất vàng mã ch chiếm 17,59%. Đánh giá chất lượng môi trường nước
mặt tại 4 thôn này, kết quả được trình bày ở bảng 3.10 như sau:


<b>B<sub>ảng 3.10. So sánh chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại xã Song Hồ </sub></b>


<b>STT </b> <b>T ông số quan </b>
<b>trắc </b>


<b>K u vực sản xuất </b>


<b>vàng mã c iếm tỉ lệ </b>


<b>cao (T ôn Đạo Tú) </b>


<b>K u vực sản xuất </b>
<b>vàng mã c iếm tỉ lệ </b>
<b>t ấp (T ơn Lạc Hồi) </b>


<b>QCVN 08 </b>
<b>-MT:2015 </b>


<b>(B1) </b>


<b>NM8 </b> <b>NM9 </b> <b>NM14 </b> <b>NM15 </b>


1 pH 6,9 6,8 7,5 7,8 5,5 - 9


2 Độ đục 51 23 38 44 -


3 Độ dẫn điện 656 452 668 685 -


4 DO 4,7 4,3 6,5 6,2 ≥ 4


5 TSS <b>155 </b> <b>70 </b> 46 42 50


6 BOD5 <b>23,4 </b> <b>21,8 </b> 8 8,4 15


7 COD <b>134,1 </b> <b>112,9 </b> 45,8 42,5 50


8 Photphat 0,29 0,28 0,24 0,18 0,3



9 Amoni <b>4,46 </b> <b>4,23 </b> 0,73 0,85 0,9


10 Nitrat 0,47 0,48 0,35 0,35 10


11 Nitrit <b>0,12 </b> <b>0,16 </b> 0,04 0,02 0,05


12 Coliform 2400 3200 3700 3800 7500


Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy:


Tại khu vực có hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng mã, có 5/12 (42%)
ch tiêu của môi trường nước mặt vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
08-MT:2015/BTNMT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

65


Giá trị BOD5 chênh lệch ở giữa 2 khu vực từ 2,6 – 2,9 lần; hàm lượng Amoni


chênh lệch giữa 2 khu vực từ 5,0 – 6,1 lần; hàm lượng nitrit chệnh lệch giữa khu
vực sản xuất mã và khu vực ít sản xuất vàng mã từ 3,0 – 8,0 lần.


Kết quả quan trắc cũng đã ch ra tại các thôn hoạt động sản xuất vàng mã
chiếm t lệ chủ yếu thì các mẫu nước mặt có nhiều thông số vượt giới hạn cho phép.
C n tại các thơn hoạt động sản xuất vàng mã ít thì hầu hết các ch tiêu của nước mặt
vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN.


Tương tự đối với các mẫu nước thải tại 2 thôn Đạo Tú và Lạc Hoài được so
sánh ở bảng 3.11:



<b>Bảng 3.11. So sán t àn p ần nƣớc t ải tại xã Song Hồ </b>


<b>STT </b>


<b>Thông </b>
<b>số quan </b>


<b>trắc </b>


<b>Đơn vị </b>


<b>K u vực sản xuất </b>
<b>vàng mã c iếm tỉ </b>
<b>lệ cao (T ôn Đạo </b>


<b>Tú) </b>


<b>K u vực sản xuất </b>
<b>vàng mã c iếm tỉ </b>
<b>lệ t ấp (T ơn Lạc </b>


<b>Hồi) </b>


<b>QCVN </b>
<b>40:2011 </b>


<b>Cmax </b>


<b>NT4 </b> <b>NT5 </b> <b>NT9 </b> <b>NT10 </b>



1 pH - 7,2 6,9 7 7,1


2 TSS mg/l <b>325 </b> <b>245 </b> 82 93 <b>108 </b>


3 BOD5 mg/l <b>109 </b> <b>231 </b> 8,5 9 <b>54 </b>


4 COD mg/l <b>543 </b> <b>647 </b> 41 42 <b>162 </b>


5 Cl- mg/l 744,5 765,5 567,2 665,8 <b>1080 </b>


6 Mn mg/l 0,62 0,33 <0,1 <0,1 <b>1,08 </b>


7 Pb mg/l 0,5 <b>0,51 </b> 0,21 0,3 <b>0,54 </b>


8 Photphat mg/l 1,79 1,46 1,52 1,38 <b>6,48 </b>


9 Amoni mg/l 38,5 25,9 28,7 24,6 <b>43,2 </b>


10 Coliform MPN/100ml 24.000 10.500 930 900 <b>5000 </b>
Kết quả bảng 3.11 cho thấy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

66


Tại khu vực ít có hoạt động sản xuất và kinh doanh vàng mã, khơng có ch
tiêu nào vượt quá giá trị Cmax theo QCVN 40:2011/BTNMT. 10/10 (100%) ch
tiêu của môi trường nước mặt đạt giới hạn cho phép.


Qua việc so sánh chất lượng nước mặt và thành phần nước thải giữa 2 thơn
có hoạt động sản xuất vàng mã là chủ yếu và có hoạt động sản xuất vàng mã nhưng
chiếm t lệ nhỏ, cho thấy việc sản xuất và kinh doanh vàng mã đã và đang ảnh


hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt, gây ô nhiễm nguồn nước tại địa phương.


So sánh với kết quả nghiên cứu của Đỗ Đình Hảo (2015), trong sản xuất
vàng mã nguồn gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là nước thải từ quá trình sản xuất
vàng mã tại xã Song Hồ có hàm lượng BOD5, COD, TSS, tổng Nitơ, sunfua, amoni,


coliform cao từ 1,2 đến 4,4 lần giới hạn cho phép, gây ô nhiễm nguồn nước mặt
[14]. Như vậy có th thấy từ năm 2015 đến 2018, các thông số ô nhiễm trong nước
thải tại xã Song Hồ có diễn biến tăng lên và vẫn gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường nước mặt.


<i><b>3.3.2. </b><b><sub>Áp lực đối với môi trường nước tại xã Song Hồ </sub></b></i>


<b>a) <sub>Sức ép dân số </sub></b>


Theo kết quả điều tra tại xã Song Hồ, hiện nay xã Song Hồ đã có nhà máy
nước sạch cung cấp nước sạch, có trên 95% số hộ dân sử dụng nước máy trong quá
trình sinh hoạt và sản xuất.


Nước cấp sử dụng dài hạn cho dân cư đơ thị là 100 lít/người/ngày và dân cư
khu vực nơng thơn là 60 lít/người/ngày; lượng nước thải chiếm 80% lượng nước sử
dụng [12] và căn cứ vào dân số xã Song Hồ, tính được tổng lượng nước thải sinh
hoạt của xã trong năm 2018 như sau:


<b>B<sub>ảng 3.12. Tải lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của xã Song Hồ, năm 2018 </sub></b>


<b>K u vực Dân số (ngƣời) </b> <b>Địn mức sử dụng </b>
<b>(lít/ngƣời/ngày) </b>


<b>Tải lƣợng nƣớc t ải </b>


<b>(m3/ngày) </b>


Nơng thơn 6.547 60 314.256


<i>(Nguồn: Kết quả nghiên cứu 2018) </i>
Tính tốn tải lượng chất gây ơ nhiễm có trong nước thải sinh hoạt xã Song
Hồ được bi u diễn ở bảng 3.13.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

67


<b>T ông số ô n iễm </b> <b>Tải lƣợng trung bìn </b>
<b>(g/ngƣời/ngày)* </b>


<b>Tải lƣợng ơ n iễm </b>
<b>(kg/ngày) </b>


BOD5 50,0 327,350


COD 94,0 615,418


Tổng chất rắn 195,0 1.276,665


SS 107,0 700,529


Tổng nitơ 9,0 58,923


NH4+ 5,4 35,353


Tổng Phốt pho 2,4 15,712



<i>(*) hệ số ô nhiễm theo hướng dẫn của WHO,1993 [23] </i>


<i>(Nguồn: Kết quả nghiên cứu) </i>
Theo kết quả tham vấn cộng đồng cho thấy 60% người được khảo sát xả nước
thải hợp lý trong đó có 10% hộ xả nước thải vào b tự hoại và 50% hộ xả nước thải
vào hệ thống đường ống cống chung của khu dân cư. Có 40% hộ gia đình xả thải
trực tiếp ra mơi trường. Điều đó cho thấy, nước thải trong quá trình sinh hoạt đã tạo
lên một sức ép, ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước đặc biệt là chất
lượng dùng nước mặt tại xã Song Hồ.


<b>b) Sức ép của oạt động sản xuất đến môi trƣờng nƣớc </b>


Theo kết quả điều tra, hàng mã làm bằng giấy có nhiều màu sắc. Người dân
làm nghề phải mua bột phẩm màu về pha, quệt lên những tấm giấy to bản, sau đó
đem phơi. Nước thải phát sinh trong quá trình bồi mũ, bồi giấy chưa được các hộ
sản xuất thu gom và xử lý trước khi thải vào mơi trường mà đi n hình là hệ thống
kênh mương chung của thôn, xã gây ô nhiễm nguồn nước mặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

68


hại cũng theo đó mà chảy trực tiếp ra ruộng đồng, khiến hoa màu, cây trái đều bị
nhiễm hoá chất, đe doạ tới sức khoẻ người dân.


<b>Bảng 3.14. Thải lƣợng thông số ô nhiễm trong nƣớc thải của làng nghề sản </b>
<b>xu<sub>ất vàng mã Song Hồ </sub></b>


<b>Mẫu </b> <b>Thải lƣợng ô n iễm (kg/ngày) </b>


<b>TSS </b> <b>BOD5</b> <b>COD </b>



<b>NT1 </b> 12,01 7,95 28,68


<b>NT2 </b> 7,52 2,76 8,81


<b>NT3 </b> 12,53 11,84 49,33


<b>NT4 </b> 28,08 9,42 46,92


<b>NT5 </b> 21,17 19,96 55,90


<b>NT6 </b> 14,26 19,70 42,51


<b>NT7 </b> 13,74 11,32 38,62


<b>NT8 </b> 14,26 11,06 43,37


<b>NT9 </b> 7,08 0,73 3,54


<b>NT10 </b> 8,04 0,78 3,63


<b>Tổng </b> <b>138,67</b> <b>95,52</b> <b>292,64</b>


<i><b>(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2018) </b></i>
Kết quả trên bảng 3.14, tài lượng của các thông số ô nhiễm giảm dần theo
chiều từ BOD < TSS < COD. Tải lượng các thông số ơ nhiễm trong nước thải tồn
xã Song Hồ dao động từ 95,52 – 292,64 kg/ngày. Tải lượng lớn các thông số ô
nhiễm đã tạo lên một sức ép lớn đối với môi trường nước xã Song Hồ.


Đối với công nghệ sản xuất vàng mã thì chất thải rắn phát sinh thường là các
loại túi nilon, bìa catton, giấy màu, tre nứa, băng dính, ghim sắt... hoặc những vật


liệu trang trí loại bỏ như nhựa... nếu như khơng được tổ chức thu gom và xử lý tốt
thì sẽ gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

69


được thu gom, t lệ thu gom khoảng 90%. Lượng rác thải của xã Song Hồ hiện vẫn
chưa được xử lý triệt đ ; bãi rác thải của làng nghề không đủ tiêu chuẩn; người dân
vẫn tự ý vứt rác trực tiếp ra ngoài môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.


<i><b>3.3.3</b><b>. Tác động của hoạt động sản xuất vàng mã tới sức khoẻ người dân </b></i>


Nguồn nước mặt ở xã Song Hồ đã và đang bị nhiễm bẩn bởi các nguồn gây ô
chủ yếu là ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt; ô nhiễm từ nước thải hoạt động sản xuất
của làng nghề và đây là nguồn gây ra các bệnh cũng như dịch bệnh cho người dân.


Sức khỏe cộng đồng là một nguồn tài nguyên và là tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá nguồn nhân lực. Ô nhiễm môi trường đã dẫn đến hệ lụy của nó là
bệnh tật, giảm sút sức khỏe và khả năng lao động của con người.


Thống kê các bệnh liên quan tới ô nhiễm tại tại xã Song Hồ trong những giai
đoạn 2016 - 2018 trình bày tại bảng 3.15.


<b>Bảng 3.15. T ống kê các bện liên quan tới ô n iễm tại xã Song Hồ, giai đoạn </b>
<b>2016 – 2018 </b>


<i>Đơn vị: lượt người </i>


<b>Loại bện </b> <b>Năm 2016 </b> <b>Năm 2017 </b> <b>Qúy II </b>


<b>Năm 2018 </b>


Bệnh đường hô hấp (viêm họng, viêm


phế quản…) 560 601 358


Bệnh viêm da 456 538 297


Bệnh đau mắt hột 231 256 342


Bệnh sốt rét 154 156 84


Tiêu chảy, viêm dạ dày, ruột do


nhiễm trùng 553 514 265


Bệnh nhiễm giun, sán 78 126 46


Bệnh phụ khoa 65 78 22


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

70


bệnh như đau mắt, các bệnh da liễu, các bệnh về đường tiêu hóa (tiêu chảy, tả, lỵ, dạ
dày, giun sán...). Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát
tri n và có th gây tử vong trong trường hợp bệnh nặng trầm trọng. Theo thống kê
có đến 88% trường hợp mắc bệnh tiêu chảy và các bệnh về da liễu do sử dụng
nguồn nước không đạt tiêu chuẩn.


Qua quá trình phỏng vấn, khảo sát tình hình sức khoẻ 80 hộ dân tại làng nghề
cho thấy:


<b>B<sub>ảng 3.16. Thống kê một số bện t ƣờng gặp tại xã Song Hồ </sub></b>



<b>STT </b> <b><sub>Bện t ƣờng gặp </sub></b> <b><sub>Số ngƣời </sub></b> <b><sub>Tỷ lệ (%) </sub></b>


1 Bệnh da liễu: nấm, viêm da... 39 48,75


2 Bệnh về mắt: đau mắt, giảm thị lực... 6 7,5


3 Bệnh hơ hấp: ho, khó thở, viêm phổi... 22 27,5


4 Bệnh tiêu hoá: tiêu chảy, đau dạ dày... 59 73,75


<b>Tổng số ộ p ỏng vấn </b> <b>80 </b> <b>100 </b>


<i>(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2018) </i>


<i><b>Hình 3.12. </b><b><sub>Biểu đồ biểu diễn một số bệnh thường gặp tại xã Song Hồ </sub></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

71


<i><b>khơng khí và nguồn nước, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng dân cư. </b></i>
<b>3.4. Đề xuất các giải p áp quản lý môi trƣờng làng ng ề sản xuất vàng mã </b>
<b> uyện T uận T àn , tỉn Bắc Nin </b>


<i><b>3.4</b><b>.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại xã Song Hồ </b></i>


<b>a) <sub>Cơ cấu quản lý mơi trƣờng </sub></b>


<i><b>Hình 3.13. </b><b>Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh </b></i>
<i><b>Bắc Ninh </b></i>



<i> Nhiệm vụ đối với mỗi tổ chức: </i>


Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
t nh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn tồn
t nh.


Ph ng Tài ngun mơi trường cấp huyện: là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp t nh, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực môi
trường trên địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

72


vi quản lý; ki m tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các hộ gia
đình, cá nhân; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; xác nhận bản đăng
ký cam kết bảo vệ môi trường theo sự uỷ quyền của cơ quan cấp trên.


<b>b<sub>) Hiện trạng công tác quản lý </sub></b>


Đ thực hiện tốt công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Thuận Thành nói chung và xã Song Hồ nói riêng UBND huyện đã thực hiện
Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 của UBND t nh Bắc Ninh và Nghị
quyết số 156/2010/NQ-HĐND16 ngày 06/5/2010 của Hội đồng nhân dân t nh Bắc
Ninh về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng các đi m tập kết rác thải ở các thôn. UBND
xã Song Hồ đã tổ chức ch đạo và đã xây dựng 4 đi m tập kết rác thải ở 4 thơn (kinh
phí do t nh hỗ trợ) đang đi vào hoạt động có hiệu quả.


UBND xã đã ch đạo ngành giao thông thủy lợi và môi trường phối hợp với
trạm y tế, đài phát thanh các xã, các đoàn th quần chúng, các thơn thường xun đ
nhân dân có ý thức thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường trong ngõ xóm.



Hiện nay xã Song Hồ đã thành lập được đội vệ sinh môi trường, tri n khai
đến từng thơn. Mỗi thơn có 1 tổ vệ sinh chun đi gom rác từ các hộ gia đình đổ ra
nơi quy định của xã. Cả xã có 16 người chuyên làm công tác vệ sinh môi trường. Hệ
thống xe chở rác do xã trang bị đến từng thôn, chủ yếu là xe đẩy tay, cả xã ước tính
có khoảng 10 - 20 xe chở rác.


Nguồn kinh phí sử dụng trong cơng tác vệ sinh mơi trường được thu từ các
hộ gia đình trong xã, mỗi hộ thu khoảng 5.000 – 7.000 VNĐ/tháng. Số tiền trên
được trả cho người lao động vệ sinh mơi trường. Ngồi ra c n đ dùng mua các
thiết bị vệ sinh, xe chở rác... Tuy nhiên, do chưa có cơ chế chính sách về thu phí vệ
sinh mơi trường chung cho cả huyện và nguồn ngân sách hỗ trợ của chính quyền
các cấp c n hạn hẹp nên công tác thu gom rác c n gặp nhiều khó khăn.


<i><b>3.4.2. </b><b>Một số giải pháp về công tác quản lý môi trường </b></i>


<b>a) Giải p áp về cơ c ế, c ín sác </b>


<i>Đối với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

73


dựng, sản xuất và sinh hoạt bừa bãi đồng thời xử lý hành chính đ hạn chế các hoạt
động làm ơ nhiễm mơi trường.


Có th thành lập các tổ ki m tra vệ sinh từ 3 - 5 người tại các khu dân cư
thường xuyên theo dõi, nắm vững tình hình mơi trường chung tại khu vực, đôn đốc
công nhân vệ sinh, nâng cao hiệu quả công tác thu gom.


Tăng ngân sách cho hoạt động tuyên truyền và bảo vệ môi trường, thành lập


quỹ môi trường đ chi trả cho các hoạt động khuyến khích người dân giữ gìn vệ
sinh chung và giải quyết sự cố môi trường tại địa phương.


<i>Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội: </i>


Các tổ chức như: Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ...nên
được đào tạo các kiến thức cơ bản về thu gom, xử lý nước thải và phân loại, thành
phần chất thải, giáo dục cộng đồng trong quản lý bảo vệ môi trường.


Thường xuyên tổ chức, phát động các phong trào như “Vì mơi trường xanh -
sạch - đẹp”, “Ngày chủ nhật xanh”, “Thanh niên vì mơi trường”... đ vận động
người dân làm sạch đường phố, giữ gìn cảnh quan mơi trường, đặc biệt là Đồn
thanh niên, các tổ chức tình nguyện vì mơi trường.


<b>b) Giải p áp về tuyên truyền, giáo dục </b>


Tuyên truyền đến người dân, cộng đồng về việc thu gom, xử lý sơ bộ nước
thải sản xuất và phân loại chất thải tại các hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh là
hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn trong việc giảm thi u lượng nước thải và chất
thải rắn phát sinh mỗi năm. Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố quyết định mọi
thành công trong công tác bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, giáo dục đ nâng cao
nhận thức và sự hi u biết của người dân. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành, thực thi
luật pháp, chính sách và tri n khai các biện pháp bảo vệ môi trường... là nền tảng cơ
bản cho thành công của công tác này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

74


Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến những tác hại do nước thải, rác thải
gây ra cho môi trường và sức khỏe con người thông qua hệ thống thông tin của
phường như: báo, đài, tivi, áp phích, phát tờ rơi tại các hộ gia đình…



Tổ chức các hoạt động, phong trào làm vệ sinh môi trường vào các ngày cuối
tuần như trồng cây, khơi thông cống rãnh... đ giữ gìn đường phố sạch đẹp, bảo vệ
mơi trường sống.


Lồng ghép các nội dung về tiết kiệm nước sạch, xử lý nước thải và phân loại
chất thải, giữ gìn vệ sinh chung vào công tác giáo dục tại các trường học, nhà
trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa về đề tài mơi trường một
cách sinh động nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi tìm hi u. Đặc biệt quan tâm đến
đối tượng thiếu nhi như học sinh mẫu giáo, ti u học vì đây là mầm non phát tri n
của xã hội, việc hình thành thói quen, ý thức giữ gìn vệ sinh chung ngay từ ban đầu
là điều quan trọng trong công tác quản lý môi trường sau này.


Đưa tiêu chí mơi trường vào việc đánh giá gia đình văn hóa. Đồng thời kết
hợp các chế tài khen thưởng và xử phạt đối với các hộ gia đình trên địa bàn xã.


Một số hoạt động giáo dục và truy n thông môi trường được đề xuất như sau:
Đưa chương trình giáo dục mơi trường vào các cấp học mầm non, phổ thông,
đại học và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã
hội; tuyên truyền, nâng cao nhận thức qua các phương tiện truyền thông, các tổ
chức đoàn th (phụ nữ, thanh niên, nơng dân, cựu chiến binh,…). Hình thức giảng
dạy cần có nhiều tranh vẽ, giáo cụ trực quan sinh động, tăng cường các hoạt động
ngoại khóa bổ ích. Đặc biệt là cần có những khuyến khích cũng như nội quy đ
nâng cao ý thức, hình thành thói quen phân loại, bỏ rác đúng nơi quy định ngay
trong khuôn viên trường học.


Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, phân tích và quản
lý chất thải rắn cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường tại các sở, ban,
ngành liên quan.



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

75


Truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tuyên truyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức đoàn th ở cơ
sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư. Trên các
phương tiện thông tin đại chúng, ở những khu vực công cộng như công viên, chợ,
đường phố… cần tun truyền giáo dục mơi trường bằng những hình ảnh, áp phích,
băng rơn, khẩu hiệu về bảo vệ mơi trường.


<b>c) Giải p áp về công ng ệ và kỹ t uật xử lý nƣớc t ải </b>


Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật trong công tác bảo vệ mơi trường có vai
tr hết sức quan trọng. Do đặc đi m đại đa số các hộ gia đình trên địa bàn thơn, xã
khơng có cơ sở hạ tầng đồng bộ trong quá trình phát tri n và mở rộng sản xuất.


Qua thực tế khảo sát thực tế, tại các hộ gia đinh có hoạt động sản xuất và
kinh doanh vàng mã hầu hết khơng có hệ thống xử lý nước thải hoặc xử lý đơn
giản. Các hộ gia đình trong xã thường sản xuất với quy mô nhỏ lẻ nên lượng nước
thải phát sinh có tải lượng khơng lớn. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của
một số hộ gia đình cho thấy nguồn nước thải có TSS, COD, BOD5, một số kim loại


nặng và coliform cao. Vì vậy, chúng tơi đề nghị phương án xử lý có th thực hiện
<i>như sau: </i>


<i><b>Hình 3.14. </b><b><sub>Sơ đồ xử lý nước thải làm vàng mã quy mơ hộ gia đình </sub></b></i>


Nước thải


Khử và sa
lắng



Lắng sơ
bộ


B
lọc


Nước thải
sau xử lý
vào dòng
thải chung
Nước vôi


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

76


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>


<b>1. Kết luận </b>


<i><b>Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động </b></i>


<i><b>sản xuất vàng mã đến chất lượng môi trường tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc </b></i>
<i><b>Ninh” rút ra một số kết luận chính sau đây: </b></i>


Xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh có nghề truyền thống làm
tranh Đông Hồ. Nhưng những năm gần đây hầu hết các hộ gia đình trong xã đã
chuy n sang nghề làm hàng mã, chủ yếu mang tính tự phát, nhỏ lẻ, với quy mơ hộ
gia đình, cơng nghệ thủ cơng, dẫn tới năng suất lao động không cao thải ra nhiều
chất thải ơ nhiễm mơi trường. Xã Song Hồ hiện có 1211 hộ sản xuất, kinh doanh
vàng mã với các mặt hàng. Hoạt động sản xuất của làng nghề tạo ra các sức ép đối


với môi trường.


Nguồn nước mặt, nước ngầm và nước thải tại 2 thôn có hoạt động sản xuất
vàng mã lớn (Đơng Khê, Đạo Tú) có dấu hiệu bị ơ nhiễm với hàm lượng COD,
BOD5, TSS, PO43-, NH4+ và NO2- vượt giới hạn cho phép của các quy chuẩn kỹ


thuật quốc gia về môi trường. Nước thải từ hoạt động sản xuất tuy lưu lượng không
lớn nhưng chứa các thông số đặc trưng như COD, BOD5, Coliform vượt nhiều lần


quy chuẩn cho phép. Nước mặt tại thơn Lạc Hồi, Tú Tháp hiện chưa có dấu hiệu bị
ơ nhiễm nguồn nước mặt.


Đối với chất thải rắn phát sinh trên địa bàn xã Song Hồ chủ yếu là rác thải từ
quá trình sản xuất và kinh doanh chiếm tới gần 50%, do q trình đơ thị hóa rác thải
xây dựng chiếm khoảng 40%; rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 9%. Theo kết quả
điều tra khảo sát thực tế cho thấy, lượng rác thải phát sinh trong toàn xã khoảng 4,5
tấn/ngày, bao gồm rác thải sản xuất, rác thải xây dựng, rác thải sinh hoạt hộ gia
đình, rác đường, rác chợ...


Trên cơ sở đó, đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã tới môi
trường tự nhiên và sức khoẻ cộng đồng: Trong sản xuất vàng mã nguồn gây ô
nhiễm môi trường chủ yếu là nước thải từ quá trình sản xuất vàng mã tại xã Song
Hồ có hàm lượng BOD5<i>, COD, TSS, photphat, amoni, coliform v</i>ượt quá quy chuẩn


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

77


người dân (mắc các bệnh về da, hơ hấp, tiêu hố…).


Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại xã Song Hồ và từ đó đưa
ra các đề xuất về giải pháp bảo vệ môi trường như giải pháp về th chế, về quy


hoạch, về kỹ thuật và công nghệ xử lý nước thải.


<b>2. Kiến ng ị </b>


Cần thực hiện một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường và tình
hình sức khoẻ cộng đồng tại làng nghề sản xuất vàng mã xã Song Hồ, cụ th như:
không ngừng tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhân thức cho cán bộ cũng
như cộng đồng bằng nhiều kênh thông tin khác nhau về bảo vệ môi trường và chăm
<b>sóc sức khoẻ. Huy động mọi nguồn lực tại địa phương tăng cương công tác vệ sinh </b>
môi trường, thu gom và xử lý chất thải, cung cấp đầy đủ và sử dụng nước sạch sinh
hoạt. Hỗ trợ đầu tư cải tạo hệ thống kênh thu gom và thoát nước thải cho làng nghề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

78


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Cổng Thông tin điện tử t nh Bắc Ninh:


2. Chính ph<i>ủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định về quản lý </i>
<i>chất thải và phế liệu (Nghị định số 38/2015/NĐ-CP). </i>


3. <i>Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt Nam và môi trường, NXB Khoa học và </i>
Kỹ thuật.


4. Bộ Nông nghiệp và Phát tri n nông thôn (2006), Bảo tồn và phát tri n làng
nghề, Hà Nội.


5. Bộ Nông nghiệp và Phát tri n nông thôn (2006), Thông tư số
116/2006/TT-BNN – Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
7/7/2006 của Chính phủ về phát tri n ngành nghề nông thôn. Kỷ yếu hội thảo


Bảo tồn và phát tri n làng nghề, Hà Nội.


6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.


7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất.


8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp.


9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo môi trường quốc gia 2016, Môi
trường làng nghề Việt Nam, Hà Nội.


10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Quyết định 879/QĐ – TCMT, Quyết
định về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán ch số chất lượng nước.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư 76/2017/TT-BTNMT quy


định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
sông, hồ.


12. Phạm Ngọc Đăng, Phương pháp xác định các nguồn thải ô nhiễm của các
ngành kinh tế”


13. Đào Ngọc Phong, (2003), báo cáo khoa học ”Ảnh hưởng của sản xuất nghề tới
sức khỏe cộng đồng làng nghề”, Hà Nội


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

79


văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội.



14. <i>Đỗ Đình Hảo (2015), Đánh giá ảnh hưởng của nước thải sản xuất vàng mã </i>
<i>đến môi trường và đề xuất giải pháp quản lý tại xã Song Hồ, huyện Thuận </i>
<i>Thành, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. </i>
15. <i>Nguyễn Quỳnh Hoa (2018), Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất làng </i>


<i>nghề cơ khí Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội tới chất lượng </i>
<i>môi trường, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà </i>
Nội.


15. <i>Quốc hội nước Cộng h a Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2014, Luật bảo vệ môi </i>
<i>trường (Luật số 55/2014/QH13). </i>


16. <i>Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh (2016), Đề án: Điều tra, đánh giá </i>
<i>chất lượng môi trường làng nghề tỉnh Bắc Ninh </i>


17. Trang Thông tin điện tử huyện Thuận Thành:


18. UBND xã Song Hồ, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Song Hồ, huyện
Thuận Thành, t nh Bắc Ninh năm 2015, định hướng phát tri n 2020.


19. UBND xã Song Hồ - Đề án xây dựng nông thôn mới xã Song Hồ giai đoạn
2010 – 2011.


20. Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, (2002), Kết quả điều tra tình hình
sức khỏe người dân o ở một số làng nghề cả nước, 8-11/2002.


21. US-EPA. QUAL 2E Progamme, 1987.



22. ZEF Bonn Center for Development Rearch, Universitat Bonn, Kazuki
Taketoshi, Number 36, Environmental Pollution and Policies in China’s
Towwnship and village Industrial Enterprises; ZEF – Discussion Papers on
Development PolicyBonn, March 2001.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92></div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>PHỤ LỤC </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạn p úc </b>


<b>PHIẾU PHỎNG VẤN </b>



<b>Ng iên cứu ứng dụng “Điều tra t ống kê nguồn t ải làng ng ề sản xuất </b>
<b>vàng mã xã Song Hồ, uyện T uận T àn , tỉn Bắc Nin ” </b>


Đ có những thơng tin về hoạt động sản xuất vàng mã tại địa phương có ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường, từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện mơi
trường làng nghề. Xin Ơng/Bà vui l ng cung cấp các thông tin ở phiếu điều tra dưới
đây. Mỗi câu hỏi có kèm theo các phương án trả lời khác nhau, phương án nào phù
hợp với suy nghĩ của mình, Ơng/Bà đánh dấu  vào ơ ฀ bên cạnh.


Sự hợp tác của Ơng/Bà sẽ giúp chúng tôi thực hiện thành công đề tài và góp
phần đẩy mạnh cơng tác quản lý mơi trường của địa phương.


Xin trân trọng cảm ơn!
<b>I. THƠNG TIN CHUNG </b>


1. Xin ơng/bà cho biết một số thông tin về bản thân:


- Họ và tên: ...



- Tuổi: ... Giới tính: ฀ Nam ฀ Nữ


- Địa ch : ...
- Công việc phụ trách tại UBND: ...
- Thời gian công tác: ...
2. Ngày khảo sát: ngày ... tháng ... năm 2018.


<b>II. THÔNG TIN CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU </b>
1. Nguồn thu nhập chính của người dân từ:


฀ Sản xuất vàng mã ฀ Kinh doanh vàng mã ฀ Chăn nuôi
2. Nơi hoạt động sản xuất được công nhận/chưa công nhận là làng nghề?


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Số Quyết định (nếu có): ………..
3. Làng nghề truyền thống/ không truyền thống? ฀ Có ฀ Khơng


4. Thời gian bắt đầu có hoạt động sản xuất: ………
5. Số hộ sản xuất và tổng số hộ trong làng: ………
6. Số dân sinh sống tại làng: ………
<b>III. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT </b>


1. Lượng nguyên, nhiên liệu sử dụng đ sản xuất trong 1 ngày: ………
2. Trong q trình sản xuất, có sử dụng loại hóa chất nào khơng?


……….
3. Thời gian sản xuất vàng mã: ฀ Tuỳ thời đi m trong năm ฀ Liên tục
<b>IV. TÌNH HÌNH PH T SINH CHẤT THẢI VÀ Ơ NHIỄM MÔI TRƢỜNG </b>
<b> C ất t ải rắn (CTR): </b>



1. Tổng lượng CTR (kg/ngày): ……….………
2. Cách thức thu gom, xử l ý CTR đang áp dụng:


- Có được phân loại hay khơng? ฀ Có ฀ Không
- Cách xử lý: ฀ Chuy n cho Tổ vệ sinh môi trường


฀ Tự thu gom, xử lý tại chỗ
฀ Tái sử dụng


3. Có khu vực chơn lấp, tập kết CTR tập trung không? ฀ Có ฀ Khơng
- Nếu có, diện tích khu vực chơn lấp/tập kết là bao nhiêu? ………
4. Bãi chơn lấp/tập kết có lót đáy và xử lý nước r rác và nước mưa chảy tràn không?


฀ Có ฀ Khơng


5. Thu gom, vận chuy n về khu tập kết rác tập trung bao nhiêu lâu một lần?
………
- Phương thức thu gom CTR:


฀ Xe đẩy tay ฀ Xe công nông ฀ Hình thức khác


6. Số phí vệ sinh phải nộp hàng tháng: ………
 <b>Nƣớc sử dụng và nƣớc t ải: </b>


1. Tổng lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của cả làng (m3<sub>/ngày): ………… </sub>


2. Tổng lượng nước sử dụng cho sản xuất cả làng (m3<sub>/ngày): ……… </sub>


3. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất cả làng:



฀ Giếng khoan ฀ Nước máy


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

4. Có bao nhiêu hộ đã có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại cơ sở?
………
5. Nhận xét về mức độ ô nhiễm nước mặt tại nơi sản xuất:


฀ Rất ô nhiễm ฀ Ơ nhiễm vừa ฀ Ít ơ nhiễm
<b>V. THỰC HIỆN C C QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG </b>


1. Tình hình quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp của các hộ, cơ sở cho cơng tác
BVMT (cải tạo, nạo vét hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung)?


………
2. Hiện có cơng trình/ dự án nào do Trung ương/T nh/Tổ chức Quốc tế đầu


tư tại khu vực sản xuất chưa? ฀ Có ฀ Chưa


- Nếu có, hiện đang hoạt động như thế nào? ………
3. Trong 03 năm qua đã có Đồn ki m tra về BVMT nào đến làm việc hay chưa?


฀ Có ฀ Chưa


4. Cách thức tiếp nhận thông tin, quy định về BVMT từ:
฀ Công văn hành chính ฀ Báo, đài


฀ Tập huấn ฀ Hình thức khác


5. Đã thành lập Tổ Vệ sinh môi trường chưa? Mô tả hoạt động (số lượng
người, nguồn kinh phí, số lượng dụng cụ, phương tiện thu gom, vận chuy n, kinh
phí sử dụng hàng tháng) (nếu có).



- Số người trong Tổ Vệ sinh môi trường: ...
- Lương người/tháng: ...
- Có được trang bị đồ bảo hộ lao động khơng? ฀ Có ฀ Khơng
- Có sử dụng đồ bảo hộ lao động khơng? ฀ Có ฀ Không
- Số lượng thiết bị, phương tiện thu gom: ………
- Tình trạng trang thiết bị: ………
- <sub>Có phân loại, thu gom phế liệu (chai nhựa, vỏ lon…) khơng? </sub>


฀ Có ฀ Khơng


- Kiến nghị, điều ch nh về tần suất, thời gian, tuyến thu gom, khu tập kết:
………
6. Đã có quy hoạch về khu sản xuất tập trung đ di dời các cơ sở công đoạn ô
nhiễm ra khỏi khu dân cư chưa? ฀ Có ฀ Chưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Họ và tên người cung cấp thông tin: ………..
- Tuổi: ... Giới tính: ...


- Địa ch TVS tham gia công tác: ……….
- Thời gian tham gia tại TVS: ………...
<b> Tìn ìn oạt động của TVS: </b>


- Thời gian thành lập: ………


- Cơ cấu tổ chức:


+ TVS có bao nhiêu người? ……….
+ Chia thành mấy đội? ……….
+ Có bao nhiêu người/ đội? ……….


+ Mỗi đội thu gom bao nhiêu tổ/ hộ dân? ………
+ Phân công thời gian thực hiện: ……….
+ Thời gian thu gom chủ yếu:  Sáng  Trưa


 Chiều  Tối
- Kinh phí hoạt động:


 Đóng góp của người dân  Phân bổ bởi UBND xã  Nguồn kinh phí khác
- Các hoạt động chính của TVS:


 Tuyên truyền, vận động về việc thực thi các quy định về BVMT
 Thu gom, vận chuy n CTR


 Xử lý hoặc hướng dẫn xử lý CTR


 Nạo vét kênh, mương, cống rãnh thoát nước
 Vệ sinh đường làng, ngõ xóm


 Thu phí vệ sinh


<b> Đối với công tác t u gom, vận c uyển và xử lý CTR: </b>
<i> Công tác thu gom CTR: </i>


- Hình thức thu gom:  Thu gom tại nhà  Thu gom tại đi m tập kết
trong làng


- Phương thức thu gom:


 Xe đẩy tay  Xe cơng nơng  Hình thức khác



- Tần suất thu gom bao nhiêu lần/ tuần? ………
- Các chất thải có được phân loại hay khơng?  Có  Khơng
- Cơng tác thu gom có triệt đ khơng (c n tồn tại tình trạng ứ đọng rác tại các
khu vực đường làng, ngõ xóm)? ………


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

- Vận chuy n đến đi m lưu trữ, xử lý:
 Vận chuy n cho đơn vị xử lý


 Vận chuy n ra bãi chôn lấp của xã/ huyện


- Tần suất vận chuy n: ………


<i> Công tác thu phí vệ sinh: </i>


- Mức thu phí vệ sinh/người hoặc hộ: ………


- Thời gian thu phí: ………


- Việc quản lý và sử dụng phí: ………
<b> N ững k ó k ăn, vƣớng mắc và một số đề xuất, kiến ng ị: </b>


- Những khó khăn, vướng mắc: ………
- Đề xuất, kiến nghị:


+ Đối với các hộ sản xuất: ………
+ Đối với chính quyền địa phương: ………..
<b>VII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (về cơng tác quản lý c ất t ải nói riêng và </b>
<b>BVMT nói chung) </b>


………


………
<b>Xin c ân t àn cảm ơn sự ợp tác và giúp đỡ của Ông/Bà! </b>


<i><b>Hà Nội, ngày...tháng ...năm 2018 </b></i>


<b>Ngƣời trả lời p iếu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
<b>Độc lập - Tự do - Hạn p úc </b>


<b>PHIẾU PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN </b>



<b>Ng iên cứu ứng dụng “Điều tra t ống kê nguồn t ải làng ng ề sản xuất </b>
<b>vàng mã xã Song Hồ, uyện T uận T àn , tỉn Bắc Nin ” </b>


Đ có những thông tin về hoạt động sản xuất vàng mã tại địa phương có ảnh
hưởng đến chất lượng mơi trường, từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện môi
trường làng nghề. Xin Ơng/Bà vui l ng cung cấp các thơng tin ở phiếu điều tra dưới
đây. Mỗi câu hỏi có kèm theo các phương án trả lời khác nhau, phương án nào phù
hợp với suy nghĩ của mình, Ơng/Bà đánh dấu  vào ô ฀ bên cạnh.


Sự hợp tác của Ơng/Bà sẽ giúp chúng tơi thực hiện thành cơng đề tài và góp
phần đẩy mạnh cơng tác quản lý môi trường của địa phương.


Xin trân trọng cảm ơn!
<b>I. THƠNG TIN CHUNG </b>


1. Xin ơng/bà cho biết một số thông tin về bản thân:


- Họ và tên: ...


- Tuổi: ... Giới tính: ฀ Nam ฀ Nữ


- Địa ch : ...
- Số nhân khẩu trong hộ gia đình: ...
- Nghề nghiệp: ฀ Sản xuất vàng mã ฀ Kinh doanh vàng mã
2. Ngày khảo sát: ngày ... tháng ... năm 2018.


<b>II. NỘI DUNG KHẢO S T, PHỎNG VẤN </b>


Câu 1: Lượng rác thải sinh hoạt gia đình ơng/bà thải ra hằng ngày ước tính
bao nhiêu kilogam (kg/ngày)? ...


Câu 2: Ơng/bà có phân loại rác khơng? ฀ Có ฀ Không
Câu 3: Thành phần rác thải chủ yếu của gia đình?


- Rác thải sinh hoạt hằng ngày gồm: ……….
Câu 4: Hiện nay trên địa bàn đã tiến hành thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại
các hộ gia đình hay chưa? ฀ Có ฀ Khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Câu 5: Ơng/bà có đăng ký thu gom rác với tổ thu gom không?


฀ Có (trả lời tiếp từ câu 6) ฀ Không (trả lời tiếp từ câu 13)
Câu 6: Tần suất thu gom:


฀ 1 ngày/lần ฀ 2 ngày/lần Khác: ...
Câu 7: Tần suất thu gom đã hợp lý hay chưa?


฀ Hợp lý ฀ Không phù hợp


Câu 8: Thời gian thu gom của tổ thu gom đã hợp lý hay chưa?



฀ Hợp lý ฀ Không phù hợp


Câu 9: Thao tác thu gom rác của nhân viên có đảm bảo vệ sinh hay khơng?


฀ Có ฀ Khơng


Câu 10: Phương tiện sử dụng đ thu gom, vận chuy n rác?


฀ Thủ công ฀ Xe chuyên dụng Khác: ...
Câu 11: Phương tiện phục vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đã hợp lý chưa?


฀ Hợp lý ฀ Không phù hợp


Câu 12: Số phí vệ sinh ơng/bà phải nộp hàng tháng: ...
Câu 13: Thói quen xử lý rác thải sinh hoạt của gia đình ơng/bà?


฀ Đổ rác theo quy định ฀ Đốt tồn bộ


฀ Chơn lấp ฀ Phân loại trước khi đốt


฀ Vứt trực tiếp ra mơi trường


Câu 14: Ơng/bà có quan tâm đến các thơng tin sau:


<b>Thơng tin </b> <b>Có </b> <b>Khơng </b>


Quan tâm đến chương trình bảo vệ môi trường trên các
phương tiện thông tin



Được nhận thông tin hoặc hướng dẫn bảo vệ môi trường từ
các cơ quan chức năng


Sẵn sàng hưởng ứng tham gia chiến dịch tuyên truyền và
bảo vệ môi trường trong cộng đồng


Nghe và biết về cụm từ “Phân loại rác tại nguồn”
Sẵn l ng phân loại rác thải tại nhà khi có hướng dẫn


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>1. Thơng tin chung v<sub>ề oạt động sản xuất: </sub></b>


Câu 1: Nghề này xuất hiện từ khi nào? Qua bao nhiêu thế hệ? ………...
Câu 2: Số nhân lực làm trong gia đình: ... người.


- Thu nhập bình quân của gia đình Ơng/Bà hiện nay mỗi tháng được bao nhiêu?
...
Câu 3: Có phải th thêm người khơng?


฀ Có ฀ Khơng ฀ Th toàn bộ


- Số lượng người làm thuê trong gia đình: ... người.


- Ơng/bà trả cho họ bao nhiêu tiền/người/tháng? ………
Câu 4: Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất nghề? ………..
Câu 5: Lượng nguyên liệu sản xuất/ngày? ………..
Câu 6: Tình trạng sản xuất: ฀ Tuỳ thời đi m trong năm ฀ Liên tục
Câu 7: Quy trình sản xuất gồm những cơng đoạn nào? ………..
Câu 8: Trong quá trình sản xuất có sử dụng loại hố chất nào? Nếu có, khối lượng
hoá chất là bao nhiêu (/ngày, /tháng; /tấn sản phẩm)? ……….
Câu 9: Ơng/bà có sử dụng bảo hộ lao động trong q trình sản xuất khơng?



฀ Có ฀ Không


<b>2. T ông tin liên quan đến môi trƣờng: </b>
<b> C ất t ải rắn (CTR): </b>


Câu 1: Thành phần CTR trong sản xuất: ...
Câu 2: Công đoạn phát sinh CTR: ...
Câu 3: Tổng lượng CTR (kg/ngày): ...
Câu 4: Cách thức thu gom, xử l ý CTR ông/bà đang áp dụng:


- <sub>Có được phân loại hay khơng? </sub> ฀ Có ฀ Khơng


- Cách xử lý: ฀ Tái sử dụng
฀ Chuy n cho Tổ vệ sinh môi trường
฀ Tự thu gom, xử lý tại chỗ


Câu 5: Số phí vệ sinh phải nộp hàng tháng: ...
<b> Nƣớc sử dụng và nƣớc t ải: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

฀ Nước sông, hồ, ao, kênh ฀ Nguồn khác


Câu 2: Khối lượng nước dùng cho sản suất (m3<sub>/ngày): ... </sub>


Câu 3: Lượng nước thải phát sinh (m3<sub>/ngày): ... </sub>


Câu 4: Công đoạn nào phát sinh nước thải? ...
Câu 5: Ông/Bà có xử lý nước thải trước khi xả thải ra ngồi mơi trường khơng?


฀ Có ฀ Khơng



- Nếu có, biện pháp xử lý như thế nào? ………
Câu 6: Ơng/Bà có sẵn sàng lắp đặt hệ thống xử lý nước thải khi được yêu cầu khơng?


฀ Có ฀ Khơng


<b>III. Đ NH GI , ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ </b>


Câu 1: Trong hoạt động sản xuất vàng mã, các yếu tố sau ảnh hưởng đến
hoạt động sinh hoạt của gia đình Ơng/Bà như thế nào?


<b>STT </b> <b>Yếu tố </b> <b><sub>4 </sub></b> <b>Mức độ ản ƣởng <sub>3 </sub></b> <b><sub>2 </sub></b> <b><sub>1 </sub></b>


1 Nước thải
2 Chất thải rắn
3 Mùi


4 Tiếng ồn
5 Bụi


6 Tai nạn lao động


<i>Chú thích:</i> 4 = Rất nhiều 3 = Nhiều


2 = Bình thường 1 = Khơng đáng k
Câu 2: Trong gia đình Ông/Bà đã, đang hoặc mới mắc bệnh nào sau đây?


฀ Bệnh da liễu (nấm, viêm da…)


฀ Bệnh về mắt (giảm thị lực, đau mắt…)


฀ Bệnh hô hấp (ho, khó thở, viêm phổi…)
฀ Bệnh tiêu hố (tiêu chảy, đau dạ dày…)
฀ Bệnh khác


Câu 3: Ông/Bà có đóng góp kinh phí cho cơng tác bảo vệ môi trường chung của
làng, xã (nạo vét, cải tạo hệ thống thoát nước, khu tập kết của địa phương) khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Câu 4: Ơng/Bà có tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương tổ
chức hay không? ฀ Thường xuyên tham gia


฀ Th nh thoảng tham gia
฀ Khơng tham gia


Câu 5: Chính quyền địa phương đã có những hoạt động bảo vệ mơi trường nào sau
đây? ฀ Tuyên truyền qua băng-rôn, khẩu hiệu, đài phát thanh


฀ Tổ chức các buổi thảo luận


฀ Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
฀ Khác: ………
Câu 6: Ơng/Bà có kiến nghị gì với chính quyền địa phương về vấn đề BVMT?
...
...


<b>Xin c ân t àn cảm ơn sự ợp tác và giúp đỡ của ông/bà! </b>


<i><b>Hà Nội, ngày...tháng ...năm 2018 </b></i>


<b>Ngƣời trả lời p iếu </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>PHỤ LỤC 2 </b>



<b>TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA </b>


<b>1. Đối tƣợng: N à quản lý </b>


<b>ST</b>


<b>T </b> <b>Câu ỏi </b>


<b>Số câu trả lời </b>
<b>Số </b>


<b>p iếu </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>THÔNG TIN CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU </b>


1


<b>Nguồn t u n ập c ín của ngƣời dân từ: </b>


Sản xuất vàng mã 11 36,7


Kinh doanh 19 63,3


Chăn nuôi 0 0,0


2



<b>Nơi oạt động sản xuất đƣợc công n ận/c ƣa công </b>
<b>n ận là làng ng ề? </b>




Có 0 0,0


Chưa 30 100,0


3


<b>Làng ng ề truyền t ống/ k ông truyền t ống? </b>


Có 30 100,0


Khơng 0 0,0


4 <b>T ời gian bắt đầu có oạt động sản xuất: </b>


Khoảng từ năm 1985 đến nay


5 <b>Số ộ sản xuất và tổng số ộ trong xã </b>


Gần 80% hộ sản xuất/ 1552 hộ


6 <b>Số dân sin sống tại xã </b>


6547 người


<b>ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT </b>



1 <b>Lƣợng nguyên, n iên liệu trung bìn để sản xuất: </b>


1000 – 2000 tấn giấy/năm


2 <b>Trong quá trìn sản xuất, một số cơ sở sử dụng oá </b>
<b>c ất để tạo màu. </b>


0,0


3 <b>T ời gian sản xuất vàng mã: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Liên tục 27 90,0
<b>TÌNH HÌNH PH T SINH CHẤT THẢI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG </b>


<i><b>Chất thải rắn (CTR) </b></i>


1 <b>Tổng lƣợng CTR </b>


3 – 4 tấn/ngày


2


<b>Các t ức t u gom, xử l ý CTR đang áp dụng </b>


<i>- Có được ph n loại hay khơng? </i>


Có 9 30,0


Không 21 70,0



<i>- Cách xử lý: </i>


Tái sử dụng 0 0,0


Chuy n cho Tổ vệ sinh môi trường 18 60,0


Tự thu gom, xử lý tại chỗ 12 40,0


3


<b>Có k u vực c ôn lấp, tập kết CTR tập trung k ơng? </b>


Có 30 100,0


Không 0 0,0


4


<b>Bãi c ơn lấp/tập kết có lót đáy và xử lý nƣớc rỉ rác </b>
<b>và nƣớc mƣa c ảy tràn k ơng? </b>




Có 0 0,0


Không 30 100,0


5



<b>T u gom, vận c uyển về k u tập kết rác tập trung </b>
<b>bao nhiêu lâu <sub>một lần? </sub></b>




Hàng ngày 30 100,0


Th nh thoảng 0 0,0


<i>.- Phương thức thu gom CTR </i>


Xe đẩy tay 30 100,0


Hình thức khác 0 0,0


6 <b>Số p í vệ sin p ải nộp àng t áng: </b>


5000 – 7000 đồng/ khẩu/ tháng


<i><b>Nước sử dụng và nước thải </b></i>


1 <b>Tổng lƣợng nƣớc sử dụng: </b>


300.000 m3<sub>/năm </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Giếng khoan 2 6,7


Nước máy 28 93,3


Nước sông, hồ, ao, kênh 0 0,0



Nguồn khác 0 0,0


3


<b>N ận xét về mức độ ô n iễm nƣớc mặt tại nơi sản </b>
<b>xuất: </b>




Rất ơ nhiễm 8 26,7


Ơ nhiễm vừa 9 30,0


Ít ơ nhiễm 13 43,3


<b>THỰC HIỆN C C QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG </b>


1


<b>Các t ức tiếp n ận t ông tin, quy địn về BVMT </b>
<b>từ: </b>




Cơng văn hành chính 17 56,7


Báo, đài 9 30,0


Tập huấn 4 13,3



Hình thức khác 0 0,0


2


<b>Tổ Vệ sin môi trƣờng: </b>


<i>- Có được trang bị đồ bảo hộ lao động không? </i>


Có 30 100,0


Khơng 0 0,0


<i>- Có sử dụng đồ bảo hộ lao động khơng? </i>


Có 30 100,0


Không 0 0,0


<i>- Có ph n loại, thu gom phế liệu (chai nhựa, vỏ lon…) </i>


<i>khơng? </i>




Có 15 50,0


Không 15 50,0


3



<b>Đã có quy oạc về k u sản xuất tập trung để di dời </b>
<b>các cơ sở công đoạn ô n iễm ra k ỏi k u dân cƣ: </b>




Có 0 0,0


Chưa 30 100,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<b>Công tác thu gom CTR </b>
<i>- Mỗi đội thu gom khoảng 200 – 300 hộ </i>


<i>- Tần suất thu gom: </i>


Hàng ngày 30 100,0


Khác 0 0,0


<i>- Thời gian thu gom chủ yếu: </i>


Sáng 13 43,3


Trưa 0 0,0


Chiều 17 56,7


Tối 0 0,0


<i>- Kinh phí hoạt động: </i>



Đóng góp của người dân 30 100,0


Phân bổ bởi UBND xã 0 0,0


Nguồn kinh phí khác 0 0,0


<i>- Các hoạt động chính của TVS: </i>


Tuyên truyền, vận động công tác BVMT 0 0,0


Thu gom, vận chuy n CTR 13 43,3


Xử lý hoặc hướng dẫn xử lý CTR 0 0,0


Nạo vét kênh, mương, cống rãnh thoát nước 0 0,0


Vệ sinh đường làng, ngõ xóm 13 43,3


Thu phí vệ sinh 4 13,3


<i>- Hình thức thu gom: </i>


Thu gom tại nhà 12 40,0


Thu gom tại đi m tập kết trong làng 18 60,0


<i>- Phương thức thu gom: </i>


Xe đẩy tay 30 100,0



Xe công nông 0 0,0


Hình thức khác 0 0,0


<i>- Vận chuyển đến điểm lưu trữ, xử lý: </i>


Vận chuy n cho đơn vị xử lý 30 100,0


Vận chuy n ra bãi chôn lấp của xã/ huyện 0 0,0


<i>- Tần suất vận chuyển: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Th nh thoảng 0 0,0
<b>2. Đối tƣợng: Hộ dân </b>


<b>STT </b> <b><sub>Câu ỏi </sub></b> <b>Số câu trả lời </b>


<b>Số p iếu </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
<b>NỘI DUNG KHẢO S T, PHỎNG VẤN </b>


1 <b>Lƣợng rác t ải àng ngày: </b>
khoảng 2 – 3kg/ngày


2


<b>Ơng/bà có p ân loại rác k ơng? </b>


Có 53 66,3



Khơng 27 33,8


3


<b>T àn p ần rác t ải c ủ yếu của gia đìn : </b>
Rác thực phẩm, túi nilon, chai nhựa, giấy,
bìa, tre…


4


<b>Hiện nay trên địa bàn đã tiến àn t u </b>
<b>gom c ất t ải rắn sin oạt tại các ộ gia </b>
<b>đìn ay c ƣa? </b>


Có 80 100,0


Khơng 0,0


<i>- Đơn vị nào chịu trách nhiệm thu gom rác </i>
<i>(nếu có): </i>


<i>Cơng ty vệ sinh mơi trường </i>


5


<b>Ơng/bà có đăng ký t u gom rác với tổ thu </b>
<b>gom không? </b>


Có 80 100,0



Khơng 0 0,0


6


<b>Tần suất t u gom: </b>


1 ngày/lần 76 95,0


2 ngày/lần 4 5,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Hợp lý 80 100,0


Không phù hợp 0 0,0


8


<b>T ời gian t u gom của tổ t u gom đã ợp </b>
<b>lý ay c ƣa? </b>


Hợp lý 80 100,0


Không phù hợp 0 0,0


9


<b>T ao tác t u gom rác của n ân viên có </b>
<b>đảm bảo vệ sin ay k ơng? </b>


Có 80 100,0



Không 0 0,0


10


<b>P ƣơng tiện sử dụng để t u gom, vận </b>
<b>c uyển rác? </b>


Xe đẩy tay 80 100,0


Khác 0 0,0


11


<b>P ƣơng tiện p ục vụ t u gom c ất t ải </b>
<b>rắn sin oạt đã ợp lý c ƣa? </b>


Hợp lý 80 100,0


Không phù hợp 0 0,0


12


<b>Số p í vệ sin ông/bà p ải nộp àng </b>
<b>tháng: </b>


5000 – 7000 đồng/khẩu/tháng


13


<b>T ói quen xử lý rác t ải sin oạt của gia </b>


<b>đìn ơng/bà? </b>


Đổ rác theo quy định 61 76,3


Đốt tồn bộ 2 2,5


Chơn lấp 0 0,0


Phân loại trước khi đốt 0 0,0


Vứt trực tiếp ra môi trường 17 21,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<b>sau: </b>


<i>- Quan t m đến chương trình bảo vệ mơi </i>
<i>trường trên các phương tiện thơng tin </i>


Có 3 3,8


Khơng 77 96,3


<i>- Được nhận thông tin hoặc hướng dẫn bảo </i>
<i>vệ môi trường từ các cơ quan chức năng. </i>


Có 0 0,0


Khơng 80 100,0


<i>- Sẵn sàng hưởng ứng tham gia chiến dịch </i>
<i>tuyên truyền và bảo vệ môi trường trong </i>


<i>cộng đồng. </i>


Có 59 73,8


Khơng 21 26,3


<i>- Nghe và biết về cụm từ “Ph n loại rác tại </i>
<i>nguồn” </i>


Có 42 52,5


Khơng 38 47,5


<i>- Sẵn lịng ph n loại rác thải tại nhà khi có </i>
<i>hướng dẫn </i>


Có 63 78,8


Khơng 17 21,3


<b>Nếu t am gia sản xuất/ kin doan vàng mã, xin Ơng/Bà vui lịng cung cấp các </b>
<b>t ông tin dƣới đây: </b>


<i><b>1. Thông tin chung về hoạt động sản xuất: </b></i>


1 <b>Ng ề này xuất iện từ k i nào? </b>
Khoảng 20 năm


2 <b>Có p ải t uê t êm ngƣời k ông? </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Không 10 12,5


Thuê toàn bộ 0 0,0


3 <b>Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất ng ề? </b>
Giấy, bìa, tre…


4 <b>Lƣợng nguyên liệu sản xuất/ngày? </b>
Trung bình khoảng 3kg/ngày


5


<b>Tìn trạng sản xuất: </b>


Tuỳ thời đi m trong năm 6 7,5


Liên tục 74 92,5


6


<b>Ơng/bà có sử dụng bảo ộ lao động trong </b>
<b>quá trìn sản xuất k ơng? </b>


Có 0 0,0


Khơng 80 100,0


<i><b>2. Thông ti</b><b>n liên quan đến môi trường </b></i>
<i><b>* Chất thải rắn (CTR) </b></i>



1 <b>T àn p ần CTR trong sản xuất: </b>
giấy vụn, bìa vụn, tre…


2 <b>Cơng đoạn p át sin CTR: </b>
Cắt, dán


3 <b>Tổng lƣợng CTR: </b>


Trung bình khoảng 3kg/ngày


4


<b>Các t ức t u gom, xử l ý CTR ông/bà </b>
<b>đang áp dụng: </b>


<i>- Có được ph n loại hay khơng? </i>


Có 18 22,5


Không 62 77,5


<i>- Cách xử lý: </i>


Chuy n cho Tổ vệ sinh môi trường 62 77,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

Tái sử dụng 12 15,0


<i><b>* Nước sử dụng và nước thải </b></i>


1



<b>Nguồn cung cấp nƣớc: </b>


Giếng khoan 3 3,8


Nước máy 77 96,3


Nước sông, hồ, ao, kênh 0 0,0


Nguồn khác 0 0,0


2


<b>Ơng/Bà có xử lý nƣớc t ải trƣớc k i xả </b>
<b>t ải ra ngoài mơi trƣờng k ơng? </b>


Có 0 0,0


Khơng 80 100,0


3


<b>Ơng/Bà có sẵn sàng lắp đặt ệ t ống xử lý </b>
<b>nƣớc t ải k i đƣợc u cầu khơng? </b>


Có 32 40,0


Không 48 60,0


<b>Đ NH GI , ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ </b>



1


<b>Trong oạt động sản xuất vàng mã, các </b>
<b>yếu tố sau ản ƣởng đến oạt động sin </b>
<b> oạt của gia đìn Ơng/Bà n ƣ t ế nào? </b>


<i>- Nước thải </i>


Rất nhiều 16 20,0


Nhiều 35 43,8


Bình thường 29 36,3


Không đáng k 0 0,0


<i>- Chất thải rắn </i>


Rất nhiều 2 2,5


Nhiều 10 12,5


Bình thường 63 78,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<i>- Mùi </i>


Rất nhiều 0 0,0


Nhiều 0 0,0



Bình thường 2 2,5


Khơng đáng k 78 97,5


<i>- Tiếng ồn </i>


Rất nhiều 0 0,0


Nhiều 0 0,0


Bình thường 0 0,0


Không đáng k 80 100,0


<i>- Bụi </i>


Rất nhiều 0 0,0


Nhiều 4 5,0


Bình thường 18 22,5


Không đáng k 58 72,5


<i>- Tai nạn lao động </i>


Rất nhiều 0 0,0


Nhiều 0 0,0



Bình thường 0 0,0


Không đáng k 80 100,0


2


<b>Trong gia đìn Ơng/Bà đã, đang oặc mới </b>
<b>mắc bện nào sau đây? </b>


- Bệnh da liễu (nấm, viêm da…) 39 48,8


- Bệnh về mắt (giảm thị lực, đau mắt…) 6 7,5


- Bệnh hô hấp (ho, khó thở, viêm phổi…) 22 27,5
- Bệnh tiêu hoá (tiêu chảy, đau dạ dày…) 13 16,3


- Bệnh khác 0 0,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>vét, cải tạo ệ t ống t oát nƣớc, k u tập </b>
<b>kết của địa p ƣơng) k ông? </b>


Có 80 100,0


Không 0 0,0


4


<b>Ơng/Bà có t am gia vào các oạt động bảo </b>
<b>vệ môi trƣờng do địa p ƣơng tổ c ức ay </b>


<b>không? </b>


Thường xuyên tham gia 6 7,5


Th nh thoảng tham gia 55 68,8


Không tham gia 19 23,8


5


<b>C ín quyền địa p ƣơng đã có n ững </b>
<b> oạt động bảo vệ mơi trƣờng nào sau đây? </b>
Tuyên truyền qua băng-rôn, khẩu hiệu, đài


phát thanh 58 72,5


Tổ chức các buổi thảo luận 12 15,0


Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ý thức


bảo vệ môi trường 10 12,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<b>PHỤ LỤC 3 </b>



<b>QUYẾT ĐỊNH 879/QĐ – TCMT, </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


<b>TỔNG CỤC MÔI TRƢỜNG </b> <b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạn p úc </b>



<b>SỔ TAY HƢỚNG DẪN </b>


<b>TÍNH TO N CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG NƢỚC </b>


<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số 879 /QĐ-TCMT </i>


<i>ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường) </i>


<b>P ần I </b>


<b>QUY ĐỊNH CHUNG </b>
<b>1. P ạm vi điều c ỉn </b>


Văn bản này hướng dẫn việc tính tốn ch số chất lượng nước từ số liệu quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.


<b>2. Đối tƣợng áp dụng </b>


Hướng dẫn này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường,
các tổ chức, cá nhân có tham gia vào mạng lưới quan trắc mơi trường và tham gia
vào việc công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng.


<b>3. Giải t íc từ ngữ </b>


Trong sổ tay hướng dẫn, các từ ngữ dưới đây được hi u như sau:


<i>1. Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một ch số được tính tốn từ </i>
các thông số quan trắc chất lượng nước, dùng đ mô tả định lượng về chất lượng
nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được bi u diễn qua một thang đi m.



<i>2. WQI thông số (viết tắt là WQISI) </i>là ch số chất lượng nước tính tốn cho


mỗi thơng số.


<b>4. Các nguyên tắc xây dựng c ỉ số WQI </b>
Các nguyên tắc xây dựng WQI bao gồm:
- Bảo đảm tính phù hợp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

- Bảo đảm tính có th so sánh.
<b>5. Mục đíc của việc sử dụng WQI </b>


- Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát;


- Có th được sử dụng như một nguồn dữ liệu đ xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng nước;


- Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hi u,
trực quan;


- Nâng cao nhận thức về môi trường.
<b>P ần II </b>


<b>TÍNH TO N CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG NƢỚC </b>
<b>1. Các yêu cầu đối với việc tín tốn WQI </b>


- WQI được tính tốn riêng cho số liệu của từng đi m quan trắc;


- WQI thông số được tính tốn cho từng thơng số quan trắc. Mỗi thông số sẽ
xác định được một giá trị WQI cụ th , từ đó tính tốn WQI đ đánh giá chất lượng
nước của đi m quan trắc;



- Thang đo giá trị WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng
ứng với 1 mức đánh giá chất lượng nước nhất định.


<b>2. Quy trìn tín tốn và sử dụng WQI trong đán giá c ất lƣợng môi </b>
<b>trƣờng nƣớc mặt lục địa </b>


Quy trình tính tốn và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường
nước bao gồm các bước sau:


Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường
nước mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý);


Bước 2: Tính tốn các giá trị WQI thơng số theo cơng thức;
Bước 3: Tính tốn WQI;


Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.
<b>3. T u t ập, tập ợp số liệu quan trắc </b>


Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;


- Các thông số được sử dụng đ tính WQI thường bao gồm các thơng số:
DO, nhiệt độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH;


- Số liệu quan trắc được đưa vào tính tốn đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ
các giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và ki m sốt
chất lượng số liệu.



<b>4. Tính tốn WQI </b>


<i><b>a. Tính tốn WQI thơng số </b></i>


* WQI thơng số (WQI<i>SI<b>) được tính tốn cho các thơng số BOD</b><b>5</b><b>, COD, </b></i>
<i><b>N-NH</b><b>4</b><b>, P-PO</b><b>4</b><b>, TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau: </b></i>


1

1


1
1



<sub></sub>

<sub></sub>





<i><sub>i</sub></i> <i><sub>p</sub></i> <i><sub>i</sub></i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>SI</i>

<i>BP</i>

<i>C</i>

<i>q</i>



<i>BP</i>


<i>BP</i>



<i>q</i>


<i>q</i>


<i>WQI</i>


Trong đó:


BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định


trong bảng 1 tương ứng với mức i


BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định


trong bảng 1 tương ứng với mức i+1


qi<i>: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BP</i>i


qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1


Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính tốn.


<b>Bảng 1. Bảng quy địn các giá trị qi, BPi </b>


<b>i </b> <b>qi</b>


<b>Giá trị BPi quy địn đối với từng t ông số </b>
<b>BOD5</b>
(mg/l)
<b>COD </b>
(mg/l)
<b></b>
<b>N-NH4 </b>


(mg/l)
<b>P-PO4 </b>


(mg/l) <b>Độ đục </b>(NTU)


<b>TSS </b>
(mg/l)


<b>Coliform </b>
(MPN/100ml)


<b>1 </b> <b>100 </b> ≤4 ≤10 ≤0.1 ≤0.1 ≤5 ≤20 ≤2500


<b>2 </b> <b>75 </b> 6 15 0.2 0.2 20 30 5000


<b>3 </b> <b>50 </b> 15 30 0.5 0.3 30 50 7500


<b>4 </b> <b>25 </b> 25 50 1 0.5 70 100 10.000


<b>5 </b> <b>1 </b> ≥50 ≥80 ≥5 ≥6 ≥100 >100 >10.000
<i>Ghi chú:</i> <i>Trường hợp giá trị Cp</i> <i>của thông số trùng với giá trị BPi</i> <i>đã cho </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<i>trong bảng, thì xác định được WQI của thơng số chính bằng giá trị qi tương ứng. </i>


* <i><b>Tính giá trị WQI đối với thơng số DO (WQI</b><b>DO</b><b>)</b></i>: tính tốn thơng qua giá trị
DO % bão hịa.


Bước 1: Tính tốn giá trị DO % bão h a:
- Tính giá trị DO bão h a:



3


2 <sub>0</sub><sub>.</sub><sub>000077774</sub>


0079910
.
0
41022
.
0
652
.


14 <i>T</i> <i>T</i> <i>T</i>


<i>DO<sub>baohoa</sub></i>   


<i>T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0</i>


<i>C). </i>
- Tính giá trị DO % bão hòa:


DO%bão hòa= DOhòa tan / DObão hòa*100


<i>DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l) </i>


Bước 2: Tính giá trị WQIDO:


<i>p</i> <i>i</i>

<i>i</i>



<i>i</i>
<i>i</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>SI</i>

<i>C</i>

<i>BP</i>

<i>q</i>



<i>BP</i>


<i>BP</i>



<i>q</i>


<i>q</i>



<i>WQI</i>








1
1
Trong đó:


Cp: giá trị DO % bão h a


BPi, BPi+1, qi, qi+1là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong Bảng 2.


<b>Bảng 2. Bảng quy địn các giá trị BPivà qi đối với DO% bão hòa </b>



<b>i </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>


<b>BPi </b> ≤20 20 50 75 88 112 125 150 200 ≥200


<b>qi</b> 1 25 50 75 100 100 75 50 25 1


Nếu giá trị DO% bão hịa≤ 20 thì WQIDO bằng 1.


Nếu 20< giá trị DO% bão hịa< 88 thì WQIDO được tính theo cơng thức 2 và sử


dụng Bảng 2.


Nếu 88≤ giá trị DO% bão hòa≤ 112 thì WQIDO bằng 100.


Nếu 112< giá trị DO% bão hịa< 200 thì WQIDO được tính theo cơng thức 1 và


sử dụng Bảng 2.


Nếu giá trị DO% bão hịa≥200 thì WQIDO bằng 1.


* <i><b>Tính giá trị WQI đối với thông số pH </b></i>


<b>Bảng 3. Bảng quy địn các giá trị BPi và qiđối với t ông số pH </b>


<b>I </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b>


<b>BPi </b> ≤5.5 5.5 6 8.5 9 ≥9


<b>qi</b> 1 50 100 100 50 1



</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Nếu giá trị pH≤5.5 thì WQIpHbằng 1.


Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQIpHđược tính theo cơng thức 2 và sử dụng bảng 3.


Nếu 6≤ giá trị pH≤8,5 thì WQIpHbằng 100.


Nếu 8.5< giá trị pH< 9 thì WQIpHđược tính theo cơng thức 1 và sử dụng bảng 3.


Nếu giá trị pH≥9 thì WQIpHbằng 1.


<i><b>b. Tính tốn WQI </b></i>


Sau khi tính tốn WQI đối với từng thơng số nêu trên, việc tính tốn WQI
<i><b>được áp dụng theo công thức sau: </b></i>


3
/
1
2
1
5
1 2
1
5
1


100 <sub></sub>






 <sub></sub> <sub></sub>




 <i>b</i> <i>c</i>


<i>b</i>
<i>a</i>
<i>a</i>
<i>pH</i>
<i>WQI</i>
<i>WQI</i>
<i>WQI</i>
<i>WQI</i>
<i>WQI</i>
Trong đó:


WQIa: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD,


N-NH4, P-PO4


WQIb: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 02 thơng số: TSS, độ đục


WQIc: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số Tổng Coliform


WQIpH: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thông số pH.


<i>Ghi chú:</i>Giá trị WQI sau khi tính tốn sẽ được làm tr n thành số ngun.



<b>5. So sán c ỉ số c ất lƣợng nƣớc đã đƣợc tín tốn với bảng đán giá </b>
Sau khi tính tốn được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng
với mức đánh giá chất lượng nước đ so sánh, đánh giá, cụ th như sau:


<b>Giá trị WQI </b> <b>Mức đán giá c ất lƣợng nƣớc </b> <b>Màu </b>


91 - 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước bi n


76 - 90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt


nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp Xanh lá cây


51 - 75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục


đích tương đương khác Vàng


26 - 50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích


tương đương khác Da cam


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

trong tương lai


<b>P ần III </b>


<b> P DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG NƢỚC </b>


<b>TRONG Đ NH GI CHẤT LƢỢNG NƢỚC VÀ CÔNG BỐ </b>
<b>THƠNG TIN MƠI TRƢỜNG CHO CỘNG ĐỒNG </b>



<b>1. Cơng bố t ông tin về c ất lƣợng nƣớc mặt lục địa c o cộng đồng </b>
Ch số chất lượng nước sau khi được tính tốn được sử dụng đ đánh giá chất
lượng nước trong các báo cáo về chất lượng nước, báo cáo hiện trạng môi trường.
Các nội dung thông tin này cần được công bố, công khai và phổ biến rộng rãi cho
<b>cộng đồng. </b>


<b>2. Yêu cầu đối với nội dung t ông tin công bố về WQI </b>
Yêu cầu đối với nội dung thông tin công bố về WQI bao gồm:
- <sub>Tên đi m và khu vực quan trắc, tên trạm quan trắc; </sub>


- Thời gian quan trắc;


- Giá trị WQI và mức đánh giá chất lượng nước tương ứng.
<b>3. Hìn t ức cơng bố </b>


Thơng tin về WQI được công bố cho cộng đồng thông qua các phương tiện
thơng tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền hình, bảng thơng tin điện tử,
trang thơng tin điện tử…


<b>P ần IV </b>


<b>TỔ CHỨC THỰC HIỆN </b>


1. Trung tâm Quan trắc môi trường chịu trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn việc
tri n khai quy định hướng dẫn tính tốn ch số chất lượng nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>PHỤ LỤC 4 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123></div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124></div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125></div>

<!--links-->

ảnh hưởng của hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến kinh tế hộ ở xã hương phú - huyện nam đông - tỉnh thừa thiên huế
  • 77
  • 1
  • 5
  • ×