BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------
MẠC THỊ BÌNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------------------
MẠC THỊ BÌNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐƠNG HẢI DƯƠNG
CHUN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thanh Phương. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong luận văn là số liệu thực tế, có
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Mạc Thị Bình
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
MỤC LỤC...............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH...............................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên c ứu...................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn c ủa đề tài.............................................................. 5
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................6
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM.................................................. 6
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM.................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM..................................................... 6
1.1.3. Các phương thức cho vay tiêu dùng c ủa NHTM........................................ 8
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại............9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại..9
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng..................................... 10
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh r ủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng...............12
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng................................14
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 16
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong trong cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại........................................................................................ 16
1.3.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng.............17
1.3.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTM.. 18
1.3.4. Mô hình quản trị RRTD trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại . 19
iii
1.3.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NHTM.......21
1.3.6. Các yếu tố tác ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng.................................................................................................................... 29
1.4. Kinh nghi ệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của một số
ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt
Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương..................................................................... 32
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của một số
ngân hàng thương mại......................................................................................... 32
1.4.2. Bài học quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương............................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƯƠNG.................................................................. 38
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam - Chi nhánh Đơng
Hải Dương.............................................................................................................. 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương................................................. 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương................................................. 40
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương giai đoạn 2017- 2019..............43
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương..................................................................... 46
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Vietinbank – Chi nhánh Đơng Hải
Dương................................................................................................................. 46
2.2.2. Chính sách và quy trình cho vay tiêu dùng của Vietinbank – CN Đông
Hải Dương.......................................................................................................... 48
2.2.3. Kết quả cho vay tiêu dùng của Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai
đoạn 2017-2019.................................................................................................. 51
iv
2.2.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của Vietinbank – Chi nhánh Đơng
Hải Dương.......................................................................................................... 53
2.2.5. Dự phịng RRTD và tỷ lệ dự phòng RRTD............................................... 55
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đơng Hải Dương giai đoạn 2017-2019. . .56
2.3.1. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank – CN Đơng Hải Dương. 56
2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Vietinbank –
Chi nhánh Đông Hải Dương............................................................................... 58
2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương................................................ 70
2.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................ 70
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................ 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƯƠNG.............77
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam – Chi nhánh Đông
Hải Dương giai đoạn 2020-2022........................................................................... 77
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương giai đoạn 2020-2022.................................. 77
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương giai đoạn 2020-2022.................................. 78
3.1.3. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương...........................78
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đơng Hải Dương. 80
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng........................................... 80
3.2.2. Tăng cường cơng tác đo lường tín dụng.................................................... 81
3.2.3. Tăng cường Kiểm tra, kiểm sốt tín dụng CVTD chặt chẽ và tồn diện hơn 82
3.2.4. Xây dựng các phương án xử lý nợ CVTD linh hoạt.................................. 84
v
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin trong quản trị RRTD......................84
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồ n nhân lực.......................................85
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam – Chi nhánh Đơng
Hải Dương.............................................................................................................. 87
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................... 87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................... 87
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.........................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 91
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viết tắt
CBCNV
CBTD
CN
HĐQT
KH
KHCN
NHNN
NHTM
NQH
QTRR
RRTD
TCTD
TD
TMCP
Vietinbank
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Đông Hải Dương giai
đoạn 2017 – 2019.................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng cho vay của Vietinbank chi nhánh Đơng Hải
Dương..................................................................................................................... 44
Bảng 2.3: Kết quả ho ạt động kinh doanh............................................................... 45
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hải Dương giai đoạn 2017 – 2019...................................................... 51
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng của từng sản phẩm cho vay tiêu dùng của Vietinbank –
CN Đông Hải Dương.............................................................................................. 52
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của CVTD Vietinbank chi nhánh Đông
Hải
Dương..................................................................................................................... 54
Bảng 2.7. Tình hình trích lập dự phịng RRTD của VietinBank - Chi nhánh Đông
Hải Dương năm 2017-2019..................................................................................... 55
Bảng 2.8: Bảng xế p hạng khách hàng cá nhân của Vietinbank............................... 61
Bảng 2.9: Bảng đánh giá rủi ro dựa vào xếp hạng khách hàng c ủa Vietinbank......62
Bảng 2.10: Bảng xếp loại cấp tín dụng, lãi suất, dịch vụ khác................................62
Bảng 2.11: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các khách
hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2019.................................................... 63
Bảng 3.1: Kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2020............................................... 79
Biểu đồ 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên Vietinbank Chi nhánh Đơng Hải Dương .. 42
Hình 1.1: Sơ đồ về phân lo ại Rủi ro tín dụng trong CVTD....................................10
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Đông Hải Dương...................40
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tình hình hội nhập ngày càng sâu rộng cùng với sự phát triển của nền
công nghệ 4.0 hiện nay, hoạt động ngân hàng đang trong giai đoạn thay đổi và bất
định, môi trường cạnh tranh đang gia tăng giữa các ngân hàng, phi ngân hàng và các
công ty tài chính, bảo hiểm, Fintech,..., nhiều ngân hàng thương mại đã hướng tới
mục tiêu là khách hàng cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, vừa là
một biện pháp kích cầu tiêu dùng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Trong 7 năm qua, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Việt Nam đã tăng trưởng
trung bình xấp xỉ 20%/năm. Ước tính hiện tại, có khoảng 15,8 triệu người là khách
hàng tiềm năng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Theo đó, từ năm 2014, phân khúc
bán lẻ của Vietinbank phát triển đột phá, thay đổi toàn diện nhận thức, tư duy và
cách phục vụ khách hàng, cùng với đó là đầu tư bài bản hệ thống cơ sở vật chất, đội
ngũ nhân sự, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng kênh bán hàng. Dư nợ cho vay cá
nhân tăng từ 17% năm 2014 lên 29% năm 2018.
Tuy nhiên, đi kèm với sự tăng trưởng số lượng khách hàng và nhu cầu vốn vay
thì hoạt động cho vay tiêu dùng còn tồn tại nhiều rủi ro do đặc điểm cho vay tiêu
dùng có đặc điểm nhỏ lẻ, số lượng nhiều,… cùng với đặc điểm tính cách, ngành
nghề mỗi khách hàng khác nhau, số lượng khách hàng vay tiêu dùng không thể trả
gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng ngày càng tăng hoặc như các khoản vay tiêu
dùng cho mua nhà, bất động sản có thời hạn rất dài, giá trị lớn, trong khi thị trường
bất động sản biến động rất thất thường,… tất cả những điều đó khiến rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng ngày càng lớn. Chính vì vậy, việc ngân hàng xây dựng một
chiến lược quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng cho riêng mình là vơ vùng cần thiết, khâu nhận dạng khách hàng,
đánh giá, kiểm tra và giám sát là vô cùng quan trọng.
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam (Vietinbank) nói chung và
Vietinbank – Chi nhánh Đơng Hải Dương nói riêng là một trong những ngân hàng
2
bán lẻ hàng đầu và có sự cạnh tranh mạnh mẽ về hoạt động tín dụng cho vay tiêu
dùng, với tỷ trọng hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng trong hoạt động ngân hàng đi kèm cùng với nhiều rủi ro tiềm ẩn, tỷ trọng nợ
cho vay tiêu dùng quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ có xu hướng ngày càng tăng theo
sự tăng trưởng của tín dụng.
Xuất phát từ thực tế đó, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một chiến lược quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng để đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng
nói chung và chất lượng tín dụng trong cho vay tiêu dùng nói riêng, do đó học viên
đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thực tế hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích, đánh
giá quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trì rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
cho các ngân hàng thương mại như:
Luận án tiến sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam”, Nguyễn Tuấn Anh (2012), bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, đã áp dụng các quan niệm về mặt rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng vào bối cảnh ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận án đã đưa ra các dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng Việt Nam, bao
gồm nhóm các dấu hiệu phát hiện và cảnh báo sớm rủi ro và nhóm các yếu tố nhận
diện rủi ro, cũng như cách đo lường rủi ro tín dụng. Trên cở sở đó, Luận án đã đề
xuất mơ hình quản trị rủi ro tín dụng theo các quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng
hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển ổn định, bền vững của ngành ngân hàng Việt
Nam.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội”, Trần Bảo Anh (2017), bảo vệ tại
trường Đại học Thương mại, luận văn đã khái quát được nội dung của rủi ro tín
3
dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng. Trong luận văn, tác giả cũng đưa ra được những mơ hình
quản trị rủi ro tín dụng nói chung và mơ hình tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng đang áp dụng.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội”, Bùi
Duy Chinh (2018), bảo vệ tại Đại học Thương mại, đã khái quát được cái nội dung
trong qua trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng
thương mại nói chung và tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị rủi ro cho vay tiêu dùng tại Agribank - Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long”, Phạm
Ngọc Ánh (2016), bảo vệ tại Đại học Thương mại đã hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ở các ngân
hàng thương mại, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cho vay
khách hàng cá nhân ở Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và đề
xuất ra các giải pháp cho ngân hàng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng cho
vay khách hàng cá nhân.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành,
lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, cơng tác QTRR trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Đơng Hải Dương nói riêng là chưa từng được nghiên cứu.
Điều này đặt ra tính cấp thiết cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo trong
thời gian tới, cần tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng có hiệu quả tại hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Đơng Hải Dương nói riêng.
4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, có căn cứ khoa học, cơ sở thực tiễn nhằm
phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
-
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank - Chi nhánh Đông Hải Dương trong khoảng thời gian 2017 - 2019.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương.
b) Phạm vi nghiên cứu
-
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng qua việc nghiên cứu thực trạng thực hiện các
bước trong quy trình quản trị rủi ro như: nhận dạng rủi ro, đo lường và đánh giá rủi
ro, kiểm soát và xử lý rủi ro,...
-
Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông
-
Phạm vi thời gian: Các số liệu thực tế được thu thập về chủ đề nghiên cứu
trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019 và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng từ năm 2020 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp nghiên cứu định tính, phương pháp tổng hợp và phân tích, kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh... đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tế số liệu thu thập
5
được tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn đã khái quát và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, đồng thời cũng làm rõ được nội hàm của
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng như: Khái niệm, nội dung quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, xác định một hệ thống các chỉ tiêu đo lường
rủi ro tín dụng.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích và làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông
Hải Dương theo các chỉ tiêu ở phần lý luận, kết hợp với số liệu hoạt động tín dụng
của Chi nhánh giai 2017-2019, nên kết quả đánh giá đã phản ánh được một cách
chính xác, trung thực và khách quan về mức độ rủi ro tín dụng. Luận văn đã đề xuất
được một số giải pháp mang tính vượt trội, có tính thực tiễn cao nhằm phịng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Đây được coi là
những đóng góp mới cho thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đơng Hải Dương nói
riêng và cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung.
7.
Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông
Hải Dương.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM
Vay tiêu dùng là một sản phẩm cho vay dưới dạng tín chấp hoặc thế chấp
nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm hay những nhu cầu tất yếu
khác của khách hàng trong cuộc sống hàng ngày.
Cụ thể, có thể hiểu cho vay tiêu dùng là hoạt động cung cấp các khoản vay
cho cá nhân để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình, phân biệt với hoạt động cho vay thương mại nhằm hướng đến
mục đích sản xuất, kinh doanh. Các khoản cho vay tiêu dùng ngày nay thường được
cung ứng bởi ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, dưới các hình thức
như: Cho vay mua xe, cho vay mua thiết bị gia đình, cho vay theo lương, cho vay
qua thẻ tín dụng…
Gọi đây là vốn vay tiêu dùng để phân biệt với vốn vay kinh doanh. Mặc dù
đều là vốn cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng mục đích sử dụng hai
loại vốn này là hoàn toàn khác nhau. Vốn vay kinh doanh chỉ được sử dụng với mục
đích sản xuất kinh doanh, để vay vốn kinh doanh, thủ tục hồ sơ cũng phức tạp hơn
nhiều so với vay vốn tiêu dùng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển nhằm hướng tới đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, mang lại những tác động tích cực cho tồn xã hội
như kích cầu tiêu dùng, tạo cơng ăn việc làm,… đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng của NHTM thường có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mơ các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lớn nên dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao.
7
Các khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có
nhu cầu vốn khơng lớn vì khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì hay sử dụng dịch
vụ nào đó, ví dụ như mua bất động sản, xe ô tô, đi du học,…người tiêu dùng phải có
một khoản tích luỹ từ trước (do ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu vốn). Tuy
nhiên số lượng các khoản vay tiêu dùng là lớn do đối tượng của vay tiêu dùng là
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Do các khoản vay tiêu dùng thường có quy mô khoản vay nhỏ, thời gian vay
thường không dài nên việc thẩm định tài chính khách hàng tốn nhiều thời gian và
chi phí. Bên cạnh đó ngân hàng cịn phải chịu một số chi phí như chi phí quản trị
khoản vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng…
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng sinh lời
cao nhất do ngân hàng thực hiện. Chính vì triển vọng về lợi nhuận của hoạt động
cho vay tiêu dùng mang lại cho nên dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhưng
các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
nói riêng đều hướng sự quan tâm của mình vào hoạt động tín dụng này và coi nó
như một hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, các khoản cho vay tiêu dùng thường có lãi suất “cứng nhắc”
Khơng như các khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi
theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc
biệt là các khoản vay tiêu dùng trả góp.
Thứ ba, các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của các hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình,
do đó, việc các đối tượng này hoàn trả được cả gốc lẫn lãi hay khơng cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan) và yếu tố
bên trong (yếu tố chủ quan). Các yếu tố bên ngoài như thiên tai, mất mùa, thất
nghiệp, chu kỳ kinh tế,…, thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà người tiêu dùng cảm
thấy lạc quan về tương lai, họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn và ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy khơng tin tưởng sẽ hạn
chế vay mượn từ ngân hàng. Hơn nữa, các yếu tố này còn ảnh hưởng đến thu
8
nhập của người tiêu dùng, đây là yếu tố chính quyết định việc người tiêu dùng có
thể trả được vốn vay và lãi cho ngân hàng theo như quy định trong hợp đồng hay
khơng.
Bên cạnh đó, yếu tố chủ quan chính là tâm lý, tư cách của người tiêu dùng,
người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Tư
cách của khách hàng vay tiêu dùng là rất khó xác định, việc thu thập thơng tin sẽ
khó đầy đủ, chính xác dẫn tới đôi khi ngân hàng sẽ ra những quyết định sai lầm, rủi
ro là điều khó tránh khỏi. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động rất lớn đến việc
sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Trong những trường hợp người tiêu
dùng muốn vay mà không muốn trả, cho dù có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng
vẫn đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.
Mặt khác do các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cứng nhắc nên khi
lãi suất huy động tăng lên ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất.
1.1.3. Các phương thức cho vay tiêu dùng của NHTM
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đưa ra một số phương thức cho vay tiêu
dùng cho khách hàng lựa chọn như sau:
- Vay tiêu dùng tín chấp:
Đây là hình thức vay tiền không cần tài sản thế chấp (tài sản đảm bảo), khách
hàng chỉ cần chứng minh pháp nhân và thu nhập hàng tháng của mình, vốn vay tín
chấp được cấp hồn tồn dựa vào uy tín của người đi vay. Hình thức vay này có lãi
suất cao hơn so với vay thế chấp (gấp 2 hoặc 3 lần). Số tiền phê duyệt khoản vay
thấp. Các khoản vay theo hình thức tín chấp thường được vay với số tiền tối đa 500
triệu đồng tùy vào số tiền thu nhập của khách hàng. Thời gian vay tùy theo quy định
và thỏa thuận của ngân hàng, đa phần từ 12 – 48 tháng.
Vay tiêu dùng tín chấp khơng cần tài sản thế chấp và thủ tục thì nhanh gọn do
hồ sơ đơn giản hơn. Ngân hàng khơng quan tâm đến mục đích vay mà chỉ quan tâm
đến khả năng thanh toán của người vay.
- Vay tiêu dùng thế chấp:
9
Đây là hình thức vay vốn ngân hàng mà người vay phải sử dụng tài sản đảm
bảo (thế chấp) để được ngân hàng đồng ý cho vay như: tài sản có giá (bất động sản
như: nhà, đất, …hoặc động sản như: xe cộ, …và các tài sản có giá khác). Hình thức
vay này giúp khách hàng có thể tiếp cận được các khoản vay lớn và lãi suất thấp hơn
so với vay tín chấp. Thơng thường vay thế chấp là những khoản vay có mục đích sử
dụng rõ ràng, mục đích tiêu dùng và mua sắm chính đáng. Tài sản của khách hàng
khơng bị ảnh hưởng gì trong q trình vay vốn, khách hàng vẫn được sử dụng bình
thường.
Khoản tiền cho vay tiêu dùng thế chấp lớn, số tiền này tùy thuộc vào mục đích
vay của khách hàng và tùy vào quy định của ngân hàng cũng như giá trị tài sản. Số
tiền ngân hàng cho vay có thể lên đến 70% giá trị tài sản thế chấp và mức lãi suất
vay thế chấp thấp hơn so với vay tín chấp cùng với thời hạn vay linh hoạt và có thể
kéo dài đến 25 năm.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Trong quá trình sử dụng vốn vay, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan
hay chủ quan nào đó mà khách hàng khơng trả nợ đúng hạn hoặc không đủ điều kiện
trả nợ, ngân hàng không thu hồi được vốn, điều này tác động tiêu cực đến ngân hàng
như thiếu vốn, không đủ khả năng thanh tốn,…Khả năng khách hàng khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo cam kết này gọi là rủi ro tín dụng.
Trong thực tiễn, khái niẹm̂ về RRTD là mọt̂khái niẹm̂ rộng và có nhiều cách
hiểu.
Theo quan điểm của A.Saunders và H. Lange: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả năng luồ ng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả
về số lượng và thời gian”.
Còn theo Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc
bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo
quan niệm như vậy thì RRTD có phạm vi tương đối rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực,
10
nó khơng chỉ xảy ra trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà còn
xảy ra trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phát sinh mà ngân hàng thực hiện.
Cịn theo Thơng tư số 08/2017/TT-NHNN của NHNN Việt Nam: “Rủi ro tín
dụng là rủi ro do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi”.
Do đó, có thể hiểu RRTD trong cho vay tiêu dùng là các rủi ro tín dụng xảy ra
trước, trong và sau khi tiến hành các hoạt động cho vay của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng thường mang tính gián tiếp, đa dạng và
phức tạp và rủi ro này luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Hình 1.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng trong
CVTD Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro bao gồm:
11
-
Rủi ro giao dịch: đây là những rủi ro có nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro này
có 3 bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
cho vay tiêu dùng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+
Rủi ro đảm bảo phát sinh xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như điều
khoản hợp đồng cho vay tiêu dùng, các loại TSĐB, cách thức đảm bảo và mức cho
vay tiêu dùng trên trị giá đảm bảo.
+
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt
động cho vay tiêu dùng.
-
Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng. Bo gồm: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ những yếu tố, đặc điểm riêng có của các cá nhân
đi vay, từ hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+
Rủi ro tập trung là khi ngân hàng tập trung vốn vay quá nhiều đối với một
cá nhân hay các cá nhân trong một mục tiêu, cùng một loại hình cho vay có rủi ro
cao.
-
Rủi ro tác nghiệp: do quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc
không hoạt động hoặc do các bộ phận bên ngoài tác động vào ngân hàng.
Căn cứ khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng trong CVTD chia ra
thành:
-
Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: là khi đến thời hạn trả nợ nhưng ngân
hàng chưa thu hồi được vốn vay.
-
Rủi ro mất khả năng chi trả: là rủi ro xảy ra trong trường hợp cá nhân vay
tiêu dùng mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB (nếu có) để thu nợ.
Việc phân loại rủi ro tín dụng trong CVTD hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng
và hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc quản trị rủi ro tín dụng
trong CVTD. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro sẽ tạo điều kiện
12
cho các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ rang vị trí của từng loại rủi ro,
nguyên nhân dẫn đến trong hệ thống rủi ro.
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
a)
Môi trường kinh tế
- RRTD trong cho vay tiêu dùng phát sinh do nền kinh tế rơi vào suy thoái,
khủng hoảng, dẫn đến thất nghiệp gia tăng, người vay gặp khó khăn về tài chính,
khơng có khả năng trả nợ NH. Hoặc nền kinh tế suy thoái, người tiêu dùng hạn chế
tiêu dùng, mua sắm, sử dụng dịch vụ, … làm cho nhu cầu vay tiêu dùng giảm mà
ngân hàng lại dư nợ CVTD nhiều.
-
Tình trạng lạm phát của nền kinh tế làm cho thu nhập thực tế của người dân
giảm sút, họ sẽ ưu tiên chi cho đời sống, giảm khoản chi trả nợ NH dẫn đến RRTD
trong CVTD.
- Thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân trong hoạt
động sản xuất, chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD trong CVTD đối với
NH.
b)
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một cơ sở quan trọng cho hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng nói riêng hoạt động hiệu quả và tồn
diện.
Bất kỳ một hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng nào đều được xây dựng dựa
trên căn cứ là quy định của pháp luật, do nhà nước bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia. Do đó, khi hệ thống pháp lý cịn có lỗ hổng và khơng có sự hướng dẫn
rõ ràng sẽ dẫn đến những rủi ro cho cả bên cho vay và đi vay tiêu dùng.
c) Từ phía khách hàng vay tiêu dùng
-
Đối với người vay là cán bộ công nhân viên, người lao động bị mất việc làm
do vi phạm kỷ luật hay do công ty, doanh nghiệp nơi người vay làm việc bị phá sản,
giải thể dẫn đến khơng có nguồn thu để trả nợ.
13
-
Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch của khách hàng: Đối với KH
vay vốn tiêu dùng, tình trạng nợ nần bên ngồi nhiều nhưng khơng khai báo hoặc
khai báo nhưng che dấu bớt, không trung thực với NH khi vay vốn là một nguy cơ
rủi ro đối với ngân hàng. Nhìn chung, về mặt tài chính nếu KH khơng cung cấp số
liệu một cách trung thực, cố tình che giấu thì sẽ rất khó cho cán bộ NH trong khâu
thẩm định.
-
Khách hàng vay tiêu dùng sử dụng vốn vay sai mục đích do trình độ cịn yếu
kém hay khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay: Một số KH vay vốn NH dưới
danh nghĩa tiêu dùng, nhưng khi nhận vốn về lại sử dụng vào mục đích khác, nguy
hiểm nhất là tham gia vào những hoạt động kinh doanh mạo hiểm, chứa đựng rủi ro
cao, kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm, hay sử dụng vốn để trả nợ, cờ
bạc, ăn chơi… Kết quả là thất thốt vốn vay, đời sống KH khơng được cải thiện,
cộng với KH khơng thiện chí và khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho phía NH. Mặc
dù trên thực tế đối tượng KH này là không nhiều, nhưng những vụ việc phát sinh lại
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
KH khác.
-
Rủi ro liên quan đến TSĐB nợ vay: Phát sinh từ việc KH vay tiêu dùng nhận
thế chấp tài sản đang có tranh chấp hoặc tài sản đang bị kê biên để thi hành án, do
phía NH không nắm được thông tin, bảo hiểm tài sản hết hạn nhưng không mua bổ
sung kịp thời. Việc định giá TSĐB nợ vay cao hơn giá trị thực tế của chúng, tình
trạng TSĐB bị giảm giá trị trong thời hạn vay vốn, dẫn đến không đảm bảo được
khoản vay. Hay có trường hợp KH lừa đảo, sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyển sở hữu tài sản giả để thế chấp vay vốn.
- Rủi ro khác từ phía khách hàng: Có thể có những rủi ro khơng dự đoán trước
được như ốm đau, tai nạn…làm cho KH lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
như sự sụt giảm hay mất hẳn thu nhập.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân phát sinh từ chính các ngân hàng cho vay tiêu
dùng, cụ thể:
14
-
RRTD phát sinh do tiêu cực của cán bộ hay do trình độ năng lực yếu kém:
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức vào làm công tác thẩm định cho vay tiêu dùng, dẫn đến
tình trạng tiêu cực, mà phổ biến nhất là tình trạng cán bộ tín dụng vay ké hay nhận
hối lộ tiền của khách hàng rồi thẩm định sơ sài, nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố
lên quá cao so với thực tế để cho vay cao, khơng tn thủ quy trình tín dụng.
Trong một số trường hợp, nợ xấu phát sinh là do cán bộ tín dụng yếu kém về
trình độ, năng lực, thẩm định không tốt các điều kiện vay vốn đối với khách hàng.
-
Thực hiện không tốt việc giám sát và quản trị trong và sau khi cho vay: Việc
thẩm định các điều kiện vay vốn trước khi cho vay là rất quan trọng để đi đến quyết
định tín dụng. Tuy nhiên vấn đề giám sát và quản trị khoản vay trong quá trình giải
ngân và sau khi cho vay cũng quan trọng khơng kém, vì hiện trạng của món vay
ln thay đổi theo thời gian. Không làm tốt việc kiểm tra sau khi cho vay sẽ không
giúp ngân hàng phát hiện và chủ động giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
1.2.4.1.Đối với các ngân hàng thương mại
RRTD trong CVTD gây ra những hậu quả sau cho ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, lợi nhuận được hình thành từ sự
chênh lệch giữa nguồn thu và nguồn chi của Ngân hàng thương mại. Khi RRTD
trong CVTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ vay tiêu dùng như dự kiến
ban đầu, làm chậm tốc độ vòng quay vốn, gây ra những thiệt hại về tài chính. Đặc
biệt khi phát sinh nợ xấu, Ngân hàng cần phải trích lập Dự phịng rủi ro và các
khoản trích lập này sẽ phải trừ vào phần lợi nhuận. Như vậy khi nợ xấu càng nhiều,
số tiền trích lập càng cao thì phần giảm trừ vào lợi nhuận sẽ càng lớn.
Thứ hai, RRTD trong CVTD ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng thương mại, khi các khoản vay bị quá hạn, việc thu nợ
của ngân hàng sẽ bị thiếu hụt, từ đó dẫn đến sự thiếu hụt về vốn của ngân hàng, ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán.
Thứ ba, RRTD trong CVTD làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thương mại, RRTD trong CVTD nói riêng và RRTD nói chung của Ngân hàng
15
nào càng lớn thì phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó trên
lĩnh vực tín dụng càng yếu. Điều này tác động sâu sắc tới tâm lý khách hàng, nhất là
khách hàng gửi tiền, làm suy giảm uy tín của Ngân hàng trong khách hàng và các
đối tác.
Thứ tư, RRTD trong CVTD kéo dài sẽ gây thất thốt lượng vốn q lớn dẫn
đến các NHTM có thể lâm vào tình trạng khơng cịn khả năng thanh tốn và có thể
dẫn tới phá sản. Việc phá sản một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền có
tính hệ thống gây ảnh hưởng tới hệ thống các TCTD, làm suy sụp toàn bộ nền kinh
tế của quốc gia.
Thứ năm, RRTD trong CVTD góp một phần làm ảnh hưởng tới tâm lý cán bộ
công nhân viên. Khi Ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng không hiệu quả, để
tình hình nợ xấu xảy ra với tỷ lệ lớn dần không những sẽ gây tâm lý hoang mang
cho khách hàng mà cịn cho chính nhân viên Ngân hàng và sẽ gây ra hiện tượng cán
bộ ngân hàng không tin tưởng vào khả năng kinh doanh của Ngân hàng thương mại
và dẫn tới hiện tượng cán bộ công nhân viên xin thôi việc.
1.2.4.2. Đối với khách hàng
Khi RRTD trong CVTD xảy ra, có thể do nguyên nhân khách quan của nền
kinh tế khiến cho hoạt động sản xuất bị thu hẹp, khách hàng đi vay bị mất việc làm,
mất nguồn thu nhập dự kiến.
Hoặc nhiều trường hợp KH đi vay tiêu dùng có thể gặp cú sốc về của cải như:
Giá nhà đất, giá cổ phiếu giảm làm giảm của cải của các hộ gia đình, từ đó giảm khả
năng trả nợ của người đi vay, đôi khi buộc người đi vay phải bán đi những tài sản
giá trị nhất để đảm bảo các khoản vay (do giá trị tài sản đảm bảo đã giảm).
Trong nhiều trường hợp nghiêm trọng hơn, khách hàng đi vay sẽ phải đối mặt
với các vấn đề trách nhiệm pháp lý liên quan đến thực thi các nghĩa vụ trả nợ đối
với Ngân hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại đóng vai trị là trung gian tài chính và là trụ cột xương
sống của nền kinh tế, là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ thực hiện chức năng tín
16
dụng. Do đó, sự biến động của Ngân hàng thương mại sẽ ảnh hưởng đến chính hệ
thống Ngân hàng và nền kinh tế. Cụ thể:
-
RRTD trong CVTD ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng có thể làm chậm q
trình ln chuyển vốn của TCTD do giảm tốc độ vòng quay vốn, dẫn đến giảm hiệu
quả sử dụng nguồn vốn, giảm lợi nhuận, giảm nộp ngân sách Nhà nước.
-
Khi tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay
tín dụng, thì bất kỳ một RRTD trong CVTD xảy ra, ngân hàng sẽ phải đối mặt với
nguy cơ mất vốn và rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nguy cơ dễ đổ vỡ
của các NHTM làm giảm tính hiệu quả của cơ chế thị trường, ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả thực thi chính sách kinh tế vĩ mô. Một hệ thống Ngân hàng yếu kém với tỷ
lệ RRTD cao ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng kinh tế, là gánh nặng lên Ngân
sách và gây tác động tiêu cực đến sự vận hành của hệ thống tỷ giá hối đoái.
-
Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng phản ánh sự lành mạnh của nền kinh
tế. Trong điều kiện chi phí của Ngân hàng thương mại tăng cao do RRTD trong
CVTD sẽ ảnh hưởng đến các cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn trong việc trả số nợ
hiện tại của họ.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng trong trong cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng ln là một trong những hoạt động cốt lõi của NHTM.
Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, do đó cần phải đẩy mạnh việc
quản trị rủi ro một cách có hệ thống và toàn diện.
Theo Luận án tiến sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam”, Nguyễn Đức Tú (2012) thì “Quản trị rủi ro tín dụng là q trình
các Ngân hàng tiến hành hoặc định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm
tra tồn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng với
mức rui ro có thể chấp nhận”.
Hay theo Giáo trình quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại - Trường Đại
học Thương mại: “Quản trị rủi ro tín dụng là q trình tiếp cận RRTD một cách