Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 78 trang )

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

MỤC LỤC
Trang
THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN

3

CÁC KÍHIỆU VIẾT TẮT

4

PHẦN I. ĐIỀU KIỆN, HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

5

PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN

6

II. GIẢI PHÁP
II.1. TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP

7

II.2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP

8


CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍLUẬN
A. Khái niệm năng lực.

8

B. Chương trinh định hướng giáo dục năng lực

9

C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ mơn Hóa học
THPT
D. Một số phương pháp dạy học tí
ch cực
E. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh phổ thông

11
17
20

CHƯƠNG II – KẾ HOẠCH DẠY HỌC
A. Đối tượng thực hiện

24

B. Thời gian vàdự kiến thời lượng thực hiện

25

C. Cách thức thực hiện

1. Nêu vấn đề.

26

2. HS chọn đề tài và thành lập nhóm.

28

3. Hướng dẫn các bước tiến hành.

29

4. Học sinh thực hiện dự án ( quá trình trải nghiệm)

29

5. Thiết kế KHDH

30

6. Kiểm tra đánh giá.

49

CHƯƠNG III – KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Danh sách các đề tài HS lựa chọn nghiên cứu (trải nghiệm)

53

2. Kết quả bài kiểm tra 20 phút


55

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 1


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Kết quả phiếu đánh giá
CHƯƠNG IV – KẾT LUẬN

56
59

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:
1. Hiệu quả kinh tế

60

2. Hiệu quả về mặt xãhội

60

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

61


TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

PHỤ LỤC
1.

Phụ lục 1: Hình ảnh minh họa sáng kiến áp dụng trong thực tế.

2.

Phụ lục 2: Bản Hướng dẫn các bước tiến hành vàcác yêu cầu trong quá
trì
nh thực hiện dự án.

63
66

3.

Phụ lục 3: “Sổ theo dõi dự án”

69

4.

Phụ lục 4: Các mẫu phiếu đánh giá.

71


5.

Phụ lục 5: Sản phẩm của học sinh ( lưu ngoài).
Sản phẩm năm học 2014 – 2015 sử dụng làm tư liệu
10 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2014 - 2015
12 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2015 - 2016

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 2


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG GIẢNG DẠY
CHỦ ĐỀ HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG NHẰM HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xãhội, mơi trường” – Hóa học 12.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Học kì II năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016
4. Tác giả:
Họ vàtên: Bùi Thị Thúy Hạnh
Năm sinh: 1984
Nơi thường trú: 25B – ô18 tổ 14 phường Hạ Long – thành phố Nam Định

Trình độ chun mơn: Cử nhân SP Hóa học
Chức vụ cơng tác: Tổ trưởng chun môn
Nơi làm việc: THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ liên hệ: THPT Trần Văn Lan – xãMỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
Điện thoại: cá nhân 0936.991.357 , cơ quan 03503.810.111
5. Đồng tác giả : không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tên đơn vị: THPT Trần Văn Lan
Địa chỉ: xãMỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
Điện thoại: 03503.810.111

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 3


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

CÁC KÍHIỆU VIẾT TẮT
Kíhiệu tắt

Giải thí
ch

THPT

Trung học phổ thông.

KHDH


Kế hoạch dạy học

GV

Giáo viên.

HS

Học sinh.

ĐH,CĐ

Đại học, Cao đẳng.

PPDH

Phương pháp dạy học

KTDH

Kĩ thuật dạy học

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


TNST

Trải nghiệm sáng tạo

HĐGD

Hoạt động giáo dục

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 4


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHẦN I- ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực
của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc
học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học.

Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập để có tác động kịp thời nhắm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như
để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Sau hai năm học 2014 - 2015 và2015 - 2016 bản thân đã được tập huấn, quán
triệt tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Đồng thời áp dụng đổi mới PPDH, KTĐG theo hướng theo định hướng phát triển
năng lực của người học, tôi lựa chọn chủ đề “ Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế,
xã hội, mơi trường” – Hóa học 12 (chương trình cơ bản) với PPDH mới, cách tiếp
cận kiến thức theo hình thức “trải nghiệm sáng tạo” nhằm mục đích “ Hoàn thiện
các phẩm chất, năng lực người học” với những lí do sau:
- Đây là chủ đề cuối cùng trong chương trình Hóa học phổ thơng, chủ đề mang
tính thực tiễn cao có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu
được nguyên nhân và đưa ra các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế,
xã hội, bảo vệ và cải tạo môi trường.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 5


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.


- Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các
chủ đề trước nhưng cịn rời rạc chưa có tính tồn diện. Có những học sinh rất tích cực
và cũng có học sinh cịn thụ động trong q trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Do đó,
thơng qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng “tự chọn đề tài
– tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá nhân học sinh đều tự
hoàn thiện , củng cố các năng lực đã được hình thành.
- Học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo, nên khi thực
hiện dự án này học sinh được tiếp cận kiến thức dưới hình thức trải nghiệm sang tạo.
- Thơng qua q trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo về” đề
tài giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc
biệt chútrọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Chương trình
Chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” được trình bày
trong SGK Hóa học 12 theo 3 bài
- Bài 43: Hóa học với vấn đề kinh tế.
- Bài 44: Hóa học với vấn đề xã hội.
- Bài 45: Hóa học với vấn đề mơi trường.
Theo phân phối chương trình áp dụng từ năm 2008 chủ đề “ Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường” được thực hiện từ tiết 65 đến 67 (3 tiết)
Theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học mơn Hóa học,
cấp THPT có hướng dẫn thực hiện cụ thể Bài 43, 44: “Hướng dẫn học sinh tự học ở
nhà và điền phiếu trả lời hệ thống các câu hỏi do giáo viên biên soạn, sau đó tổ chức
đánh giá chéo trong học sinh (học sinh này đánh giá bài viết của học sinh khác)”.
2. Giáo viên

- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dụng chủ đề dạy học, mỗi đơn vị
trường tự xây dụng KHDH phù hợp, nên hầu hết các trường đều giữ nguyên KHDH

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 6


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

theo 3 tiết vìnội dung kiến thức rộng vàbản thân GV còn “loay hoay” chưa biết khai
thác nội dung chủ đề một cách hợp lí
.
- GV thực hiện Cơng văn số 5842/BGDĐT-VP một cách máy móc theo hì
nh
thức: GV cho câu hỏi, HS trả lời vào phiếu, HS chấm chéo. Nhưng, vấn đề làkhi giáo
viên tổ chức đánh giá thì thấy các vấn đề:
+ HS chỉ bám SGK, íttham khảo tài liệu ngồi.
+ HS làm bài giống nhau.
+ Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực khơng hiệu quả.
3. Học sinh
- Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng và tí
nh thực tiễn của bộ mơn Hóa học
trong cuộc sống.
- Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh cịn thụ động trong quá
trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
- Học sinh mong muốn được tìm hiểu cụ thể hơn về các vấn đề thực tiễn, thời
sự: vệ sinh an toàn thực phẩm, chất độc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, pin năng lượng
mặt trời, nilon, … nhưng trong chương trình không đủ thời gian để các em thảo luận.

- Thực tế học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo.
- Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các
chủ đề trước nhưng cịn rời rạc chưa có tính tồn diện.
Để góp phần giải quyết những khó khăn trên, dựa trên thực tiễn đã giảng dạy,
trong báo cáo này tôi trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy chủ đề “ Hóa học với
vấn đề phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường” nhằm hồn thiện năng lực người học một
cách tồn diện khi hồn thành chương trình giáo dục THPT.
II. GIẢI PHÁP
II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Các nội dung cơ bản được đưa ra là:
-

Nghiên cứu líluận chung về năng lực, PPDH tí
ch cực, PP dạy học dự án.

-

KHDH chủ đề “Hóa học vàvấn đề phát triển kinh tế, xãhội, môi trường”.

-

Kinh nghiệm lập KHDH, hướng dẫn HS thực hiện một đề tài nghiên cứu.

-

Thực nghiệm sư phạm.

Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan


Trang 7


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

-

Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với

đề tài của SKKN.
-

Áp dung linh hoạt các phương pháp dạy học tí
ch cực đặc biệt là phương

pháp dạy học dự án nhằm phát triển tồn diện năng lực người học.
- Thơng qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng học
sinh“tự chọn đề tài – tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá
nhân học sinh đều tự hoàn thiện, củng cố các năng lực đã có và đã được hình thành.
- Học sinh thực hiện dự án của mình như một hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Qua các bài tiểu luận, HS được củng cố và mở rộng kiến thức thực tiễn, thấy
được vai trò quan trọng của bộ mơn Hóa học đối với sự phát triển kinh tê, xã hội , môi
trường. Giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu được nguyên nhân và đưa ra các
biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ và cải tạo môi
trường.
- Học sinh bước đầu biết cách nghiên cứu khoa học, khai thác vàtrì
nh bày một
đề tài, cách thức thực hiện một dự án.

- Thơng qua q trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo vệ” đề
tài của học sinh giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giákiến thức, kỹ năng sang đánh giá
năng lực của người học.
- Sản phẩm ( kết quả) học tập của học sinh phong phú, rõràng, khoa học, hiệu
quả vàtính thực tiễn cao. Đặc biệt các sản phẩm học tập học sinh mang đầy đủ yếu tố
giáo dục, phát triển 6 phẩm chất người học.
II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP:
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍLUẬN
A. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích:
Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 8


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận
dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại cơng việc
nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi cơng dân
đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình giáo dục

phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi
mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực cơng cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính tốn;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin(ITC)
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải
quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
B. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh
vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 9



SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối
cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương
trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

Mục tiêu
giáo dục

Chương trình định hướng

Chương trình định hướng

nội dung

phát triển năng lực

Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất thiết
phải quan sát, đánh giá được
Việc lựa chọn nội dung dựa vào các

Nội dung

giáo dục

khoa học chuyên môn, khơng gắn
với các tình huống thực tiễn. Nội
dung được quy định chi tiết trong
chương trình.

Kết quả học tập cần đạt được mơ tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện được mức độ tiến bộ
của HS một cách liên tục
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định,
gắn với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những
nội dung chính, khơng quy định chi
tiết.
- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri

Phương
pháp dạy
học

GV là người truyền thụ tri thức, là
trung tâm của quá trình dạy học.
HS tiếp thu thụ động những tri thức
được quy định sẵn.

thức. Chú trọng sự phát triển khả

năng giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp,…;
– Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực; các phương pháp dạy học
thí nghiệm, thực hành

Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp
dạy học

học

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trải
Trang 10


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học
Đánh giá
kết quả
học tập
của HS


Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
Tiêu chí đánh giá được xây dựng

đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong

chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái

quá trình học tập, chú trọng khả

hiện nội dung đã học.

năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.

C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ mơn Hóa học THPT
C.1 Mục tiêu của mơn Hóa học vànhững năng lực chun biệt của mơn Hóa học
trong trường trung học phổ thơng
1. Mục tiêu chung của mơn Hóa học trong nhà trường phổ thông
Mục tiêu chung của việc giảng dạy mơn Hóa học trong nhà trường phổ thơng là
học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thơng cơ bản về các đối
tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái
niệm cơ bản của Hóa học , về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa
cơng nghệ hốhọc, mơi trường và con người vàcác ứng dụng của của chúng trong tự
nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS cónhận thức khoa học
về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động,

nh thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.
2. Mục tiêu giáo dục mơn hóa học cấp THPT
Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành thơng qua

mơn hóa học ở cấp THPT , HS có được hệ thống kiến thức hốhọc phổ thơng cơ bản,
hiện đại vàthiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ sở hốhọc chung;
Hố học vơ cơ; Hố học hữu cơ. Hình thành và phát triển nhân cách của một công
dân; phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của
mơn hóa học như : Năng lực sử dụng ngơn ngữ hốhọc. Năng lực thực hành hốhọc.
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hốhọc. Năng lực tí
nh tốn.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 11


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Năng lực vận dụng kiến thức hoáhọc vào cuộc sống; Sau khi kết thúc cấp học HS có
thể tiếp tục học ở các bậc học cao hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
3. Năng lực chun biệt của mơn hóa học trong nhà trường THPT
Bảng môtả những năng lực chuyên biệt của môn hóa học
NĂNG LỰC
CHUN BIỆT

Mơtả các năng lực

Các mức độ thể hiện
a) Nghe vàhiểu được nội
dung các thuật ngữ hóa học,

Năng lực sử dụng biểu tượng danh pháp hóa học vàcác

hóa học ;

biểu tượng hóa học (Kíhiệu,

nh vẽ, mơhì
nh cấu trúc

1.Năng lực sử dụng

phân tử các chất, liên kết hóa

ngơn ngữ hóa học

học…)
Năng lực sử dụng thuật ngữ b) Viết vàbiểu diễn đúng
hóa học;

cơng thức hóa học của các
hợp chất vơ cơ và hữu cơ,
các dạng công thức (CTPT,
CT CT, CT lập thể…),đồng
đẳng,đồng phân….

Năng lực sử dụng danh pháp c) Hiểu và rút ra được các quy
hóa học.

tắc đọc tên và đọc đúng tên
theo các danh pháp khác nhau
đối với các hợp chất hữu cơ.
d) Trình bày được các thuật

ngữ hóa học, danh pháp hóa
học vàhiểu được ý nghĩa của
chúng.
e) Vận dụng ngơn ngữ hóa
học trong các tì
nh huống mới.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 12


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Năng lực tiến hành thí - Hiểu và thực hiện đúng nội
nghiệm, sử dụng TN an toàn;

quy, quy tắc an toàn PTN

2. Năng lực thực

- Nhận dạng vàlựa chọn được

hành hóa học

dụng cụ và hóa chất để làm
TN
- Hiểu được tác dụng và cấu
tạo của các dụng cụ và hóa

chất cần thiết để làm TN
- Lựa chọn các dụng cụ và
hóa chất cần thiết chuẩn bị
cho các TN.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết
cho từng TN, hiểu được tác
dụng của từng bộ phận, biết
phân tí
ch sự đúng sai trong
cách lắp .
- Tiến hành độc lập một số
TN hóa học đơn giản
- Tiến hành có sự hỗ trợ của
giáo viên một số thínghiệm
hóa học phức tạp.
- Năng lực quan sát, mô tả , - Biết cách quan sát, nhận ra
giải thích các hiện tượng TN được các hiện tượng TN
vàrút ra kết luận.

Mơ tả chí
nh xác các hiện
tượng thínghiệm.

- Năng lực xử lý thơng tin Giải thí
ch một cách khoa học
liên quan đến TN

các hiện tượng thínghiệm đã
xảy ra, viết được các PTHH
và rút ra những kết luận cần

thiết.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 13


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Năng lực tính Tính tốn theo khối lượng a)Vận dụng được thành thạo
toán

chất tham gia vàtạo thành sau phương pháp bảo toàn ( bảo
phản ứng.

toàn khối lượng, bảo tồn
điện tí
ch, bảo tồn electron...
trong việc tí
nh tốn giải các
bài tốn hóa học.

Tính tốn theo mol chất tham c) Xác định mối tương quan
gia vàtạo thành sau phản ứng

giữa các chất hóa học tham
gia vào phản ứng với các
thuật toán để giải được với
các dạng bài toán hóa học đơn

giản.

Tìm ra được mối quan hệ và c) Sử dụng được thành thạo
thiết lập được mối quan hệ phương pháp đại số trong
giữa kiến thức hóa học với toán học và mối liên hệ với
các phép toán học.

các kiến thức hóa học để giải
các bài tốn hóa học.

Vận đụng các thuật toán để d) Sử dụng hiệu quả các thuật
tính tốn trong các bài tốn tốn để biện luận vàtính tốn
hóa học.

các dạng bài tốn hóa học và
áp dụng trong các tì
nh huống
thực tiễn.

a) Phân tích được tình huống a)Phân tích được tì
nh huống
4. Năng lực giải trong học tập mơn hóa học ; trong học tập, trong cuộc
quyết vấn đề thơng Phát hiện và nêu được tì
nh sống;
qua mơn hóa học

huống có vấn đề trong học Phát hiện và nêu được tì
nh
tập mơn hóa học


huống có vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 14


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

b) Xác định được vàbiết tìm b) Thu thập vàlàm rõcác
hiểu các thông tin liên quan thơng tin có liên quan đến vấn
đến vấn đề phát hiện trong đề phát hiện trong các chủ đề
các chủ đề hóa học;

hóa học ;

c) Đề xuất được giải pháp c) Đề xuất được giả thuyết
giải quyết vấn đề đã phát khoa học khác nhau.
hiện.
- Lập được kế hoạch để giải - Lập được kế hoạch để giải
quyết một số vấn đề đơn giản

quyết vấn đề đặt ra trên cơ sở
biết kết hợp các thao tác tư
duy và các PP phán đốn, tự
phân tí
ch, tự giải quyết đúng


-Thực hiện được kế hoạch đã với những vấn đề mới.
đề ra cósự hỗ trợ của GV

- Thực hiện kế hoạch độc lập
sáng tạo hoặc hợp tác trong
nhóm.

d) Thực hiện giải pháp giải d) Thực hiện và đánh giágiải
quyết vấn đề và nhận ra sự pháp giải quyết vấn đề; suy
phù hợp hay không phù hợp ngẫm về cách thức và tiến
của giải pháp thực hiện đó.

trì
nh giải quyết vấn đề để điều

Đưa ra kết luận chí
nh xác và

chỉnh và vận dụng trong tì
nh

ngắn gọn nhất.

huống mới.

5) Năng lực vận a) Có năng lực hệ thống hóa a)Có năng lực hệ thống hóa
dụng kiến thức hoá kiến thức.

kiến thức , phân loại kiến thức


học vào cuộc sống

hóa học , hiểu rõ đặc điểm,
nội dung, thuộc tí
nh của loại
kiến thức hóa học đó. Khi vận
dụng kiến thức chí
nh là việc
lựa chọn kiến thức một cách
phù hợp với mỗi hiện tượng,

nh huống cụ thể xảy ra trong

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 15


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

cuộc sống, tự nhiên vàxãhội.

b) Năng lực phân tí
ch tổng b) Định hướng được các kiến
hợp các kiến thức hóa học thức hóa học một cách tổng
vận dụng vào cuộc sống thực hợp vàkhi vận dụng kiến thức
tiễn

hóa học có ý thức rõ ràng về

loại kiến thức hóa học

đó

được ứng dụng trong các lĩnh
vực gì
, ngành nghề gì, trong
cuộc sống,

tự nhiên và xã

hội.
c) Năng lực phát hiện các nội c) Phát hiện vàhiểu rõ được các
dung kiến thức hóa học được ứng dụng của hóa học trong các
ứng dụng trong các vấn để vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y
các lĩnh vực khác nhau

học, sức khỏe, KH thường thức,
sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và môi trường.

d) Năng lực phát hiện các vấn d) Tìm mối liên hệ và giải
đề trong thực tiễn vàsử dụng thích được các hiện tượng
kiến thức hóa học để giải trong tự nhiên và các ứng
thích.

dụng của hóa học trong cuộc
sống vàtrong các lính vực đã
nêu trên dựa vào các kiến
thức hóa học vàcác kiến thức

liên môn khác.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 16


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

e) Năng lực độc lập sáng tạo e) Chủ động sáng tạo lựa
trong việc xử lý các vấn đề chọn phương pháp, cách thức
thực tiễn

giải quyết vấn đề. Có năng
lực hiểu biết vàtham gia thảo
luận về các vấn đề hóa học
liên quan đến cuộc sống thực
tiễn và bước đầu biết tham gia
NCKH để giải quyết các vấn
đề đó.

D. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DAY HỌC TÍCH CỰC
( Sử dụng khi xây dựng KHDH chủ đề Hóa học vàvấn đề phát triển kinh tế, xãhội, mơi
trường – Hóa học 12)
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS,
trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
I- Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)
1- Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp líthuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tí
nh tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hì
nh thức làm việc chủ yếu là
theo nhóm. Kết quả dự án lànhững sản phẩm hành động cóthể giới thiệu được.
2- Quy trì
nh thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
- Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 17


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quátrình học tập

3- Một số lưu ý
Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn
đời sốngXH; có sự kết hợp giữa nghiên cứu líthuyết vàvận dụng líthuyết vào hoạt
động thực tiễn, thực hành.
Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phùhợp với trình độ vàkhả năng
của HS.
HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phùhợp với khả năng và hứng
thúcánhân.
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc vàsự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lýthuyết; sản phẩm
này cóthể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.
II- Phương pháp dạy học nhóm
1- Bản chất
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập
trên cơ sở phân công vàhợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được
trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tí
nh tí
ch cực, tí
nh trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
2- Quy trình thực hiện
Tiến trì
nh dạy học nhóm cóthể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề vàgiao nhiệm vụ

- Giới thiệu chủ đề
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 18


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Xác định nhiệm vụ các nhóm
- Thành lập nhóm
b. Làm việc nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giákết quả.
3- Một số lưu ý
. Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chíkhác nhau, khơng nên áp
dụng một tiêu chíduy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.
. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ
khác nhau, làcác phần trong một chủ đề chung.
. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã
học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
- Chủ đề cóhợp với dạy học nhóm khơng?
- Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?

- HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho cơng việc nhóm chưa?
- Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
- Cần chia nhóm theo tiêu chínào?
- Cần tổ chức phịng làm việc, kêbàn ghế như thế nào?
III- Phương pháp giải quyết vấn đề
1- Bản chất
Dạy học (DH) phát hiện vàgiải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS
các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kí
ch thí
ch họ tự lực, chủ động vàcó nhu cầu
mong muốn giải quyết vấn đề.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 19


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2- Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tì
nh huống;
- Thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kêcác cách giải quyết cóthể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tí
ch cực, hạn chế, cảm xúc,
giátrị) ;
- So sánh kết quả các cách giải quyết ;

- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tì
nh huống khác.
3- Một số lưu ý
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí
, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu
sau:
- Phùhợp với chủ đề bài học
- Phùhợp với trình độ nhận thức của HS
- Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
- Vấn đề/ tình huống cóthể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hì
nh, hoặc kết hợp
cả hai kênh chữ vàkênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho
HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lívấn đề/ tì
nh huống cần chúý:
- Các nhóm HS cóthể giải quyết cùng một vấn đề/ tì
nh huống hoặc các vấn đề/

nh huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
- HS cần xác định rõvấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
- Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kêcác cách giải quyết có thể
có.
- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS cóthể giống hoặc khác nhau.
E. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trì

nh vàsách giáo khoa giáo dục phổ
thơng sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST) bản chất là
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 20


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

nhữnghoạt động giáo dục (HĐGD) nhằm hì
nh thành vàphát triển cho HS những phẩm
chất tư tưởng, ýchítình cảm, giátrị, kỹ năng (KN) sống vànhững năng lực cần cócủa
con người trong xãhội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết kế theo hướng

ch hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tí
nh chất mở. Hì
nh thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời
gian, quy mơ, đối tượng vàsố lượng,… để HS cónhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
Từ quan niệm này cho thấy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang

nh tự chủ của HS, về cơ bản làhoạt động mang tí
nh tập thể trên tinh thần tự chủ cá
nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo vàcátí
nh riêng của mỗi cánhân
trong tập thể. Đây lànhững HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống
để HS trải nghiệm vàsáng tạo. Điều đó địi hỏi các hì
nh thức vàphương pháp tổ chức
HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm làchí

nh.
Thực tế áp dụng SKKN bản thân sử dụng 2 phương pháp chí
nh:
1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ làmột phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tì
nh huống cóvấn đề, thơng qua việc GQVĐ giúp
HS lĩnh hội tri thức, KN vàphương pháp.
Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân

ch, xem xét vàđề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong q
trì
nh hoạt động.
Phương pháp GQVĐ cóýnghĩa quan trọng, phát huy tí
nh tí
ch cực, sáng tạo của
HS, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thìvấn đề đưa
ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kí
ch thí
ch HS tí
ch cực tìm tịi cách giải quyết. Đối
với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tơn trọng, bì
nh đẳng, tránh
gây ra căng thẳng khơng cólợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề để
đạt u cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trì
nh bày rõràng, dễ hiểu

đối với HS.
Bước 2: Tì
m phương án giải quyết
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 21


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự
hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải
quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử líở giai đoạn tiếp theo. Khi có
khókhăn hoặc khơng tìm được phương án giải quyết thìcần quay trở lại việc nhận biết
vấn đề để kiểm tra lại vàhiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tí
ch, so sánh, đánh giá
xem cóthực hiện được việc GQVĐ hay khơng. Nếu cónhiều phương án giải quyết thì
cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất màkhơng
giải quyết được vấn đề thìtìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được
phương án thích hợp làđã kết thúc việc GQVĐ.
2. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ làphương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,
GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa
các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ vàcùng nhau phối hợp làm việc
để hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm cóýnghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trịchủ thể, tí

nh tự giác, tí
ch cực, sáng tạo, năng động, tinh thần
trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ
chức, quản lí,GQVĐ, hợp tác, cótrách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và
mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cánhân vàkhuyến khí
ch tinh thần học hỏi lẫn nhau,
xác định giátrị của sự đa dạng vàtí
nh gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ vànhân văn: tạo cơ hội bì
nh đẳng cho mỗi
cánhân người học được khẳng định vàphát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khí
ch HS
giao tiếp với nhau vànhư vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin cónhiều cơ
hội hịa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ýmột số vấn
đề sau:
a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 22


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau
như: - Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả nhóm;

- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau; - Phân cơng
các vai trịbổ trợ vàcóliên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm, từ
đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
b) Tạo ra những nhiệm vụ phùhợp với KN vàkhả năng làm việc nhóm của HS
Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ýcác vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm
vụ phùhợp với khả năng vàđảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng khơng
bắt chúng chờ đợi qlâu để được khuyến khí
ch hay nhiệm vụ quánặng nhọc; - Điều
tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.
c) Phân công nhiệm vụ cơng bằng giữa các nhóm vàcác thành viên
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều
cócơng việc vàtrách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn
vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõràng vàmỗi thành viên phải
tiếp nhận nhiệm vụ đó, cótrách nhiệm giải quyết vìtập thể, nhóm.
d) Đảm bảo trách nhiệm của cánhân
Để cánhân cótrách nhiệm với cơng việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ
ràng cho từng thành viên trong nhóm; - Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như
người đại diện nhóm báo cáo; - Sử dụng quy mơ nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ
chung cótính chất tìm hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thínghiệm;
- Phân cơng HS trong nhóm đảm nhận các vai trị khác nhau như phân tí
ch ở trên; Đánh giámức độ tham gia của cánhân đối với kết quả cơng việc của nhóm hoặc u
cầu mỗi HS hồn thành cơng việc trước khi làm việc nhóm.
e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Cónhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hì
nh thành nhóm theo nhiệm vụ; Hì
nh thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương đương
với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa,
con vật,... cho thêm vui nhộn; - Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau,
hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói
quen làm việc, khả năng của HS; - Một vài người lại thí

ch để HS tự chọn, tuy nhiên,
điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp màcác em đã biết rõ về
nhau.
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 23


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)
KNLVN làyếu tố quyết định thành cơng của học theo nhóm. Với lợi thế linh
hoạt vàchủ động về thời gian, nội dung, HĐGD sẽ rất tốt cho việc rèn luyện KNLVN
vàthực hành các KN xãhội khác.
Vìvậy, để rèn luyện KNLVN cho HS cóhiệu quả, khi tiến hành làm việc theo
nhóm trong HĐ TNST, GV cần tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện vàlập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung;
phân cơng nhóm trưởng vàcác vai trị khác cho từng thành viên; - Hướng dẫn từng
nhóm phân cơng cơng việc hợp lí
, có liên quan, phụ thuộc nhau; - Chú trọng HS vào
một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn 2 - 3 KN để nhấn mạnh): giải thí
ch sự
cần thiết; làm rõ khái niệm vàcách thể hiện; tạo ra tì
nh huống để luyện tập; tổ chức
cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu HS thể hiện các KN đó trong hoạt động.
2. Thực hiện: - GV quan sát, nắm bắt thơng tin ngược từ HS xem các nhóm cóhiểu rõ
nhiệm vụ khơng?, cóthể hiện KNLVN đúng khơng?, các vai trịthể hiện như thế nào?;
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng vàduy trìmối quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau một cách tích cực; - Khuyến khí
ch, động viên các nhóm hoặc cánhân làm việc
tốt; - Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
3. Đánh giáhoạt động: Ở bước này GV cần: - Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giávề kết
quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên; - Gợi mở cho HS phân

ch sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, thể hiện các KNLVN; Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giáđúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng
phân tí
ch những KNLVN màHS đã thể hiện; - Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động
vàmức độ thể hiện các KNLVN (cái gìđã làm tốt, cần rèn luyện thêm vàrèn luyện
như thế nào).
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
- Năm học 2014 – 2015:
Hs lớp 12A3, 12A5, 12A6 – trường THPT Trần Văn Lan
- Năm học 2015 – 2016:
Hs lớp 12A1, 12A2, 12A7 – trường THPT Trần Văn Lan
GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 24


SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong qtrình dạy học chủ đề Hóa học vàvấn đề
phát triển kinh tế, xãhội, mơi trường nhằm hồn thiện phẩm chất, năng lực người học.

II. THỜI GIAN VÀ DỰ KIẾN LƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian : Học kì II của năm học
Thời gian

Tuần 1 - 4


Tuần 5 – 10

Nội dung

Ghi chú

- GV nêu vấn đề.

- Trước Tết

- HS xác định vấn đề cần giải quyết, tự chọn đề

Nguyên Đán

tài nghiên cứu, lập nhóm ( 4-5HS) cùng đề tài.

- HS có thể

- GV phổ biến kế hoạch chung ( yêu cầu mẫu

lựa chọn

bìa, cách trình bày văn bản, các mốc thời

1/32 đề tài

gian ….)

màgiáo viên


- HS lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.

gợi ý.

- HS thực hiện dự án ( hay tiểu luận của HS)

Trong vàsau

+ Thu thập thông tin

Tết Nguyên

+ Thực hiện điều tra

Đán, trước

+ Thảo luận với các thành viên khác.

26/3.

+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
+ Xây dựng bản thảo của tiểu luận
- GV theo dõi hoạt động của các nhóm, hỗ trợ
HS nếu cần về bố cục nội dung, cách trình bày,
cách thức thu thập và xử lí thơng tin…
- HS nộp bản thảo tiểu luận
- GV duyệt bản thảo, đánh giá quá trình thảo luận

Tuần 11


của HS thông qua “Sổ theo dõi dự án”
- GV dựa vào các đề tài HS chọn, xây dựng KHDH
chi tiết, câu hỏi kiểm tra đánh giá phù hợp.
- HS hoàn thiện tiểu luận
- HS chuyển nộp bản mềm qua địa chỉ mail:

Tuần 12 – 13


- HS thảo luận và phân công các nội dung báo cáo
của từng cá nhân, chuẩn bị các câu hỏi và câu trả lời
để “bảo vệ” tiểu luận của nhóm.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 25


×