Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.72 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚCCHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚCCHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA
Chuyên ngành
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Bùi Hữu Đức



HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng nội dung luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn
Các nội dung trình bày trong luận văn, khi có sự trùng lắp từ việc tham khảo
các tài liệu đã công bố trước đó, đều được trích dẫn nguồn theo quy định.
Các phân tích, đánh giá của tơi thực hiện trong luận văn dựa trên kết quả
phân tích dữ liệu và từ thực tế kinh nghiệm công tác của bản thân và các đồng
nghiệp cũng như các cán bộ tại địa phương.
TP.Sơn La, ngày 10 tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS,TS. Bùi Hữu Đức đã tận tâm
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tồn thể Thầy, Cơ giáo Trường

Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND, HĐND thành phố Sơn La, Phịng
Tài chính – Kế hoạch thành phố Sơn La, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sơn La
đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã ln tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Sơn La, ngày 10 tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH............................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan..........................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...................................... 7
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN/HUYỆN CHO
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................................................ 9
1.1. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục THCS........................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................. 9
1.1.2. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục
THCS...................................................................................................................... 11
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục
THCS...................................................................................................................... 14
1.2 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục
THCS...................................................................................................................... 18
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS 18

1.2.2. Chấp hành phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện.......19


iv

1.2.3. Kế toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện ....................
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN…………………………………..22
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện
cho giáo dục THCS ...................................................................................................
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................
1.3.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG

HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA .........
2.1. Một số nét khái quát về Thành phố Sơn La .......................................................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thành phố Sơn La ......................................................
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Thành phố Sơn La ...................................................
2.1.3. Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN Thành phố Sơn La .......................
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên
địa bàn Thành phố Sơn La ........................................................................................
2.2.1. Tình hình tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN ..................................
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý .......................................................
2.3 Đánh giá chung ...................................................................................................
2.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CẤP QUẬN/HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025 ........................
3.1. Định hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục THCS tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La .....................
3.1.1. Định hướng quản lý chi thường xuyên NSNN của Thành phố Sơn La đến năm
2025 ........................................................................................................................... 60

3.1.2. Quan điểm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục
THCS trên địa bàn Thành phố Sơn La ......................................................................


v

3.1.3. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tại Thành phố
Sơn La..................................................................................................................... 63
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện trên địa bàn Thành phố Sơn La.......................................................... 63

3.2.1.

Hồn thiện lập dự tốn chi thường xun NSNN cấp Quận/Huyện cho

giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Sơn La...................................................... 63
3.2.2. Hoàn thiện việc chấp hành phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Sơn La..........................65
3.2.3. Hoàn thiện kế toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện trên địa bàn Thành phố Sơn La.......................................................... 68
3.2.4. Hoàn thiện thanh tra, kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện
cho giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Sơn La............................................... 70
3.2.5. Nâng cao trình độ quản lý và trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ tài
chính, kế tốn thành phố......................................................................................... 72
3.2.6. Tăng cường sự phối hơp giữa các cơ quan quản lý, nâng cao vai trị kiểm sốt
chi cho giáo dục THCS của Kho bạc Nhà nước...................................................... 73
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS..................................................................................... 74
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 75
3.3.1. Kiến nghị với HĐND, UBND, Sở Tài chính tỉnh Sơn La..............................75
3.3.2. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ............................................................... 75
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cân đối thu chi NSNN thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019..............34
Bảng 2.2: Diễn biến chi thường xuyên cho giáo dục và các chỉ tiêu tăng trưởng giáo

dục THCS thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019................................................. 36
Bảng 2.3: Diễn biến phân cấp chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thành phố Sơn
La giai đoạn 2017-2019........................................................................................... 38
Bảng 2.4: Diễn biến chi đầu tư và chi thường xuyên NSNN thành phố Sơn La giai
đoạn 2017-2019....................................................................................................... 39
Bảng 2.5: So sánh dự toán được giao và phê duyệt dự toán chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục của Thành phố Sơn La giai đoạn 2017 – 2019...................................44
Bảng 2.6: Diễn biến thu chi NSNN và chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện
cho giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019..............46
Bảng 2.7: Quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục trên
địa bàn Thành phố Sơn La giai đoạn 2016-2018..................................................... 47
Bảng 2.8: Tỷ trọng các khoản mục chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
của thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019............................................................ 48
Bảng 2.9: Chi tiết chi thường xuyên NSNN cho trả lương trong lĩnh vực giáo dục
THCS của thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019................................................. 50
Bảng 2.10: Chi tiết chi thường xuyên NSNN cho phụ cấp lương trong lĩnh vực giáo
dục THCS của thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019........................................... 51
Bảng 2.11: Chi tiết chi thường xuyên NSNN cho sửa chữa, duy tu tài sản trong lĩnh
vực giáo dục THCS của thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019............................52
Bảng 2.12: Chi tiết chi thường xuyên NSNN cho mua sắm tài sản trong lĩnh vực
giáo dục THCS của thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019...................................53
Bảng 2. 13 Chi tiết chi phí nghiệp vụ chun mơn của ngành giáo dục THCS của
thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019................................................................... 54
Bảng 2.14: Chi tiết chi mua sắm tài sản vơ hình của ngành giáo dục THCS của
thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2019................................................................... 54


vii

DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN thành
phố Sơn La.............................................................................................................. 31
Hình 2.2: Quá trình tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện . 45


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, vấn đề phát triển giáo dục, thu
hẹp khoảng cách về đời sống văn hóa giữa miền núi và miền xi đang là mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đối với các tỉnh miền núi, cấp học trung
học cơ sở (THCS) có vai trị quan trọng trong phát triển giáo dục phổ cập. Đặc biệt
là trong bối cảnh thực hiện phổ cập giáo dục, cấp học THCS có ý nghĩa quyết định
tới sự thành công hay không trong việc huy động học sinh tới trường. Bởi lẽ, tiếp
nối các cấp học mầm non và tiểu học, cấp học THCS sẽ tạo đà căn bản, là bước đệm
quan trọng cho giáo dục trung học phổ thông và dạy nghề, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong phát triển chất lượng nhân lực địa phương, đóng góp vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương. Đầu tư cho phát triển giáo dục nói
chung, phát triển giáo dục THCS nói riêng là nhiệm vụ của toàn xã hội. Tuy nhiên,
đối với những địa phương mà điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) còn nhiều khó

khăn, thì nhiệm vụ đầu tư và chi tiêu cho phát triển giáo dục chủ yếu thuộc về ngân
sách nhà nước (NSNN). Đồng thời, đơn vị hành chính đầu tàu cho sự phát triển các
lĩnh vực KT-XH, trong đó có giáo dục, chính là thành phố trực thuộc tỉnh, với cấp
NSNN tương đương cấp Quận/Huyện. Vai trị của chính quyền cấp Quận/Huyện do
vậy càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho phát triển giáo dục nói chung, và phát triển giáo dục THCS nói
riêng. Bởi lẽ, ngân sách cấp Quận/Huyện trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo
dục THCS nói riêng là cơng cụ, phương tiện bằng tiền mà chính quyền cấp
Quận/Huyện cần để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, là một cơng cụ
kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý hoạt động giáo dục THCS tại địa phương.
Chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện trong lĩnh vực giáo dục nói chung
và giáo dục THCS nói riêng trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm chú ý cùng với q trình phát triển và hồn thiện khơng ngừng của chính quyền
cấp cơ sở về nhiệm vụ, chức năng của mình được giao. Việc quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp Quận/Huyện đã có nhiều thay đổi và dần đi vào nề nếp, thúc đẩy


2

phát trển KT-XH, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội từ cơ sở và đạt được một
số kết quả đáng khích lệ. Luật NSNN năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng phát
huy hiệu quả quản lý NSNN, đồng thời thể hiện sự tập trung, thống nhất, phân cấp
mạnh mẽ tăng cường quyền chủ động tài chính cho chính quyền địa phương cấp
Quận/Huyện, nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện
cho lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng.
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý chi thường xun NSNN cấp Quận/Huyện cho
giáo dục THCS khơng tránh khỏi cịn nhiều tồn tại, chưa phát huy được vai trò quan
trọng trong hệ thống các cấp ngân sách mà nguyên nhân chủ yếu là ở con người,
khả năng quản lý của ban lãnh đạo chưa cao, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với
các cơ quan, đồn thể khác,... Do đó, tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN

cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS khơng những góp phần tăng cường nội lực tài
chính, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa mà cịn giúp chính quyền
cấp Quận/Huyện phát huy vai trị khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, đầu tư căn bản cho nguồn nhân lực, tạo đà cho sự phát triển KT-XH của địa
phương một cách bền vững.
Thành phố Sơn La là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Sơn
La, với cấp NSNN tương đương cấp Quận/Huyện. Thu nhập chính của người dân
địa phương chủ yếu còn rất hạn chế, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển chưa
cao, do đó nguồn thu NSNN khơng nhiều. Trong khi đó nhu cầu cho đầu tư xây
dựng về cơ sở hạ tầng làm điều kiện nền tảng cho phát triển giáo dục THCS là
tương đối cao, và theo đó, nhu cầu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
cũng không ngừng gia tăng. Bên cạnh nguồn thu được ngân sách cấp trên bổ sung
xuống, thành phố cũng đã tích cực chỉ đạo việc quản lý chi thường xuyên NSNN
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội, góp phần giữ vững trật tự an ninh chính
trị và phát triển xã hội một cách bền vững thông qua việc nâng cao dân trí, đẩy
mạnh phát triển giáo dục và đào tạo.


3

Tuy nhiên, việc quản lý NSNN trên địa bàn nhất là quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS cịn nhiều khó khăn, bất cập thể hiện ở
một số mặt, đơn cử như trong báo cáo tổng kết tình hình phát triển KT-XH của
Thành phố các năm từ 2017 đến 2019, đã nhận định chi thường xuyên NSNN nói
chung vẫn cịn tình trạng lãng phí; cơng tác lập, chấp hành, quyết tốn và thanh tra,
kiểm tra cịn mang tính chất phân bổ, chưa bám sát với thực tiễn tại địa phương,
trong đó, chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS cũng khơng tránh khỏi cịn
nhiều điểm bất cập, hạn chế cần được phát hiện, bàn luận về phương hướng và các
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đề cao sự công khai

minh bạch, nâng cao sự chia sẽ, hỗ trợ, nâng cao ý thức quyên góp, đóng góp cho
đầu tư vào giáo dục THCS của nhân dân trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tính cấp bách của vấn đề, em đã
chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Sơn La” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Quản lý chi thường xuyên NSNN các cấp luôn là nội dung nhận được sự quan
tâm, chú trọng của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và có nhiều các cơng trình
nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Hiện nay đã có một số đề tài nghiên
cứu về các vấn đề liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN các cấp trên nhiều
góc độ khác nhau như:
Trương Thúy Quỳnh (2017), "Kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Nam
Từ Liêm", Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã làm
sáng tỏ cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại đơn vị quản lý là kho
bạc nhà nước, phân tích thực trạng tình hình chi NSNN và kiểm soát chi NSNN tại
kho bạc nhà nước quận Nam Từ Liêm, dựa trên kế hoạch tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra quan điểm, mục tiêu và các giải pháp căn bản nhằm
hồn thiện kiểm sốt chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Nam Từ Liêm đến năm 2025.
Nguyễn Quốc Anh (2015), "Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại


4

huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh", Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý
chi thường xuyên NSNN cấp huyện, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện tại huyện Đức Thọ. Qua nghiên cứu tác giả đã nêu lên một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương, phục
vụ phát triển KT-XH tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Nguyễn Đức Vương (2016), “Quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Tác giả

đã hệ thống hóa các vấn đề lý luân cơ bản về quản lý chi NSNN tại cấp ngân sách
quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, từ việc phân tích tích trạng chi NSNN
và quản lý chi NSNN trên địa bàn, tác giả đã nêu ra những tồn tại, hạn chế trong
việc thu, chi NSNN trên địa bàn, đề từ đó nêu ra những giải pháp góp phần nâng
cao công tác quản lý chi NSNN của Quận sau gần 15 năm thực hiện Luật ngân sách.
Nguyễn Hữu Khánh (2018), “Ngân sách cấp xã trong phân cấp quản lý chi
thường xuyên NSNN: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2018, tập 2. Bài viết đã phân tích những
vấn đề đối với ngân sách địa phương trong phân cấp quản lý chi thường xuyên
NSNN nhà nước với nội dung tập trung vào một số thay đổi KT-XH nông thôn dẫn
đến biến động khoản thu và nhiệm vụ chi của NSNN, ngồi ra cũng nói lên sự quan
tâm của người dân đối với chi NSNN tại địa phương, từ đó đưa ra những giải pháp
để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc thu, chi ngân sách để đảm bảo
hài hịa giữa lợi ích của người dân với lợi ích của Nhà nước.
Nguyễn Xuân Hoan (2015) “Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chương trình định hướng
thực hành, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
huyện, dựa vào các kết quả phân tích, tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn Kim Bảng giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn giai đoạn
2016-2020.


5

Từ tổng quan một số cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài luận văn nêu
trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Một là, các cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa, làm rõ được một số khái
niệm cơ bản, nội dung, quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN các cấp, học viên

sẽ kế thừa và vận dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận văn của mình; Hai
là, các đề tài trên đã nghiên cứu về cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN ở các
cấp khác nhau, trên các địa phương khác nhau ở các khoảng thời gian khác nhau,
trong thời gian qua, chế độ, chính sách, cơ chế nói chung, cơ chế, chính sách quản
lý chi thường xuyên NSNN nói riêng đã có nhiều thay đổi nên một số tồn tại và giải
pháp khơng cịn phù hợp về cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện thuộc tỉnh trong giai đoạn hiện nay và khó có thể áp dụng được vào
thực tế của thành phố Sơn La. Do đó việc nghiên cứu là cần thiết, phục vụ cho công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Sơn La cho giáo dục THCS
không bị trùng lặp với các đề tài khác. Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu trên là
những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này;
Ba là, từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn,
khoảng trống nghiên cứu được xác định trong đề tài luận văn này là: Trên cơ sở
phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Sơn La giai
đoạn 2017-2019 cho giáo dục THCS, qua đó chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc quản lý
chi thường xuyên NSNN trên địa bàn thành phố Sơn La cho giáo dục THCS đến
năm 2025 và các năm tiếp theo.
3.
*

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn

thiện việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn
*
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên,
nhiệm vụ
nghiên cứu gồm:



6

-

Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo

dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 – 2019 để qua đó chỉ
rõ những ưu điểm, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân gây nên thực trạng đang
diễn ra trên địa bàn thành phố Sơn La làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp, kiến
nghị hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố cho giáo dục THCS
thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến
năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung vào thực hiện các nguyên tắc cơ bản của quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS và nội dung quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La bao gồm lập, chấp
hành và quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN

cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, là một thành phố trực thuộc tỉnh miền
núi, cấp hành chính và cấp NSNN tương đương cấp Quận/Huyện
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi thường xuyên
NSNN tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến
năm 2019 và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn La đến năm 2025
và những năm tiếp theo.


7

5.

Phương pháp nghiên cứu
* Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho các mục đích nghiên cứu được thu thập từ các

nguồn bao gồm các báo cáo, số liệu thống kê về tình hình KT-XK của thành phố
Sơn La như: Báo cáo tình hình KT-XH và phương hướng, kế hoạch phát triển KTXH các năm 2017-2019 của thành phố; Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố;
Các báo cáo thống kê của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Sơn La. Luận văn
cũng sử dụng dữ liệu trích dẫn từ các văn bản liên quan về chủ trương, chính sách,
chế độ gồm luật, nghị định, thơng tư hướng dẫn của Chính phủ, các bộ ngành liên
quan như Bộ Tài chính (BTC), Kho bạc nhà nước (KBNN) về quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS, đồng thời tham khảo dữ liệu từ
các bài viết khoa học, tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Bên cạnh việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, luận văn cũng kết hợp sử
dụng các ý kiến, đánh giá, quan điểm được thu thập thông qua trao đổi với các cán
bộ, công chức, viên chức làm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện
cho giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Sơn La.
*Phương pháp xử lý dữ liệu:

Các dữ liệu thứ cấp được phân tích thơng quan các chỉ tiêu thống kê số tuyệt
đối, số tương đối, được xử lý bằng phân tích so sánh sự biến động của các chỉ tiêu
kinh tế trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS
trên địa bàn trong cùng một thời điểm hoặc giữa các thời điểm khác nhau, phân tích
tỷ trọng và phân tích xu hướng biến động. Các dữ liệu thu thập từ ý kiến đánh giá
của người làm chun mơn trong lĩnh vực tài chính, kế tốn ngân sách cấp
Quận/Huyện trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng được tổng
hợp, chọn lọc để từ đó rút ra nhận xét chung về vấn đề quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Sơn La.
6.
Ý

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa

những vấn đề cơ bản về cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục


8

THCS và đánh giá thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
tại thành phố Sơn La .
Ý

nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa áp dụng thực tiễn vào công

tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, góp
phần làm nâng cao về hiệu quả của việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Đồng thời làm tài liệu tham khảo cho
các tập thể cá nhân có quan tâm.

7.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo,

mục lục, kí hiệu viết tắt, nội dung của luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục trung học cơ sở.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục trung học cơ sở tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục trung học cơ sở tại thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La đến năm 2025.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN/HUYỆN
CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1 Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục THCS
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
-

Ngân sách nhà nước:

Theo Lê Đại Hà (2004): “NSNN phản ánh hoạt động của Nhà nước trên

phương diện tài chính. Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều
kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác nó
cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.”

Xét theo biểu hiện bên ngoài, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể,
những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một
quỹ tiền tệ gọi là quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những
khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định trước, được
định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế. Dưới góc
độ hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi tài chính hàng năm của nhà nước
do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho chính phủ thực hiện.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN, những quan hệ thu nộp cấp phát
qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà
nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội. Các hoạt động thu - chi
NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm NSNN như sau: “Ngân sách
nhà nước là là hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu
NSNN và hoạt động chi NSNN trong một giai đoạn nhất định„
-

Quản lý NSNN:

Quản lý nói chung là khái niệm rộng về phương diện và phức tạp về nội


10

hàm. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. Theo Mary Parker Follett
(1936): Quản lý là nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua những người khác.

Như vậy có thể hiểu, quản lý là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Vận dụng khái niệm quản lý trong lĩnh vực quản lý NSNN, có thể hiểu quản
lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nước điều hành
và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong quản lý NSNN
cần được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan
nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng
các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống
các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN.
Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
-

Ngân sách cấp Quận/Huyện:

Theo Trần Nghiệp Hoàng (2012), “Ngân sách cấp Quận/Huyện là toàn bộ
các khoản chi thường xuyên NSNN trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân
(HĐND) cấp Quận/Huyện quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm đảm
bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp Quận/Huyện trong quá trình thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ về quản lý KT-XH trên địa bàn”.
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu Ngân sách cấp Quận/Huyện là nguồn tài
chính trong phạm vi quản lý của chính quyền cấp Quận/Huyện bao gồm các khoản
thu và chi nhằm duy trì sự hoạt động của chính quyễn xã và các hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng…tại địa phương.
- Chi thường xuyên NSNN:
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở
các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn



11

hóa thơng tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động
sự nghiệp khác. Từ những phân tích trên, luận văn rút ra khái niệm về chi thường
xuyên NSNN như sau: Chi thường xuyên NSNN là quá trình lập, phân bổ và sử
dụng quỹ tiền tệ tập hợp được của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội của Nhà nước trong năm ngân sách.
-

Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện: là hoạt động của các

chủ thể quản lý NSNN thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản
lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động chi thường xuyên của
NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện là việc các chủ thể quản lý NSNN cấp Quận/Huyện áp dụng các biện
pháp thực hiện tốt khâu quản lý định mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các
đơn vị sử dụng NSNN, chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN và quyết tốn
chi thường xun NSNN cấp Quận/Huyện hằng năm.
1.1.2 Vai trị của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục
THCS
Trong tất cả mọi lĩnh vực của hoạt động KT-XH nói chung, cũng như hoạt
động của lĩnh vực giáo dục THCS nói riêng, để đảm bảo hoạt động bình thường,
đều phải có vai trị của con người tác động vào. Những tác động mang tính tất yếu
đó gọi là quản lý. Hay thực chất của quản lý là thiết lập và tồ chức thực hiện hệ
thống các phương pháp và biện pháp, tác động một cách có chủ.định tới các đối
tượng quan tâm, trong trường hợp này là hoạt động chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS, nhằm đạt được kết quả nhất định cho phát triển giáo dục THCS và
thực thi các chính sách có liên quan.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là một bộ phận trong

công tác quản lý NSNN và cũng là một bộ phận trong cơng tác quản lý nói chung.
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là việc
sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống giáo dục THCS thông qua các chức
năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
là quản lý các đầu ra thường xuyên của NSNN thông qua các công cụ và quy định
cụ thể.


12

Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng bởi NSNN ln giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính,
bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược giáo dục của quốc gia, đặc biệt là trong thực
hiện các mục tiêu phát triển giáo dục THCS. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục THCS góp phần quan trọng để NSNN phát huy được vai trị chủ đạo đó và
NSNN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu phát triển giáo dục
THCS đã xác định trước.
Vị trí quan trọng của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS được thể hiện rõ nét thông qua q trình định hướng, hoạch định chính sách,
ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn có của NSNN
dành cho lĩnh vực giáo dục THCS.
Với chức năng NSNN đảm bảo kinh phí cho bộ máy nhà nước hoạt động thì
cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS cần hướng tới và
phải đạt được, đó là, chính sách chi thường xun cho bộ máy quản lý, đào tạo
trong giáo dục THCS đáp ứng cải cách hành chính, góp phần làm trong sạch bộ
máy, đặt quyền và trách nhiệm của các công chức, viên chức và người lao động trng
lĩnh vực giáo dục THCS trong mối quan hệ ràng buộc nhau. Quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục THCS giúp cho ngân sách được sử dụng minh bạch, tiền
tệ hoá các khoản chi chủ yếu gắn với lương, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đủ

nuôi sống bản thân và gia đình, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống bộ máy hành chính
trong sạch đang được đón nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc tính
tốn lương là một khoản lớn trong chi hành chính gắn với năng lực, hiệu suất làm
việc, khuyến khích người có tài, đặc biệt ở những lĩnh vực địi hỏi trình độ chuyên
môn cao và trách nhiệm xã hội lớn, các lĩnh vực liên quan đến dân, nhạy cảm, có
thể nảy sinh tham nhũng, có thể gây những hệ lụy xã hội phức tạp như đối với lĩnh
vực giáo dục THCS.
Với chức năng đảm bảo kinh phí cho quản lý giáo dục THCS, quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS tạo nền tảng cho việc thoả mãn nhu cầu


13

phát triển giáo dục THCS, đóng góp vào sự phát triển giáo dục, văn hóa xã hội nói
chung bằng hệ thống các chính sách, giải pháp theo đúng quy định. Cơ cấu và quy
mô chi thường xuyên NSNN trong lĩnh vực giáo dục THCS cũng thể hiện ý chí tập
trung chỉ đạo, ưu tiên đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả của khoản chi đó
thơng qua cơ cấu chi NSNN, thể hiện chính sách của Nhà nước ưu tiên cho phát
triển giáo dục, mà giai đoạn THCS là gia đoạn then chốt trong thực thi chính sách
phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí.
Với chức năng chi ngân sách đóng vai trị là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế thị trường, thông thường, Nhà nước sử dụng chi NSNN như công cụ tác động vào
phát triển kinh tế khi cần thiết, đối với ngành, lĩnh vực chiến lược cần ưu tiên song
các tổ chức kinh tế tư nhân khơng muốn làm thì xuất hiện Nhà nước với vai trò nhà
tài trợ nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà. Lĩnh vực giáo dục là một lĩnh
vực đặc trưng, hiện thu hút sự đầu tư khơng chỉ của NSNN mà cịn từ nhiều thành
phần trong xã hội. Mặc dù vậy, tại các địa phương còn nhiều khó khăn, thì chi
thường xun NSNN là nguồn chi chính để giúp giáo dục THCS ngày càng phát
triển, nguồn chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS do đó càng thể hiện rõ
vai trờ hiệu quả đối với điều tiết vĩ mơ về KT-XH, khắc phục tình trạng chênh lệch

giữa các vùng miền, tạo nền tảng nâng cao dân trí, giúp xố đói giảm nghèo, tăng
phúc lợi xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng trong tiến trình thực hiện các
mục tiêu phát triển con người.
Chi thường xun NSNN cấp Quận/Huyện có vai trị rất quan trọng trong
tồn bộ hoạt động KT-XH…của địa phương nói chung và của các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục THCS nói riêng. Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về quản
lý KT-XH nói chung và quản lý hoạt động giáo dục THCS nói riêng trên địa bàn
theo sự phân cấp trong hệ thống chính quyền Nhà nước, chính quyền cần đảm bảo
có nguồn tài chính vững vàng. Chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện dành cho
giáo dục THCS là công cụ điều chỉnh, định hướng phát triển hoạt động giáo dục
THCS nói chung, đóng góp trong hoạt động giáo dục các cấp, tham gia vào việc xây
dựng, phát triển đời sống văn hóa xã hội tại địa bàn.


14

Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo được ưu tiên đầu tư nguồn lực lớn từ NSNN
(NSNN). Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm của Việt Nam ở mức xấp xỉ
20%, tương đương 5% GDP. Do vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
Quận/Huyện cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục THCS là một phần quan trọng trong
việc quản lý chung ngân sách cấp Quận/Huyện.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện là điều cần thiết để đảm
bảo cho công tác hoạt động thường xuyên của chính quyền địa phương được thực
hiện hiệu quả, cân đối trong lĩnh vực giáo dục THCS, thực hiện các quy định, chính
sách liên quan đến những cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động, giúp chỉ
đạo khắc phục kịp thời những hoạt động phát sinh xảy ra ngoài kế hoạch trong lĩnh
vực giáo dục THCS.
Quản lý nhà nước đối với chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS có
vai trị đặc biệt quan trọng, nhằm đảm bảo tn thủ các nguyên tắc quản lý, thực
hiện được các mục tiêu quản lý, đồng thời đảm bảo các nội dung quản lý chi NSNN

đối với giáo dục THCS được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và đặc biệt
là có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho sự phát triển ổn định, bền vững của
lĩnh lực giáo dục THCS, rộng hơn là trong lĩnh vực giáo dục các cấp, và xa hơn là
đóng góp vào việc nâng cao dân trí, phát triển dân sinh một cách bền vững cho địa
phương.
Bên cạnh đó, đối vơi các địa phương có hồn cảnh đặc biệt, cịn nhiều khó
khăn, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo dục THCS cịn có
vai trị quan trọng trong việc khuyến khích, động viên các thày cơ giáo, các cán bộ
quản lý giáo dục và học sinh THCS trong việc dạy và học, góp phần đảm bảo cơng
bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo cho địa phương một cách bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp Quận/Huyện cho giáo
dục THCS
Cũng như bất kỳ khoản chi thường xuyên nào khác từ NSNN, chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục THCS phải tuân thủ những nguyên lý nhất định, những
đòi hỏi đó càng trở thành yêu cầu bắt buộc để đảm bảo các mục tiêu phát triển giáo


15

dục THCS trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
(1)

Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS phải đảm bảo kỷ luật

tài chính tổng thể.
Điều đó có nghĩa là chi thường xun NSNN cho giáo dục THCS phải được
tính tốn trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và các nguồn
khác. Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung
hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như Vậy mới đảm bảo tính

ổn định và bền vững của NSNN cho phát triển giáo dục THCS trong trung hạn.
Nhìn chung các nhà quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi
để có chính sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều
phương án. Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế
hoạch trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm những
biến động tăng giam nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, như vậy lúc
nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân quỹ trong 3-5 năm, đáp
ứng được yêu cầu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trong khuôn khổ
nguồn lực cho phép mà vẫn đáp ứng các yêu cầu phát triển giáo dục THCS một
cách bền vững. Đây là yêu cầu đầu tiên cần tôn trọng trong cân đối ngân sách. Tất
nhiên, với đặc trưng được ưu tiên của lĩnh vực chi NSNN cho phát triển giáo dục
THCS, nhu cầu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS sẽ ưu tiên trước hết là
việc đáp ứng các nhu cầu chi cho phát triển giáo dục, nhưng đồng thời, việc tuân thủ
kỷ luật tài chính trong tổng thể NSNN cũng luôn cần được đảm bảo.
(2) Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS phải gắn với chính sách phát
triển KT-XH, gắn với mục tiêu phát triển giáo dục THCS.
Chi thường xuyên NSNN nói riêng và chi NSNN nói chung phải dựa trên
nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh
tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền
kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập
trung giải quyết vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xố đói giảm


×