Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Viện trợ phát triển chính thức trong bối cảnh Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.23 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trường đại học kinh tế quốc dõn



TRầN THị HồNG THủY



VIệN TRợ PHáT TRIểN CHíNH THứC (ODA)


TRONG BốI CảNH VIệT NAM TRở THàNH NƯớC Có



THU NHậP TRUNG BìNH (MIC)



Chuyên ngành: Kinh tÕ ph¸t triĨn


M· sè: 62310105






\


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trường đại học Kinh tế Quốc dân


<i>Người hướng dẫn khoa học: </i>


1. GS.TSKH. NGUN QUANG TH¸I


2. TS. Vũ THị TUYếT MAI


Phản biện 1: PGS.TS. Bựi Quang Tuấn



Viện nghiên cứu PTBV Vùng

TS.

P Đỗ

Kim Chung


Phản biện 2: PGS.TS. Bựi Quang Tun



Học viện Chính trị quốc gia HCM



Ph¶n biƯn 3: TS. Nguyễn Tường Văn



Bộ Xây dựng

PGS. nh



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường họp tại:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Vào hồi 16.30 ngày 17 tháng 3 năm 2016


<i>Cã thĨ t×m hiĨu ln ¸n t¹i </i>


-

Thư viện Quốc gia Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài


<i>Sau 30 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những </i>


<i>thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Bên cạnh nỗ lực của </i>


mình, Việt Nam đã tranh thủ được sự hỗ trợ của quốc tế để phát huy nội lực,
tận dụng thời cơ, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức ở trong nước cũng như



những tác động tiêu cực của khủng khoảng kinh tế toàn cầu để duy trì sự ổn
định kinh tế vĩ mô, tiếp tục đà tăng trưởng tương đối khá và bảo đảm an sinh
xã hội. Trong giai đoạn 1993-2015, với tổng vốn cam kết đạt khoảng 85 tỷ


USD, vốn ký kết đạt hơn 72 tỷ USD và vốn giải ngân khoảng 53 tỷ USD,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã trở thành một nguồn vốn bổ
sung quan trọng với nhiều lợi thế so sánh. Các điều kiện tài chính của vốn


ODA rất ưu đãi so với vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế. Nhờ vậy
Việt Nam có điều kiện thực hiện nhiều chương trình, dự án cơ sở hạ tầng xã
hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói, giảm nghèo, cũng như phát triển


<i>thể chế và tăng cường năng lực con người. </i>


Năm 2010, Việt Nam đạt mức thu nhập GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 1.168 USD/người1 - vượt mức khởi điểm của nước thu nhập trung
bình (theo phân loại của Ngân hàng thế giới). Phù hợp với thông lệ tài trợ phát


triển quốc tế, các nhà tài trợ áp dụng chính sách hỗ trợ khác nhau với nhóm
nước chậm phát triển thu nhập thấp và nhóm nước thu nhập trung bình. Trở
thành một nước có mức thu nhập trung bình, chính sách viện trợ cho Việt


Nam thay đổi, theo đó, tính chất, quy mơ, cơ cấu, điều kiện và phương thức
cung cấp ODA cho Việt Nam của các đối tác phát triển sẽ khác so với trước
đây khi Việt Nam là nước chậm phát triển, thu nhập thấp. Trong bối cảnh đó,


để thích nghi với tình hình thực tế, Việt Nam cần có một chính sách và thể chế
thu hút và sử dụng tài trợ phù hợp để tối đa hóa hiệu quả của nguồn vốn này,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.



Trên thực tế, việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua có
những hạn chế và yếu kém, thể hiện trong chỉ tiêu tổng hợp về giải ngân


nguồn vốn này đạt thấp đã tác động đến hiệu quả đầu tư của một số chương




1


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trình và dự án. Tại diễn đàn Quốc hội cũng như dư luận xã hội đang lo ngại về


sự an tồn của nợ cơng, trong đó nợ ODA chiếm tỷ trọng cao, tổng dư nợ
nước ngồi cuối kỳ tính đến 31/12/2013 của Việt Nam hơn 36 tỷ $US. Nợ


nước ngoài quốc gia so với GDP bằng 37,3% GDP2.


Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ


phát triển chính thức; đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển trong bối cảnh Việt
Nam đạt mức thu nhập trung bình; phù hợp với những sự thay đổi về chính sách
viện trợ cho Việt Nam cũng như đảm bảo nợ công bền vững của quốc gia, cần


thay đổi nhận thức, tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lược ở tầm vĩ mô, cũng
như các giải pháp tổ chức, quản lý và thực hiện cụ thể nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức một cách có hiệu quả ở các cấp. Đây là những thách thức mới


đặt ra cho những người làm công tác nghiên cứu kinh tế, các nhà hoạch định
chính sách và những người triển khai thực tiễn trong việc thu hút và sử dụng
<i>các nguồn hỗ trợ phát triển tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có các </i>



nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề cấp thiết nêu trên. Xuất phát từ những lý do
<i>này, đề tài nghiên cứu “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh </i>


<i>Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” nhằm góp phần </i>


giải quyết một phần yêu cầu đặt ra đối với công tác sử dụng nguồn vốn này
trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.


2. Câu hỏi nghiên cứu


Luận án xác định bốn (04) câu hỏi nghiên cứu như sau:


 Có những thành tựu kinh tế xã hội gì do đóng góp của nguồn vốn ODA
khi Việt Nam trở thành nước MIC?


 Bản chất, đặc điểm, điều kiện và phương thức cung cấp của ODA tại
Việt Nam khi trở thành nước MIC là gì?


 Các nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại Việt Nam khi trở thành nước MIC
là gì?


 Các khuyến nghị để cải thiện việc khung chính sách ODA ở Việt Nam
khi chuyển sang MIC?


3. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu này có các mục tiêu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Đánh giá tác động của ODA đến các mặt kinh tế, xã hội của Việt Nam


nói chung và trong điều kiện mới;


 Xác định các nhân tố ảnh hưởng ODA trong bối cảnh Việt Nam đã trở
thành nước thành viên MIC;


 Đề xuất các khuyến nghị chính sách về ODA tại Việt Nam trong bối
cảnh MIC;


 Đóng góp vào một số khía cạnh về quan điểm ODA trong bối cảnh MIC
thông qua tổng kết kinh nghiệm tại Việt Nam để có những cách tiếp cận mới,


đa dạng và cập nhật từ khái niệm, đặc điểm, xu thế và quan điểm học thuật.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


<i>4.1. Đối tượng nghiên cứu </i>


Viện trợ phát triển chính thức ODA trong Luận án bao gồm Viện trợ


không hoàn lại, vốn vay ưu đãi, vốn vay kém ưu đãi từ các chính phủ và các
định chế tài chính quốc tế.


<i>4.2. Phạm vi nghiên cứu </i>


Từ mục tiêu nêu trên, luận án tập trung vào ODA giai đoạn trong giai
đoạn 1993-2014, tập trung phân tích các vấn đề mới trong giai đoạn
2010-2014 (giai đoạn Việt Nam bắt đầu trở thành nước có thu nhập trung bình thấp


MIC). ODA đề cập trong phạm vi Luận án mang tính tổng quan, khơng đi vào
phân tích chun sâu.



Về mặt không gian, luận án nghiên cứu trên địa bàn Việt Nam; các bài
học kinh nghiệm quốc tế được phân tích dựa trên các báo cáo, nguồn dữ


liệu sẵn có từ các nước trong khu vực và quốc tế có bối cảnh, điều kiện kinh
tế-xã hội tương tự Việt Nam. Từ đó có thể phát hiện một số khía cạnh mang
tính quy luật chung cho các nước MIC nhận biết tốt hơn ODA trong điều


kiện MIC.


5. Đóng góp mới của nghiên cứu


<i>Đề tài Luận án “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) trong bối cảnh </i>


<i>Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC)” có một số đóng </i>


góp mới, có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn, góp phần tăng hiệu
quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi trong bối


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Thứ nhất, đóng góp vào kiến thức về viện trợ phát triển ở các nước </i>
<i>đang phát triển dựa trên kinh nghiệm của Việt Nam, bao gồm: </i>


 Luận án đã nêu rõ các đặc điểm mới trong việc huy động và sử dụng
vốn ODA trong điều kiện nước có thu nhập trung bình MIC là chuyển từ viện
trợ sang đối tác phát triển, đòi hỏi nỗ lực chủ động của Việt Nam để sử dụng


có hiệu quả và đi tới “từ chối” ODA ưu đãi trong tương lai.


 Luận án đã xây dựng nội hàm về viện trợ phát triển chính thức trong
điều kiện thu nhập trung bình MIC tại Việt Nam không chỉ bao gồm ODA


khơng hồn lại và ODA vay ưu đãi mà còn bao gồm các khoản vay kém ưu


đãi (nhưng vẫn có tính ưu đãi hơn vay thương mại).


 Luận án đã xác định được quy luật của ODA cùng với quá trình phát
triển của một quốc gia, đưa vào trường hợp cụ thể là Việt Nam. Từ đấy, luận
án xây dựng lộ trình cho ODA tại Việt Nam song hành cùng quá trình phát
triển trong bối cảnh thu nhập trung bình. Đồng thời, luận án cũng đưa ra


những phân tích về việc: cùng với lộ trình tốt nghiệp ODA, quốc gia có thu
nhập trung bình cần bắt đầu tính đến chiến lược cung cấp ODA của riêng
mình, phục vụ mục tiêu hợp tác chiến lược và đóng góp vào sự phát triển của


thế giới.


 Luận án đã xác định được tính chất mới của các nhân tố ảnh hưởng đến
ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC (mối liên kết kinh tế-chính trị, mối
quan hệ đối tác chiến lược cũng như quyền tự chủ). Luận án đã luận giải được 2


nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ODA trong bối cảnh MIC tại Việt Nam: (1) nhóm
nhân tố xuất phát từ phía cung cấp viện trợ (chiến lược, chính sách viện trợ của
nhà tài trợ; tình hình kinh tế, chính trị cũng như các biến động bất thường có thể


xảy ra ở phía nhà tài trợ; bầu khơng khí quốc tế và sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế, chính trị giữa hai phía tài trợ và nhận tài trợ) và (2) nhóm nhân tố từ
phía Việt Nam (Mơi trường kinh tế chính trị tại Việt Nam; Chính sách nhà nước


đối với ODA và Năng lực hấp thu vốn ODA của Việt Nam).


<i>Thứ hai, từ kết quả phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến ODA, phân </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

6. Phương pháp nghiên cứu


Trong luận án này, cả hai loại phương pháp nghiên cứu định tính, định
lượng đều được áp dụng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng


trong việc đánh giá tác động của ODA đến phát triển kinh tế, xã hội, quản lý
nhà nước. Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng trong việc đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng đến ODA tại Việt Nam. Cụ thể, trong Luận án


này sử dụng 02 phương án nghiên cứu chính là: (1) Tổng hợp, nghiên cứu tại
bàn; (2) Phỏng vấn/Tham vấn chuyên gia.


7. Cấu trúc của Luận án


Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án được trình bày theo 4 chương:


Chương 1. Tổng quan nghiên cứu


Chương 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ODA của một quốc gia khi
trở thành nước MIC


Chương 3. Thực trạng ODA ở Việt Nam trong điều kiện MIC


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


1.1.Viện trợ phát triển chính thức ODA



Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức bao gồm vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dành cho nhà nước hoặc Chính phủ Việt
Nam được xác định trong Luật Đầu tư công là vốn đầu tư công, do vậy là đối
tượng điều tiết của Luật này. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư3.


ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức và đồng nghĩa với cụm từ
Viện trợ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Có nhiều định nghĩa ODA khác
nhau của các tổ chức quốc tế và ngay của Việt Nam, ODA cũng được định
nghĩa khác nhau như Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD, Ngân
hàng thế giới, Nghị định về quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức của Việt Nam, Luật Quản lý nợ công 2009


<i>Luận án xác định viện trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện </i>


<i>trợ khơng hồn lại, viện trợ vốn vay ưu đãi, vốn vay kém ưu đãi của các </i>
<i>Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp </i>
<i>quốc (United Nations -UN), các định chế tài chính quốc tế dành cho Chính </i>
<i>phủ/Nhà nước các nước nghèo thu nhập thấp hoặc đang phát triển để đóng </i>
<i>góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia này. </i>


1.2. Viện trợ tại nước thu nhập trung bình MIC


Có một số luồng ý kiến khác nhau về việc có nên tiếp tục viện trợ cho


MIC không và Lĩnh vực ưu tiên viện trợ tại các nước MIC là gì?


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến viện trợ


Các nghiên cứu tập trung phân tích: Mối quan hệ giữa chính trị và viện
trợ, Mối quan hệ giữa mơi trường chính sách và nguồn vốn tài trợ phát triển,




3


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Mối quan hệ giữa chiến lược tài trợ, chiến lược nhận tài trợ và nguồn vốn tài
trợ phát triển


1.4. Đánh giá hiệu quả viện trợ


Các nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trưởng và Nâng
cao hiệu quả viện trợ. Tuy nhiên còn rất nhiều tranh cãi về mỗi quan hệ này.


1.5. Viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam


Có thể phân các nghiên cứu về ODA tại Việt Nam thành ba nhóm chính:
Tổng quan ODA tại Việt Nam, ODA theo ngành và ODA theo nhà tài trợ. Ưu
điểm chung của các nghiên cứu này là bám sát những khái niệm có tính chuẩn
mực quốc tế, phân tích sâu và đưa ra những ví dụ và so sánh quốc tế, các phân
tích thực tiễn mang tính định hướng chung, trong đó có các bài học tốt cho
Việt Nam. Các báo cáo này đã đưa ra những đánh giá, bài học kinh nghiệm
trong giai đoạn vừa qua và đưa ra một số nhận định, dự báo cơ bản về ODA
tại Việt Nam trong giai đoạn MIC. Tuy nhiên, do tính chất q tổng qt, các
khuyến nghị có phần mang tính lý thuyết, chưa thực sự sát hợp với điều kiện


Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã là nước MIC. Bên cạnh các báo
cáo từ các đơn vị chủ quản, các đề tài cấp Nhà nước, cũng có nhiều luận án
tiến sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học về ODA. Các luận án này chủ yếu tập
trung phân tích thực trạng ODA tại Việt Nam giai đoạn trước khi Việt Nam
trở thành nước MIC, những khó khăn trở ngại và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ODA. Các luận án này chủ yếu phân tích tổng
quan thực trạng, đưa ra những giải pháp về mặt vĩ mơ chưa phân tích cụ thể
các nhân tố tác động đến hiệu quả ODA cũng như các cơ chế quản lý ODA từ
khâu thu hút đến trả nợ.


<i>Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về viện trợ phát triển trên thế giới và </i>


Việt Nam đã đề cập đến nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn về thu hút và sử
dụng ODA tại Việt Nam. Đây chính là nguồn thơng tin đầu vào quan trọng
cho Luận án này. Tuy nhiên, trong bối cảnh có nhiều thay đổi mang tính cơ
<i>bản (Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, sự thay đổi trong </i>


<i>chính sách tài trợ của cộng đồng quốc tế, chủ trương và chính sách của Đảng </i>
<i>và Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh mới), việc thu hút, sử dụng ODA tại </i>


Việt Nam sẽ cần có những thay đổi cơ bản. Các cơng trình nghiên cứu hiện
nay chưa thực sự đi sâu vào vấn đề này. Chính vì vậy, việc thực hiện Đề tài


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>nước có thu nhập trung bình (MIC)” sẽ đóng góp về mặt lý luận và có ý </i>


nghĩa thực tiễn cho việc hoạch định chính sách và tổ chức quản lý ODA ở Việt
nam trong thời gian tới.


CHƯƠNG 2



CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA TẠI QUỐC GIA
TRONG ĐIỀU KIỆN CĨ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH
2.1. Tính quy luật của ODA trong quá trình phát triển của một
quốc gia


Quá trình phát triển của một quốc gia theo một thuyết tăng trưởng kinh tế
do giáo sư W.W Rostow đưa ra năm 1961 bao gồm 5 giai đoạn: Xã hội truyền
thống, Các điều kiện tiên quyết để cất cánh, Cất cánh, Tiến tới trưởng thành và
Giai đoạn tiêu dùng cao. Chuyển sang giai đoạn chuẩn bị cất cánh và cất cánh
là một bước ngoặt đánh dấu sự khởi đầu của quá trình phát triển. Lúc này tiết
kiệm nội địa chưa nhiều nhưng nhu cầu đầu tư rất lớn, nhất là về cơ sở hạ
tầng. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là nơng lâm thủy sản có giá trị
gia tăng thấp, thiếu ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng
nghệ để hỗ trợ q trình cơng nghiệp hóa. Như vậy, một nước bắt đầu giai
đoạn phát triển đối diện với hai sự thiếu hụt: vốn đầu tư và ngoại tệ. ODA
đóng vai trị cân bằng hai sự thiếu hụt này.


Để phát triển bền vững, nước tiếp nhận ODA phải ý thức đến khả năng
trả nợ trong tương lai, ODA phải được sử dụng có hiệu quả và phải nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một yếu tố then chốt khác là lãnh đạo
quốc gia phải luôn nghĩ đến một thời điểm mà đất nước sẽ không cần tiếp
nhận ODA nữa (“tốt nghiệp ODA”). Một nước muốn phát triển bền vững thì
phải xem ODA chỉ là sự vay mượn trong thời kỳ quá độ. Để có thể “tốt nghiệp
ODA” trong một thời gian không dài, việc quan trọng là cần phải tăng tiết
kiệm trong nước.


2.2. Đặc điểm của một nước thu nhập trung bình MIC


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

là nước có GNI bình quân đầu người từ USD1.045 - USD12.745; trong đó,
nước thu nhập trung bình thấp có GNI bình qn đầu người từ USD 1045-


USD 4125 và nước thu nhập trung bình cao có GNI bình quân đầu người trong
khoảng USD 4126-12745. Cách phân loại này sử dụng để xác định điều kiện
cho vay ưu đãi từ nhóm Ngân hàng thế giới, nhưng đồng thời cũng được nhiều
nhà tài trợ sử dụng để xác định hướng tập trung cho chương trình viện trợ.


Theo xếp loại của Ngân hàng thế giới và Tổ chức hợp tác và Phát triển
kinh tế, Việt Nam nằm ở nhóm các quốc gia thu nhập trung bình thấp với mức
GNI bình quân đầu người năm 2010 là 1270USD và năm 2012 là 1560 USD4.


2.3. ODA tại một quốc gia có thu nhập trung bình- Kinh nghiệm
quốc tế và bài học


Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện về
nguồn, mục tiêu chính và thành tố hỗ trợ. Vốn vay ưu đãi là hình thức cung
cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn, so với vay thương mại, nhưng yếu tố
khơng hồn lại chưa đạt tiêu chuẩn thành tố hỗ trợ 25%. ODA có nhiều loại
khác nhau tuy theo cách phân loại: theo phương thức cung cấp, mơ hình cung
cấp ODA, nguồn cung cấp hay điều kiện cung cấp ODA.


Xét về tổng về, ODA dành cho các nước MIC thấp hơn đáng kể so với
các nước LIC. Tỷ lệ viện trợ ODA cho các nước LIC là 10% đối với ODA /
GNI, đối với nước LMICs là 1% và UMICs là gần bằng không. Mặc dù những
nước MIC có nhu cầu mạnh mẽ về phát triển nhưng các nhà tài trợ quốc tế
đang giảm dần hoặc có kế hoạch cắt giảm viện trợ tài chính cho các nước
MIC. Trong một số trường hợp, các nhà tài trợ đang đóng cửa chương trình
viện trợ tại một số nước MIC. Trong bối cảnh chuyển đổi này, ứng xử, chiến
lược của nước nhận ODA là vơ cùng quan trọng. Khi có chiến lược sử dụng rõ
ràng thì ODA sẽ có hiệu quả tốt như Kenya, Thái Lan; ngược lại, khi chiến
lược khơng rõ ràng thì ODA sẽ trở thành con dao hai lưỡi đưa nước nhận viện
trợ vào gánh nặng nợ nần như Brazil.



2.4. Khung phân tích của Luận án


<i>2.4.1. Những thay đổi của ODA tại Việt Nam khi Việt Nam trở thành </i>
<i>nước MIC </i>




4


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong bối cảnh của nước thu nhập trung bình (MIC), chính sách tài trợ
phát triển cho Việt Nam của các nhà tài trợ có những thay đổi. Theo đó, ODA
của Việt Nam thay đổi trong môi trường của một nước thu nhập trung bình
(MIC) với những nét đặc trưng sau đây: Quy mô nguồn vốn ODA dành cho
Việt Nam thay đổi theo hướng giảm dần trong thời kỳ 2011-2015 và giảm
mạnh sau năm 2015. Cơ cấu vốn ODA thay đổi theo hướng vốn ODA khơng
hồn lại và vốn ODA vay ưu đãi giảm dần và một số nhà tài trợ đã mở các
kênh tài trợ mới để cung cấp ODA vốn vay kém ưu đãi. Phương thức hợp tác
Chính phủ với Chính phủ chuyển dần sang phát triển quan hệ trực tiếp giữa
các chủ thể của hai Bên, trong đó Chính phủ đóng vai trị xúc tác chính sách,
thể chế để tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể hợp tác với nhau. Nhiều
cách tiếp cận và mơ hình tài trợ phát triển sẽ được áp dụng với việc mở rộng
sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ và khu vực tư nhân vào q trình
phát triển. Phân cơng lao động và bổ trợ lẫn nhau giữa các nhà tài trợ để khai
thác những lợi thế so sánh của các nhà tài trợ có xu hướng mạnh lên. Các nền
kinh tế mới nổi và hợp tác Nam-Nam sẽ bổ sung những nguồn lực đáng kể
cho hợp tác phát triển


<i>2.4.2. Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi trở thành nước MIC </i>



Trong phạm vi Luận án, một số chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn sử dụng
là: Mức đóng góp vào tăng trưởng GDP, đóng góp vào tổng đầu tư phát triển,
thu hút FDI; Hỗ trợ của ODA đối với việc tiếp thu các thành tựu khoa học,
công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, cải
thiện quản lý nhà nước; ODA và nợ công.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
rõ ràng trong phát triển kinh tế xã hội mà ODA mang lại cho các nước đang
phát triển, có nhiều vấn đề trong thu hút sử dụng ODA ở cả tầm vĩ mô và vi
mô trong nhiều nước đang phát triển trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam.
Về mặt vĩ mô, ODA và nợ công là một vấn đề “nóng” cần xem xét kỹ càng.
Về mặt vi mơ, trong q trình sử dụng ODA, Việt Nam có những vấn đề quan
trọng trong việc quản lý ODA như hiệu quả sử dụng vốn ODA còn hạn chế, tỷ
lệ giải ngân thấp, tình trạng thất thốt lãng phí của các dự án ODA.


<i>2.4.3. Nhân tố ảnh hưởng ODA tại Việt Nam trong bối cảnh MIC </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ODA TẠI VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN CĨ MỨC THU NHẬP TRUNG BÌNH


3.1. Bối cảnh


Việt Nam đã vươn lên thoát khỏi tình trạng một nước nghèo và chậm phát
triển với GDP bình quân đầu người 98 USD năm 1990 trở thành quốc gia
đang phát triển có mức thu nhập trung bình (MIC) với GDP bình quân đầu
người đạt 1.168 USD năm 2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển hiện
nay, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đan xen. Chính trị
và an ninh khu vực tiềm ẩn nhiều phức tạp; kinh tế thế giới hồi phục chậm
chạp; những khó khăn để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và chuyển đổi mô
hinh kinh tế từ thâm dụng vốn và lao động sang năng suất, hiệu quả và cạnh
tranh; giảm nghèo chưa bền vững và khoảng cách thu nhập giầu nghèo có
chiều hướng gia tăng; thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu; hệ thống thể


chế quản lý nhiều bất cập và năng lực con người yếu kém.


Do kinh tế đã phát triển đến giai đoạn mới, Việt Nam không thuộc loại
các nước được ưu tiên sử dụng vốn ODA mà các bên đối tác đã đồng thuận
chuyển sang giai đoạn mới, trở thành quan hệ đối tác hợp tác phát triển, tham
vấn chính sách, đồng thời giảm bớt các khoản vay ưu đãi và viện trợ khơng
hồn lại để chuyển sang các vốn vay với điều kiện khó hơn (thời hạn ngắn, lãi
suất cao). Nhà nước của các bên đối tác đang hướng tới triển vọng không còn
là nơi trực tiếp nhận vay trả vốn nước ngoài, mà chỉ như nơi xúc tác để khu
vực doanh nghiệp ngày càng tham gia trực tiếp hơn.


Trong giai đoạn mới, các yêu cầu cũng khác đi rất nhiều, nên cần có
chính sách phù hợp trong huy động và sử dụng các nguồn vốn bên ngồi,
trong đó có vốn viện trợ phát triển chính thức.


3.2. Đánh giá ODA tại Việt Nam trước và sau khi Việt Nam trở thành
nước có thu nhập trung bình (MIC)


<i>3.2.1. ODA góp phần phát triển kinh tế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

vốn ODA đã góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân.
Xét về tổng thể, ODA chỉ là một trong những nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh
tế xã hội, để ODA có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế xã hội, quan trọng
là môi trường thể chế ODA phải phù hợp.


Mặc dù ODA chỉ chiếm khoảng 3-4% GDP, 10% tổng đầu tư phát triển
toàn xã hội song lại chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, 47% trong thời kỳ 1993-2015. Điều này rất có ý nghĩa trong bối
cảnh ngân sách dành cho đầu tư phát triển của ta còn hạn hẹp trong khi nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. Như vậy, có thể thấy viện trợ


ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn” và mang lại luồng sinh khí
mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da đổi thịt” cho nhiều
<i>nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả. </i>


Nhìn lại cả thời kỳ 1993-2015, tổng đầu tư toàn xã hội của Việt Nam
trung bình đạt 35% GDP và có tốc độ tăng trung bình 14% mỗi năm, sang giai
đoạn MIC (2010-2015), tốc độ tăng trung bình tổng đầu tư tồn xã hội giảm
khoảng 6%. Trong đó, tỉ trọng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, mặc
dù có xu hướng chững lại từ khi Việt Nam thành nước MIC nhưng vẫn đứng ở
mức 23% trong tổng đầu tư toàn xã hội và 8% tổng GDP (trung bình giai đoạn
1993-2015). Với tiết kiệm trong nước và tiết kiệm quốc gia chỉ chiếm lần lượt
khoảng 30,7% và 31,6% GDP (năm 2012)5, thì sự gia tăng của tổng đầu tư
tồn xã hội, trong đó có đầu tư công, đã tạo ra sự chênh lệch lớn giữa tiết kiệm
và đầu tư của nền kinh tế. Điều này một phần gây ra tiềm ẩn nguy cơ về bất ổn
định kinh tế trong nước nếu khơng có định hướng chiến lược về đầu tư cơng,
trong đó có vay nợ nước ngồi.


<i>3.2.2. ODA góp phần phát triển xã hội </i>


Trong giai đoạn 1993-2015, viện trợ khơng hồn lại chiếm khoảng 10%
tổng vốn ODA ký kết. Khoản vốn này được dành cho các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, kể cả đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng chuẩn bị các quy
hoạch, các dự án cho chất lượng cao hơn. ODA giúp xóa đói, giảm nghèo cải
thiện sự chênh lệch đời sống của người dân ở các nước đang phát triển. ODA
giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế quản lý nhà nước
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải




5



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thơng lệ
quốc tế.


<i>3.2.3. ODA có hiệu quả chưa cao do khả năng tiếp nhận của Việt Nam </i>


Bên cạnh những mặt tích cực của ODA đối với Việt Nam như trình bày ở
trên, trên thực tế, hiệu quả vốn ODA trong thời gian qua cũng đã bộc lộ những
hạn chế và yếu kém, thể hiện trong chỉ tiêu tổng hợp về giải ngân nguồn vốn
này đạt thấp đã tác động đến hiệu quả đầu tư của một số chương trình và dự
án. Tuy vốn ODA có nhiều ưu điểm, nhưng do khó khăn khách quan và chủ
quan, số vốn giải ngân so với số vốn đã ký Hiệp định trong thời gian qua
(1993-2015) mới được gần 74%, tức là còn khoảng 19 tỷ USD chưa được giải
ngân. Nguyên nhân khách quan của sự chậm trễ một phần là do các quy định
của các nhà tài trợ quốc tế khá khác biệt, nên việc phối hợp các quy định này
tuy có tiến bộ, nhưng vẫn rất ách tắc. Đồng thời, nguyên nhân quan trọng nhất
là do những yếu kém chủ quan về tổ chức quản lý dự án, khâu “giải phóng mặt
bằng”, thực hiện tái định cư và khó khăn trong thu xếp vốn đối ứng thực hiện
dự án từ phía Việt Nam.


Bên cạnh đó, việc xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng
vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho
hiệu quả và chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp.
Việc tiếp nhận ODA nhiều hơn càng cần phải đi đôi với sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nguồn vốn này. Các nhà quản lý và các đơn vị sử dụng vốn
ODA cần phải có những chính sách và hành động cụ thể nhằm phát huy những
thế mạnh, hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của ODA.


<i>3.2.3. ODA và nợ công </i>



<i>Vay vốn ODA và nợ công trở thành vấn đề nóng trên nghị trường Quốc </i>


hội Việt Nam cũng như trong dư luận xã hội trong thời gian gần đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

giá trị. Do vậy, việc sử dụng nguồn vốn ODA phải luôn được cân nhắc, tính
tốn giữa hiệu quả - chi phí để bảo đảm khả năng trả nợ nước ngồi và giữ gìn
uy tín quốc gia. Trên thực tế, ODA không phải “quà cho không” và càng
khơng phải là khoản vay có thể sử dụng tùy theo cách hiệu quả nhất mà chúng
ta muốn. Xét trên bình diện nền kinh tế của một quốc gia, ODA chiếm một tỷ
lệ không lớn, vào khoảng 3-4% GDP của Việt Nam. Do vậy, nguồn vốn này
không thể thay thế được nguồn lực nội sinh và chỉ có tác dụng bổ sung và xúc
tác cho quá trình phát triển.


Khi Việt Nam trở thành nước MIC, điều kiện vay chặt chẽ hơn, ODA đắt
đỏ hơn. Việt Nam cần chủ động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn,
quyết định phê duyệt và triển khai thực hiện các chương trình, dự án mang
tính khả thi cao, có sự kiểm tra, giám sát và tham gia của của các cơ quan
chức năng, của cộng đồng và các nhà khoa học là những nguyên tắc hàng đầu
cần được tn thủ trong q trình vay nợ nước ngồi nói chung và vay ODA
nói riêng.


3.3. Các nhân tố tác động đến ODA tại Việt Nam khi trở thành nước
có thu nhập trung bình


<i>3.3.1. Các nhân tố từ phía cung cấp viện trợ </i>


Từ phía các nhà tài trợ, nhân tố thứ nhất chi phối nguồn vốn ODA là
chiến lược, chính sách viện trợ của nhà tài trợ. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào
mục tiêu chiến lược mà nhà tài trợ xác định tập trung vào khu vực nào, quốc


gia nào, theo phương thức nào. Nếu mục tiêu chiến lược cung cấp ODA của
nước tài trợ thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến quốc gia tiếp nhận về cả cơ cấu
nguồn vốn ODA và cơ chế chính sách quản lý. Tại Việt Nam, hiện có khoảng
50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang hoạt động với những điểm
nhấn khác nhau trong chính sách viện trợ và những định hướng ưu tiên theo
ngành và địa bàn lãnh thổ cùng với những quy trình thủ tục cung cấp ODA
khác nhau. Do từng nhà tài trợ song phương và đa phương có chính sách viện
trợ với những sự ưu tiên khác nhau đối với các ngành, lĩnh vực và địa bàn nên
vai trò điều phối viện trợ của Chính phủ nước nhận tài trợ có giới hạn trong
khung khổ những thỏa thuận đạt được thông qua đàm phán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

những đánh giá về các khoản ODA đã được thực hiện trong thời gian qua của
từng nhà tài trợ.


Nhân tố thứ ba là bầu khơng khí quốc tế và sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế, chính trị giữa hai phía tài trợ và nhận tài trợ. Nếu bầu khơng khí và
mối quan hệ này mà mang tính tích cực thì sẽ tạo thuận lợi cho việc giữ vững
và mở rộng quy mô nguồn vốn ODA và cả đối với việc hài hoà thủ tục giữa
hai bên và ngược lại. Cho đến nay, Việt Nam đã nâng cấp quan hệ lên tầm
“đối tác chiến lược” với một số nước và tổ chức liên quốc gia. Việc hội nhập
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực mang đến cho nước ta nhiều cơ hội, mở ra khả
năng tranh thủ hiệu quả hơn các nguồn lực bên ngoài. Hiện nay, ODA cho
Việt Nam có chiều hướng giảm dần là do Việt Nam đã trở thành nước thu
nhập trung bình chứ khơng phải là một tín hiệu thấy các nhà tài trợ đã mất
niềm tin vào Việt Nam.


<i>3.3.2. Các nhân tố nội tại của Việt Nam </i>


Về phía nhóm nhân tố nội tại của Việt Nam, như phân tích tại chương cơ
sở lý thuyết, bao gồm 3 nhân tố chính :



Thứ nhất là mơi trường kinh tế xã hội Việt Nam. Việt Nam đã bước đầu
ổn định được kinh tế vĩ mô, nhưng vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro đến từ lạm
phát, nợ xấu, dự trữ ngoại hối… và Việt Nam cần phải thận trọng trước những
chính sách nới lỏng tài khóa.


Thứ hai, chính sách nhận viện trợ của Việt Nam. Việt Nam tiếp tục chủ
trương thu hút và sử dụng ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ. Trong giai đoạn sau năm 2015, ODA và vốn vay ưu đãi có thể có xu
hướng giảm dần do hai lý do cơ bản: (1) nguồn tích lũy trong nước cho đầu tư
phát triển sẽ được cải thiện, đồng thời nhiều chính sách mới sẽ được ban hành
để khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước đầu tư vào khu vực
công, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. (2) theo xu hướng
chung, dự báo GDP bình quân đầu người Việt Nam có thể đạt khoảng trên
3000 USD vào năm 2020, do vậy hầu hết các nhà tài trợ sẽ chấm dứt chương
trình hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam trên quy mơ rộng lớn, trong đó
có thể có một số nhà tài trợ duy trì các chương trình này dưới hình thức hỗ trợ
kỹ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

như nâng cao năng lực quản lý ODA của cán bộ các cấp, nâng cao nhận thức
cũng như kiến thức về ODA trong thời kỳ mới. Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ
chế để khu vực tư nhân tham gia tiếp cận ODA là một cách hữu hiệu để đa
dạng hóa loại hình, nâng cao năng lực hấp thu vốn ODA cho Việt Nam. Việt
Nam cần học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA từ các nước có
điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với mình, đặc biệt là những nước mới
chuyển từ thu nhập thấp LICs sang thu nhập trung bình thấp LMICs.


CHƯƠNG 4.


QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ODA TẠI VIỆT NAM TRONG


THỜI GIAN TỚI


4.1. Quan điểm và định hướng về ODA trong bối cảnh Việt Nam là
nước thu nhập trung bình


Quan điểm về tài trợ phát triển trong thời gian tới:


 Tài trợ phát triển nói chung, trước hết là vốn ODA (viện trợ khơng hồn
lại và vốn vay ODA) sẽ giảm mạnh trong ngắn hạn và vốn vay ưu đãi sau một
giai đoạn gia tăng cũng sẽ giảm và chấm dứt khi vượt qua cột mốc thu nhấp
trung bình thấp. Trong ngắn hạn, Việt Nam cần cân đối giữa vốn trong nước
và nước ngoài theo hướng vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn nước
ngồi đóng vai trò quan trọng. Song song với việc cân đối nguồn vốn, Việt
Nam nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn trong nước, giảm sự phụ thuộc vào vốn
vay nước ngồi.


 Cơng tác vay trả nợ nước ngồi đảm bảo an tồn nợ bền vững. Vì vậy,
Việt Nam cần lựa chọn danh mục nợ một cách hợp lý. Kiểm soát chặt chẽ các
khoản vay lãi suất kém ưu đãi, tính tốn hợp lý cơ cấu tiền vay tránh rủi ro về
tỷ giá, lãi suất.


 Nợ nước ngoài đã gần cán mức an toàn, đạt khoảng 64% GDP (năm
2015). Yêu cầu tối quan trọng đặt ra là vay và sử dụng vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi phải đảm bảo hiệu quả, tập trung vào những ngành, lĩnh vực ưu
tiên, tránh dàn trải, gắn với trách nhiệm trả nợ của các bộ, ngành và địa
phương và các đơn vị sử dụng vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng hiệu
quả tài trợ phát triển trong bối cảnh MIC, luận án căn cứ vào:



 <i>Các văn bản chủ trương, chính sách phát triển kinh tê-xã hội và thể chế </i>
<i>quản lý như: Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2010, Quyết định số </i>


958/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 phê duyệt Chiến lược nợ cơng và nợ nước ngồi
của quốc gia giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số
432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020...


 <i>Yêu cầu của quá trình phát triển khi Việt Nam đã bước vào một giai </i>
<i>đoạn mới, quốc gia có thu nhập trung bình. Trở thành một quốc gia có thu </i>


nhập trung bình, chính sách viện trợ cho Việt Nam thay đổi (điều kiện ưu đãi
giảm đi, điều kiện vay và trả nợ cũng khắc nghiệt hơn với lãi suất cao hơn, ân
hạn ngắn hơn, thời gian trả nợ ngắn hơn), vị thế Việt Nam cũng thay đổi từ
quan hệ “cho-nhận” trở thành “đối tác phát triển”.


 <i>Năng lực và điều kiện thực tế của Việt Nam, những tồn tại, những vấn </i>


đề nổi cộm trong thực tế ODA trong thời gian qua. Những vấn đề liên quan
đến nợ công, thực trạng thực hiện các dự án ODA và vốn vay ưu đãi được
tham chiếu để đề xuất giải pháp phù hợp.


 <i>Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế từ </i>


những quốc gia có bối cảnh tương tự Việt Nam.


4.3. Giải pháp về ODA trong bối cảnh Việt Nam là nước thu nhập
trung bình


<i>4.3.1. Xây dựng lộ trình “tốt nghiệp” ODA để bước vào thời kỳ phát </i>


<i>triển mới </i>


Mặc dù ODA là nguồn vốn quan trọng với nhiều ưu điểm nhưng để phát
triển bền vững, Việt Nam cần dựa vào nguồn lực nội sinh là chính. Hiện nay
tích lũy nội bộ của Việt Nam đạt trên 30% GDP. Do vậy Việt Nam có thể tự
chủ được nhiều hơn về nguồn vốn đầu tư phát triển. Việt Nam cần bắt đầu lộ
trình “tốt nghiệp” ODA của riêng mình.


Đề xuất lộ trình tốt nghiệp ODA cho Việt Nam:


 <i>Giai đoạn từ nay đến 2020: Việt Nam là nước thu nhập trung bình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Chiến lược mới về huy động và sử dụng nguồn vốn tài trợ phát triển dựa trên
quan điểm sau:


 Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức góp phần quan trọng cho đầu tư
phát triển, phát triển kinh tế - xã hội song chỉ là nguồn vốn bổ sung có tính
chất xúc tác phát triển, Việt Nam cần dựa vào nguốn vốn nội sinh là chủ yếu
(thu ngân sách, vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế trong nước và ngoài nước).


 Huy động và sử dụng tài trợ phát triển phải bảo đảm hiệu quả kinh tế -
xã hội và an tồn nợ nước ngồi, nợ cơng;


 Quản lý và sử dụng tài trợ phát triển phải chịu sự giám sát tối cao của
Quốc hội, Chính phủ và người dân đóng thuế.


 Chiến lược ODA và vốn vay kém ưu đãi phải đặt trong tổng thể nhu cầu
vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó cụ thể các loại vốn
ngoại (ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, FDI…), đặc biệt là
phối hợp chặt chẽ giữa vốn tài trợ phát triển và vốn FDI.



 Xác lập được danh mục các chương trình, dự án ưu tiên sử dụng vốn
ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài FDI theo ngành và vùng
kinh tế.


 Đảm bảo quyền tự chủ, đề cao trách nhiệm trong việc tiếp nhận ODA,
và hiệu quả và tác động lan tỏa phải là tiêu chí hàng đầu trong việc quyết định
chủ trương sử dụng ODA và vốn vay kém ưu đãi.


 Nâng cao năng lực để sử dụng tối đa các nguồn tài chính khác mà không
làm ảnh hưởng đến bền vững nợ và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường hệ
thống tài chính trong nước, bao gồm việc xây dựng thị trường tài chính nội địa
và cải thiện khả năng sẵn sàng tiếp cận nguồn tài chính quốc tế.


<i>Danh mục ưu tiên sử dụng vốn tài trợ phát triển cho giai đoạn này cần </i>
<i>tuân thủ những nguyên tắc sau: </i>


 Danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA hàng năm và trung hạn
(5 năm) phải nằm trong khuôn khổ của Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
và hàng năm phải chịu sự điều tiết của trần nợ công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

lực thể chế, sử dụng cho khâu chuẩn bị dự án, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển
giao công nghệ, hoạt động đổi mới, sáng tạo.


 Vốn vay ưu đãi sử dụng ưu tiên cho các lĩnh vực tạo nguồn thu trực tiếp
và có khả năng trả nợ vốn vay.


 Các bộ và các địa phương tăng cường xây dựng các chương trình làm cơ
sở thu hút vốn tài trợ phát triển, thay vì những dự án lẻ tẻ, phân tán



 Mở rộng áp dụng cơ chế cho vay lại; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của
địa phương theo cơ chế cho vay lại từ Ngân sách trung ương; các lĩnh vực có
thể xem xét sử dụng vốn đầu từ NSNN tham gia các dự án hợp tác công tư
(PPP), xây dựng hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội. Tiêu chí lựa chọn cần cân
nhắc cả giá trị gia tăng kinh tế xã hội bên cạnh chỉ số hoàn vốn về tài chính
(IRR).


 Trường hợp đặc biệt (nguồn vốn ưu đãi không đủ phải sử dụng cả hai
nguồn vốn trong một dự án hoặc phải sử dụng hoàn toàn vốn vay kém ưu đãi
đối với dự án khơng có khả năng thu hồi vốn) thì cần có những giải trình cụ
thể về mức độ vốn vay hợp lý, nhằm đảm bảo mức vốn vay trong giới hạn an
toàn nợ công.


 <i>Giai đoạn sau 2020: Về cơ bản nguồn vốn ODA hầu như chấm dứt, </i>


ngoại trừ một số chương trình, dự án vốn ODA đang thực hiện chuyển tiếp
sang thời kỳ sau năm 2020, thay vào đó nguồn vốn vay kém ưu đãi của một số
nhà tài trợ nước ngoài và phấn đấu ODA bằng 0 vào 2030. Nguyên tắc tài trợ
phát triển áp dụng cho thời kỳ này là:


 Không sử dụng vốn vay ưu đãi cho các chương trình, dự án thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước, không tạo được nguồn thu trực tiếp.


 Tập trung sử dụng vốn vay ưu đãi cho các chương trình, dự án có nguồn
thu trực tiếp và triệt để áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ vốn vay ưu đãi.


 Chính phủ phối hợp chặt chẽ với các nước tài trợ ủng hộ và hỗ trợ phát
triển quan hệ đối tác trực tiếp giữa các thực thể của hai bên để tranh thủ khoa
học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiến tiến và phát triển nguồn nhân lực.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

 Tăng cường quan hệ hợp tác để học hỏi kinh nghiệm cung cấp hỗ trợ
phát triển cho các nước nhằm chuẩn bị cho thời kỳ Việt Nam bắt đầu cung cấp
hỗ trợ phát triển chính thức cho một số nước chậm phát triển thu nhập thấp.


<i>4.3.2. Đảm bảo an tồn nợ cơng bền vững </i>


Khi trở thành nước MIC, nguồn vốn vay chủ yếu đến từ vốn vay kém ưu
đãi với những điều kiện tài chính ngặt nghèo và đắt hơn so với vốn vay ODA
(lãi suất, thời gian trả nợ và thời gian ân hạn gần với các điều kiện trên thị
trường vốn), việc bảo đảm an tồn nợ cơng phải được qn triệt đầy đủ trong
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn vay ODA và các khoản vốn vay ưu đãi, vốn
vay kém ưu đãi khác của các nhà tài trợ.


Bên cạnh đó, cùng với việc vốn vay ODA đắt đỏ hơn là việc thời gian trả
nợ bắt đầu, Việt Nam cần triển khai hàng loạt các biện pháp nhằm đảm bảo an
tồn nợ cơng. Thứ nhất, việc xác định định hướng ưu tiên, xác định các tiêu chí
đầu tư dự án sử dụng ODA là nhiệm vụ tối quan trọng. Quy hoạch ODA cần
phải gắn chặt chẽ với quy hoạch phát triển đất nước. Thứ hai, Việt Nam cần gắn
kết chủ trương huy động và phân bổ sử dụng vốn vay với chỉ tiêu giám sát an
tồn nợ ở tầm vĩ mơ, xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay. Việc
xây dựng cơ chế tư nhân tiếp cận sử dụng nguồn ODA, cơ chế cho vay lại cần
được đầu tư công sức, xác định cụ thể. Thứ ba, Việt Nam cần xem xét một
chiến lược lâu dài hướng đến đến việc giảm dần ODA tiến tới chấm dứt ODA.


Một vấn đề quan trọng là xây dựng quỹ trả nợ sau này. Nghĩa vụ trả nợ
của Việt Nam ngày một tăng lên, cần chú ý đến hiệu quả và chủ động xây
dựng kế hoạch vay và trả nợ nước ngoài.


<i>4.3.3. Tư duy mới về quan hệ đối tác </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Cụ thể:


 Cần xác định các đối tác phát triển khơng chỉ đơn thuần có vai trị như là
một nhà tài trợ cung cấp viện trợ mà cịn là một đối tác đối thoại chính sách,


chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức về các vấn đề phát triển. Yêu cầu về đối thoại
chính sách giữa Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển cần sâu hơn về
nội dung, rộng hơn về phạm vi tham gia của các bên vào quá trình phát triển


và kết quả đối thoại cần được theo dõi và triển khai trong đời sống thực tế.


 Chủ động xây dựng Chiến lược/Đề án ODA quốc gia, vạch rõ các định
hướng ưu tiên, các tiêu chí sử dụng ODA


 Kinh nghiệm cho thấy mối quan hệ đối tác ODA sẽ cần phải sâu rộng
hơn và thậm chí cần tập trung hơn vào ý tưởng, tri thức và các giải pháp phát


triển. Để đáp ứng được sự thay đổi này, ODA cần phải bao hàm nhiều mặt
hơn trước đây, là một gói tổng thể các ý tưởng, tri thức và tài chính. Nguồn
vốn ODA cần được sử dụng một cách chiến lược hơn và cẩn trọng hơn để huy


động các nguồn vốn tư nhân bổ sung cho các nguồn lực công.


 Chủ động tham gia xây dựng Chiến lược hợp tác quốc gia với từng đối
tác phát triển như nhóm 6 ngân hàng phát triển, Liên minh Châu Âu, các quốc
gia cung cấp viện trợ cho Việt Nam. Trong từng chiến lược này cần xác định
rõ ưu tiên hỗ trợ/đầu tư là gì, danh mục cụ thể từng chương trình, dự án


 Trong bối cảnh viện trợ khơng hồn lại và vay ưu đãi giảm dần, vốn vay
kém ưu đãi tăng, Việt Nam cần hướng các đối tác phát triển cung cấp hỗ trợ


kỹ thuật để hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy hợp tác kinh tế trong
lợi ích chung của cả hai bên.


<i>4.3.4. Xây dựng cơ chế tăng cường sự tham gia ODA của người dân </i>


Khi Việt Nam trở thành nước MIC, cách tiếp cận ODA có thay đổi, quy
mô ODA ưu đãi giảm, việc tối quan trọng là nâng cao hiệu quả sử dụng ODA,


nâng cao chất lượng của đồng vốn ODA. Một trong những biện pháp là phải
nâng cao tính bền vững cho các kết quả của dự án ODA sau khi dự án kết
thúc, đồng thời giảm thất thốt trong q trình thực hiện. Cần phải tiến hành


một loạt bước ngày từ khâu thiết kế dự án, thẩm định dự án, quyết định dự án,
triển khai thực hiện và bàn giao kết quả cho các đối tượng hưởng lợi. Các bên
liên quan cần được tham gia từ đầu và đầy đủ vào tất cả các khâu trong vòng


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

lý và người dân hưởng lợi cùng nhận bàn giao, chịu trách nhiệm và giám sát


hoạt động. Đồng thời, cần thiết kế các hoạt động kiểm tra, giám sát các dự án
ODA từ trung ương xuống địa phương và có sự tham gia của người dân.


Cụ thể:


 Cơ chế minh bạch thông tin tới tất cả các bên: cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức xã hội dân sự, các hiệp hội, cộng đồng nhân dân.


 Xây dựng cơ chế theo dõi đánh giá, giám sát các dự án đầu tư cơng, trong
đó có ODA, làm rõ hơn vai trò tham gia giám sát của cộng đồng người dân.


 Xây dựng cơ chế để các đối tượng hưởng lợi hiểu rõ vai trò, quyền lợi,


trách nhiệm của mình khi tiếp quản các cơng trình ODA.


 Xây dựng quan hệ đối tác toàn diện với khu vực tư nhân từ việc chia sẻ
thông tin đến cùng thực hiện dự án.


Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cần được tiếp cận bình đẳng với khu vực
công trên cơ sở chia sẻ trách nhiệm, lợi ích và rủi ro cùng với Chính phủ trong
việc sử dụng nguồn vốn này.


Đề xuất khung chính sách tư nhân tiếp cận ODA


 Xác định nguyên tắc “người thụ hưởng ODA có trách nhiệm trả nợ và
chia sẻ rủi ro với Chính phủ”. Để an toàn vốn vay, cần thiết kế cơ chế tài


chính chặt chẽ như các quy định về thế chấp đối với việc sử dụng ODA vốn
vay và vốn vay kém ưu đãi. Việc đảm bảo chia sẻ tối đa rủi ro và trách nhiệm
giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân là rất quan trọng.


 Hợp tác PPP là một hình thức có thể khai thác nguồn lực to lớn từ thành
phần kinh tế tư nhân. Mơ hình này khơng chỉ giúp giảm áp lực về vốn cho ngân
sách nhà nước mà cịn tạo thêm khơng gian cho các doanh nghiệp tư nhân lớn
mạnh. Do đó, kết hợp hình thức hợp tác PPP trong đó có sử dụng vốn ODA được


đánh giá là một giải pháp hiệu quả giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


 Nghiên cứu các phương án để khu vực tư nhân có thể tiếp cận trực tiếp với
nhà tài trợ, ví dụ như mơ hình ba bên gồm tổ chức tài trợ - ngân hàng - chủ đầu
tư dự án như ví dụ nêu trên. Ngân hàng hoặc chính phủ có thể đóng vai trị trung
gian trong việc tài trợ vốn này, dù chủ đầu tư dự án là doanh nghiệp tư nhân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

 Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận gián
tiếp vốn ODA và vốn vay kém ưu đãi thông qua cơ chế cho vay lại hoặc tham
gia thực hiện các chương trình, dự án ODA, hoặc thực hiện các dự án trong


khuôn khổ các hạn mức tín dụng của nhà tài trợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

KẾT LUẬN


Bước chuyển vị thế của Việt Nam được xác lập vào năm 2010, Việt Nam
chính thức chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu
nhập trung bình. Việt Nam đang bước vào thập kỷ thực hiện mục tiêu cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Việc chuyển
vị thế giữa hai thập kỷ cũng là bước chuyển sang giai đoạn mới của ODA vào
Việt Nam.


Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức; đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển trong bối
cảnh Việt Nam đạt mức thu nhập trung bình; phù hợp với những sự thay đổi
về chính sách viện trợ cho Việt Nam cũng như đảm bảo nợ công bền vững của
quốc gia, cần thay đổi nhận thức, tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lược ở
tầm vĩ mô, cũng như các giải pháp tổ chức, quản lý và thực hiện cụ thể nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức một cách có hiệu quả ở các cấp. Vì vậy, việc
nghiên cứu viện trợ phát triển trong bối cảnh mới ở Việt Nam là cần thiết và
có ý nghĩa.


Luận án với tiêu đề “Viện trợ phát triển chính thức trong bối cảnh Việt
Nam trở thành nước có thu nhập trung bình” đã tập trung nghiên cứu về viện
trợ phát triển chính thức khi một quốc gia đạt mức thu nhập trung bình, đặc
biệt khi Việt Nam mới bắt đầu bước vào giai đoạn chuyển tiếp. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá viện trợ phát triển tại Việt Nam trong hai giai đoạn: thu


nhập thấp LIC và thu nhập trung bình MIC, xác định bản chất đặc điểm của
viện trợ phát triển cũng như những nhân tố tác động đến viện trợ trong bối
cảnh Việt Nam đạt mức thu nhập trung bình MIC, luận án đã đề xuất quan
điểm, định hướng và một số khuyến nghị chính sách cho viện trợ phát triển
chính thức tại Việt Nam trong thời gian tới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


1. Trần Thị Hồng Thủy (2014), Vốn ODA trong điều kiện mới, Tạp chí
<i>Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 1 (2014), </i>
19-25


2. Trần Thị Hồng Thủy (2014), Chính sách viện trợ trong bối cảnh trở
<i>thành nước thu nhập trung bình của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát </i>


<i>triển, ĐH Kinh tế quốc dân, Số 200 (02/2014), 57-65 </i>


3. Trần Thị Hồng Thủy (2014), Thu hút và sử dụng ODA và vốn vay ưu
đãi tại các địa phương : Cần có thể chế kinh tế thích hợp trong bối cảnh
<i>Việt Nam là nước thu nhập trung bình (MIC), Kỷ yếu Hội thảo khoa học </i>


<i>quốc gia: Định hướng và Giải pháp Phát triển bền vững của Việt Nam </i>


<i>trong bối cảnh Hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu (Đề tài cấp Nhà </i>


<i>nước KX04.11/11-15), Hà Nội, tháng 12/2014 </i>


4. Trần Thị Hồng Thủy (2015), Foreign capital policy in new conditions of
<i>Vietnam (Chính sách vốn nước ngồi trong điều kiện mới), The 39th </i>



<i>FAEA Annual Conference (Diễn đàn các nhà khoa học kinh tế Đông </i>


<i>Nam Á lần thứ 39), Bangkok, Thái Lan, tháng 3/2015 </i>


</div>

<!--links-->

×