Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

báo cáo biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy môn ngữ văn nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm trong dạy học môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 59 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN LAN

BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN

Họ và tên: Mai Thị Hường
Mơn giảng dạy: Ngữ văn
Trình độ chun mơn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Văn Lan

Nam Định, ngày 24 tháng 10 năm 2020


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN LAN

BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN

Tên biện pháp: Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm
trong dạy học mơn Ngữ văn

Họ và tên: Mai Thị Hường
Mơn giảng dạy: Ngữ văn
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Văn Lan

Nam Định, ngày 24 tháng 10 năm 2020




MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.......................................................................3
1. Thực trạng công tác dạy học môn Ngữ văn và việc sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học Ngữ văn tại trường THPT Trần Văn Lan.....................3
1.1. Ưu điểm..........................................................................................................3
1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế...................................................................3
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm trong dạy học Ngữ văn............5
2.1. Tạo khơng khí lớp học....................................................................................5
2.2. Giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp và có những quy định rõ ràng về thời gian,
âm lượng................................................................................................................7
2.3. Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực trong việc tổ chức hoạt
động nhóm.............................................................................................................8
2.3.1. Kỹ thuật "Hẹn hị".......................................................................................8
2.3.2. Kỹ thuật "Mảnh ghép"...............................................................................11
2.3.3. Kỹ thuật THINK – PAIR – SHARE..........................................................13
2.4. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động nhóm của học
sinh......................................................................................................................16
3. Thực nghiệm sư phạm.....................................................................................21
3.1. Mơ tả cách thức thực hiện............................................................................21
3.3. Kết quả đạt được..........................................................................................34
3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm..........................................................38
4. Kết luận...........................................................................................................38
5. Kiến nghị, đề xuất...........................................................................................38
PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP........................40
PHẦN IV: CAM KẾT.........................................................................................42
PHỤ LỤC 1 MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HỌC SINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao hiệu quả giáo dục luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với
ngành giáo dục. Ngày 4-11-2013, Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị
quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu CNH – HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế. Ngày 08-10-2014, Bộ GD và ĐT ban hành công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn
của trường trung học/ trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Cuối năm
2014, Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT, nhằm mục đích "tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hồ trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh". Cuối năm 2018, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thơng. Đứng
trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học là một giải pháp được xem là
then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng
chỉ chú ý tích cực hóa học sinhvề hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Đổi mới

phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người
học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi
chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phải
đảm bảo nguyên tắc "học sinh được tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên".


2
Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn là chuyển những kết quả về
đổi mới phương pháp dạy học cả chương trình Ngữ văn hiện hành từ "mặt bên
ngồi" vào "mặt bên trong" để phát huy hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học,
đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh. Các lý thuyết
hiện đại thường được nhắc đến: lý thuyết đa trí tuệ (Howard Gardner), lý thuyết
hoạt động (Leonchiev), lý thuyết kiến tạo (đại diện là Piagiê, Vưgốtki),... và
quan điểm "lấy học sinh làm trung tâm" chính là cơ sở để xác định các nội dung
đổi mới phương pháp dạy học.
Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc trưng của bộ mơn Ngữ
văn như dạy học đọc hiểu, dạy học tích hợp thì việc phát huy các phương pháp
dạy học tích cực cũng góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn
đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn. Trong đó phương pháp
thảo luận nhóm được sử dụng nhiều nhất. Thảo luận nhóm là một trong những
phương pháp dạy học tạo được sự tham gia tích cực của học sinh trong học tập.
Trong thảo luận nhóm, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến
về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm. Phương pháp thảo luận nhóm được
sử dụng hiệu quả sẽ hình thành những năng lực cần thiết cho người học. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng khi vận dụng linh hoạt
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Ngữ văn khiến cho hoạt động
này không đạt được hiệu quả như mong muốn, không tạo được hứng thú học tập
cho người học, không hình thành và phát triển được các kĩ năng thiết yếu cho

người học. Chính vì thế, người viết mạnh dạn lựa chọn biện pháp Nâng cao
hiệu quả hoạt động nhóm trong dạy học mơn Ngữ văn để góp phần nâng cao
chất lượng công tác giảng dạy bộ môn Ngữ văn.


3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác dạy học môn Ngữ văn và việc sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học Ngữ văn tại trường THPT Trần Văn Lan
1.1. Ưu điểm
- Công tác dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT Trần Văn Lan luôn
nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, được
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh về cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học.
- Thời đại cách mạng cơng nghệ 4.0 giúp giáo viên và học sinh có điều
kiện để tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan. Thơng qua internet, giáo
viên có thể tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề và góp phần làm cho bài
giảng thêm phong phú, sinh động; học sinh cũng có điều kiện trau dồi thêm kiến
thức của mình ngồi những kiến thức trong sách giáo khoa và do giáo viên cung
cấp.
- Đa phần giáo viên môn Ngữ văn của trường THPT Trần Văn Lan đều
tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích hình thành và phát triển
những năng lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học. Trong các phương pháp dạy
học tích cực thì phương pháp thảo luận nhóm được giáo viên mơn Ngữ văn sử
dụng nhiều nhất. Bởi lẽ phương pháp này huy động được tất cả học sinh tham
gia vào hoạt động học tập, nâng cao tính tương tác giữa các thành viên, người
học có cơ hội được trao đổi, thảo luận, lắng nghe, học hỏi kiến thức của nhau,
người học được rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp, thuyết trình... Trong
q trình tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh, các giáo viên môn Ngữ văn
trường THPT Trần Văn Lan đã đa dạng hóa hình thức hoạt động nhóm, đã chú ý

tới việc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị ở nhà, có những quy định
về thời gian cho mỗi hoạt động nhóm,... Tuy nhiên, trong q trình tổ chức hoạt
động nhóm vẫn cịn nhiều hạn chế khiến hiệu quả hoạt động nhóm chưa đạt hiệu
quả cao.
1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
a. Hạn chế
* Về phía học sinh:


4
Đa phần học sinh trường THPT Trần Văn Lan có học lực trung bình khá.
Nhiều học sinh cịn lười học, mải chơi, ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt. Đối
với các hoạt động học tập, các em còn ỷ lại, thụ động, chưa có ý thức chủ động
trong việc tiếp nhân kiến thức. Vì vậy, khi giáo viên tổ chức hoạt động nhóm
cịn nhiều hạn chế. Cụ thể:
- Trong hoạt động nhóm chỉ có một số em tham gia (chủ yếu là học sinh
khá giỏi), số còn lại khơng tham gia hoặc tham gia khơng tích cực.
- Các thành viên trong nhóm chưa mạnh dạn bày tỏ quan điểm của bản
thân, nhiệm vụ học tập thường chỉ do một vài cá nhân chăm chỉ thực hiện.
- Nhóm hoạt động tự do, nhóm trưởng chưa biết điều hành hoặc còn rụt
rè, nhút nhát.
- Việc báo cáo kết quả thường chỉ do một học sinh thường xuyên thực
hiện không luân phiên thay đổi.
* Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên mơn Ngữ văn trường THPT Trần Văn Lan ln tích cực
đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao
hiệu quả giảng dạy. Tuy nhiên, trong việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh
cũng còn nhiều hạn chế.
- Việc dạy học theo nhóm cịn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự chú
ý đến hiệu quả của hoạt động đến tất cả học sinh.

- Giáo viên quy định thời lượng chưa phù hợp với dung lượng kiến thức
và năng lực học sinh nên hiệu quả hoạt động nhóm chưa cao.
- Giáo viên ít quan tâm sâu sát đến hoạt động của nhóm, của cá nhân yếu
kém trong nhóm.
- Giờ học cịn lộn xộn, ồn ào.
- Việc đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm chưa hiệu quả nên chưa thúc
đẩy được sự tiến bộ của người học.
b. Nguyên nhân
Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân khách quan và chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan:
- Do khơng gian lớp học cịn hạn hẹp mà sĩ số học sinh đông nên việc tổ
chức hoạt động lớn gặp nhiều khó khăn.


5
- Để thực hiện hoạt động nhóm cần thời gian cho mỗi cá nhân thực hiện
và thời gian thảo luận để đưa ra ý kiến chung của nhóm nên tốn thời gian, đôi
khi vượt quá thời gian quy định của một tiết học.
* Nguyên nhân chủ quan
- Về phía học sinh:
+ Kĩ năng hợp tác học sinh của học sinh chưa tốt, học sinh chưa mạnh
dạn, tự tin.
+Học sinh chưa biết tìm kiếm sự trợ giúp của thầy cơ hoặc bè bạn khi
gặp khó khăn.
+Học sinh chưa biết lắng nghe ý kiến của bạn và chưa tích cực chủ
động suy nghĩ đưa ra ý kiến của riêng mình.
+ Học sinh cịn ỷ lại, thụ động, chưa có ý thức tốt trong học tập và rèn
luyện.
- Về phía giáo viên
+ Giáo viên giao nhiệm vụ học tập chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phù hợp

với đối tượng học sinh.
+Giáo viên chưa sử dụng linh hoạt, đa dạng các kĩ thuật dạy học trong
phương pháp thảo luận nhóm để thay đổi trạng thái người học, duy trì sự tập
trung cao độ trong học tập.
+ Giáo viên chưa đa dạng hóa các hình thức đánh giá kết quả các hoạt
động nhóm để ghi nhận, khích lệ, thúc đẩy sự tiến bộ của người học.
+ Giáo viên chưa tạo được khơng khí lớp học sôi nổi, tạo cảm hứng
học tập cho người học.
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm trong dạy học Ngữ văn
2.1. Tạo khơng khí lớp học
Để đạt hiệu quả cao trong giờ học, việc tạo khơng khí lớp học vui vẻ,
hứng khởi là điều không thể thiếu. Trong giờ học, dù giáo viên sử dụng phương
pháp dạy học nào đi nữa mà khơng tạo được khơng khí lớp học thì hoạt động
dạy học cũng sẽ khơng đạt được kết quả như mong đợi. Bởi lẽ khi cảm xúc được
khơi nguồn thì những kiến thức bài học sẽ được lưu giữ trong trí nhớ một cách
tự nhiên. Có nhiều cách để tạo khơng khi lớp học trong đó người viết giới thiệu
hai cách như sau:


6
- Giáo viên sử dụng thẻ tên. Thẻ tên này được làm trong buổi đầu tiên của
năm học mới. Giáo viên phát cho học sinh một tờ giấy nhỏ, yêu cầu học sinh ghi
tên của mình lên đó và trang trí theo sở thích của mình. Tên trên thẻ có thể
không phải là họ tên đầy đủ của học sinh mà có thể là nickname hay biệt danh
thú vị của học trị. Trên thẻ tên, học sinh có thể viết thêm những câu danh ngơn,
slogan của bản thân mình. Giáo viên sử dụng thẻ tên để gọi học sinh trả lời hoặc
kiểm tra bài cũ. Việc sử dụng thẻ tên vừa khiến cho khơng khí lớp vui vẻ khi
giáo viên đọc những biệt danh hài hước của học trò lại vừa đặt học sinh vào tâm
thế luôn sẵn sàng trong giờ học, học sinh không thể không tập trung vào bài
giảng của giáo viên. Thẻ tên cũng có thể được sử dụng để ghi chú quá trình học

tập của bản thân học sinh ở mặt sau của thẻ tên. Đây là một trong số những căn
cứ để giáo viên đánh giá kết quả học tập và quá trình tiến bộ của người học.

Ảnh: Thẻ tên của học sinh
- Giáo viên sử dụng âm nhạc trong giờ học. Giáo viên có thể sử dụng các
bản nhạc không lời để tạo không khí lớp học. Ví dụ: khi học sinh thảo luận


7
nhóm về nội dung bài học, giáo viên có thể sử dụng bản nhạc không lời với tiết
tấu nhẹ nhàng để kích thích tư duy người học. Hoặc khi giáo viên tổ chức cho
học sinh hoạt động theo nhóm ghép thì sử dụng bản nhạc có tiết tấu nhanh, dồn
dập trong q trình học sinh di chuyển về nhóm ghép,... Việc sử dụng âm nhạc
trong giờ học đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn được những bản nhạc phù hợp với
nội dung hoạt động mà mình định tổ chức cho học sinh.
2.2. Giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp và có những quy định rõ ràng về thời
gian, âm lượng
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, việc đầu tiên người giáo viên phải làm
là giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các nhóm học sinh. Việc giao nhiệm vụ cụ
thể rõ ràng này sẽ giúp cho bản thân mỗi học sinh xác định được nội dung mà
mình cần chuẩn bị hoặc nghiên cứu. Từ đó học sinh sẽ chủ động trong q trình
tham gia thảo luận.
Ví dụ: Khi dạy học bài Tác giả Nguyễn Đình Chiểu, giáo viên giao nhiệm
vụ học tập như sau:
- Nhóm 1: Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
- Nhóm 2: Tìm hiểu những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu trước khi thực dân Pháp xâm lược.
- Nhóm 3: Tìm hiểu những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu sau khi thực dân Pháp xâm lược.
- Nhóm 4: Tìm hiểu những đặc điểm nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình

Chiểu.
Một trong số các nguyên nhân khiến cho hoạt động nhóm chưa hiệu quả
đó là do giáo viên chưa quy định chặt chẽ về thời gian. Đôi khi giáo viên cần tạo
áp lực về thời gian thảo luận cho học sinh, buộc học sinh phải làm việc hết cơng
suất. Trong hoạt động này, giáo viên có thể sử dụng bộ công cụ
để quản lý thời gian hiệu quả hơn.
Khi tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh, nhiều giáo viên e ngại việc
thảo luận nhóm sẽ ảnh hưởng tới các lớp khác vì gây ồn ào, lộn xộn. Đó là do
giáo viên chưa quản lý được âm lượng của học sinh. Trước khi hoạt động thảo
luận nhóm diễn ra, giáo viên phải có quy định rõ ràng về mức âm lượng mà HS


8
phải tuân thủ. Giáo viên có thể đưa ra các mức thang âm lượng cho người học
như sau:
Mức 1: Âm lượng vừa đủ cho 2 người nghe
(khi HS thảo luận theo nhóm cặp đơi)
Mức 2: Âm lượng vừa đủ cho 4 người
nghe (khi HS thảo luận theo nhóm 4
HS)
... Mức n: Âm lượng vừa
đủ cho cả lớp nghe (khi
HS tham gia trình bày
trước lớp).

Đồng thời, giáo viên cũng phải quy định học sinh nào vi phạm thang âm
lượng sẽ bị trừ điểm không chỉ của cá nhân học sinh vi phạm mà cịn bị trừ điểm
cả nhóm tham gia thảo luận cùng học sinh. Hình thức trừ điểm này sẽ giúp cá
nhân học sinh tự ý thức được về thang âm lượng mà mình sử dụng đồng thời
cũng sẽ được các bạn cùng nhóm nhắc nhở khi có dấu hiệu vi phạm thang âm

lượng.
2.3. Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học tích cực trong việc tổ chức hoạt
động nhóm
Hoạt động nhóm đạt hiệu quả khi mỗi thành viên trong nhóm đều được
tham gia bàn luận, được lắng nghe và tơn trọng; mọi học sinh đều tích cực làm
việc, cá nhân người học được rèn luyện kĩ năng cơ bản như hợp tác, lắng nghe
tích cực, đặt câu hỏi, phản biện, thuyết trình, ghi chép,... Để đạt được điều đó
địi hỏi mỗi giáo viên phải ln ln tìm tịi và đưa ra các kĩ thuật day học tích
cực để thu hút, lôi cuốn học sinh tham gia thảo luận nhóm hiệu quả. Trong phạm
vi bài viết, người viết đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực tạo hiệu quả hoạt
động nhóm như sau:
2.3.1. Kỹ thuật "Hẹn hị"
a. Chuẩn bị
- HS tự thiết kế cho mình một chiếc đồng hồ trên giấy học sinh, ghi rõ các
khung giờ.


9
- Trên trang giấy ghi rõ họ và tên học sinh. Đồng hồ hẹn hò này cũng
đồng thời là phiếu học tập để học sinh ghi chép những nội dung đã trao đổi được
với đối tác.

Ảnh: Phiếu hẹn hò của học sinh


10

Ảnh: Phiếu hẹn hò đồng thời là phiếu học tập, học sinh ghi chép những
thông tin cần thiết trong quá trình hẹn hị.
- HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu các nội dung bài học.

b. Thực hiện
- Bước 1: Tìm đối tác. Học sinh có 1 phút 30 giây để tìm đối tác cho mình
tại các khung giờ trên đồng hồ. Số lượng đối tác được tìm phải nhiều hơn số
lượng nhiệm vụ được giao để tạo tính bất ngờ trong các cuộc hẹn.
Ví dụ: Khi dạy học bài Từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Ngữ văn
11), giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu 2 nội dung: Nội dung 1:
Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội. Nội dung 2: Lời nói – sản phẩm riêng của
cá nhân. Giáo viên phải yêu cầu học sinh tìm 3 đối tác.
- Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm đối tác vào 1 khung giờ nhất
định. học sinh có 10 giây để tìm đối tác hẹn hị.
- Bước 3: Trao đổi thơng tin hẹn hị. học sinh có khoảng thời gian phù hợp
với nhiệm vụ được giao để trình bày trước đối tác. Trong khi nghe đối tác trình
bày, học sinh phải ghi chép vào trong Phiếu học tập của mình. Có thể sử dụng


11
các cách ghi chú khác nhau. Ví dụ: dấu tích đồng ý khi đồng tình quan điểm với
đối tác, dấu hỏi khi chưa hiểu nội dung đối tác trình bày,...
c. Lưu ý
- Khi thực hiện kỹ thuật này, giáo viên phải quy định chặt chẽ về thời gian
di chuyển tìm đối tác, thời gian trao đổi thông tin. Đặc biệt việc học sinh quản lý
âm lượng của mình khi di chuyển tìm đối tác. Giáo viên có thể đưa ra quy định
tìm đối tác: "Từ ánh mắt đến trái tim". Tức là học sinh chỉ được tìm nhau bằng
ánh mắt chứ không được phát ra âm thanh. Cặp nào phát ra âm thanh sẽ bị trừ
điểm.
- Mỗi học sinh chỉ được hẹn với 1 đối tác tại 1 thời điểm.
Ngoài việc tạo đồng hồ hẹn hị thì giáo viên có thể thay đổi bằng các địa
điểm hẹn hị. Ví dụ địa điểm hành lang lớp học, ghế đá dưới gốc cây bàng,... để
tăng thêm phần thú vị trong giờ dạy.
2.3.2. Kỹ thuật "Mảnh ghép"

a. Chuẩn bị
Giáo viên chia lớp thành các nhóm tùy thuộc vào số nội dung giáo viên dự
định tiến hành cho học sinh thảo luận. Số học sinh trong nhóm tương ứng với số
nội dung thảo luận.
Ví dụ: Khi dạy bài Tác giả Nguyễn Đình Chiểu, giáo viên xây dựng nội
dung thảo luận gồm 4 nội dung:
Nội dung 1: Những nét cơ bản về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
Nội dung 2: Những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trước
khi thực dân Pháp xâm lược.
Nội dung 3: Những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu sau
khi thực dân Pháp xâm lược.
Nội dung 4: Những đặc điểm nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Khi chia nhóm thảo luận, giáo viên chia thành các nhóm, mỗi nhóm gồm
4 thành viên để khi thực hiện nhóm ghép thì mỗi nhóm ghép đều có một chun
gia về nội dung nghiên cứu.
b. Thực hiện
* Vòng 1: Chuyên gia


12
- Các nhóm thảo luận nhiệm vụ chung của mỗi nhóm để ai cũng có thể trở
thành "chuyên gia". Mỗi chuyên gia mang một số thứ tự từ 1 đến hết số người
trong nhóm.
Ví dụ:

Nhóm 2
1-2-3

Nhóm 1
1-2-3


Nhóm 3
1-2-3

* Vịng 2: Di chuyển – Nhóm ghép
- Trong vịng 30 giây, các chuyên gia cùng số thứ tự sẽ di chuyển ghép với
nhau tạo thành một nhóm mới. Ví dụ theo sơ đồ:

Chuyêngia số
1 (Nhóm1)

Chuyêngia số
2 (Nhóm2)

Chuyêngia số
3 (Nhóm3)

- Các chuyên gia trong nhóm ghép tiến hành trao đổi thơng tin lần lượt
với nhau trong một khoảng thời gian quy định. Có quyền đặt câu hỏi cho chuyên
gia nếu còn thắc mắc.
c. Lưu ý
- Giáo viên quy định chặt chẽ về thời gian và việc quản lý âm lượng của
học sinh.
- Số thành viên trong nhóm ghép bằng hoặc dư so với số nội dung thảo
luận để khi thực hiện nhóm ghép thì mỗi nhóm ghép đều có một chun gia về
nội dung nghiên cứu.


13
- Đối với những lớp lần đầu thực hiện kỹ thuật mảnh ghép thì giáo viên có

thể sử dụng thẻ màu phát cho học sinh để học sinh dễ nhận biết nhóm ghép của
mình. Những học sinh có cùng thẻ màu thì về một nhóm.
- Kỹ thuật mảnh ghép phù hợp với những bài có hệ thống kiến thức độc
lập như văn học sử, tiếng việt.
2.3.3. Kỹ thuật THINK – PAIR – SHARE
THINK – PAIR – SHARE là kỹ thuật dạy học do giáo sư Frank Lyman
trường đại học Maryland giới thiệu năm 1981.
-Think: người học suy nghĩ độc lập về vấn đề được nêu ra từ đó tự hình
thành nên ý tưởng của mình.
- Pair: người học được ghép đôi với nhau để thảo luận về những ý tưởng
của mình.
- Share: Chia sẻ ý tưởng của mình với nhóm khác.
Kỹ thuật THINK – PAIR – SHARE có hiệu quả cao trong việc hoạt động
nhóm. Bởi lẽ, học sinh có thời gian suy nghĩ về câu trả lời, sau đó được chia sẻ
với bạn. Người học có cơ hội trình bày, cụ thể hóa ý tưởng của mình. Nhờ đó
việc nắm bắt, thấu hiểu và giải quyết vấn đề của người học được củng cố và trở
nên tốt hơn. Do học sinh được chia sẻ với bạn và tiếp thu được quan điểm khác
từ bạn bè, họ sẽ sẵn sàng và ít e ngại hơn khi chia sẻ với một nhóm lớn hơn.
Như vậy, khơng chỉ học hiệu quả hơn mà kĩ năng năng giao tiếp của người học
cũng được cải thiện. Hơn nữa, khi chia sẻ ý tưởng thì người học chủ động hơn
với việc học, biết tiếp thu, phản hồi ý tưởng từ bạn khác thay vì thụ động dựa
vào lời giảng của giáo viên.
Kỹ thuật THINK – PAIR – SHARE được tiến hành trong giờ học như sau:
- Bước 1: THINK (suy nghĩ cá nhân) – học sinh suy nghĩ cá nhân giải
quyết nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra. Thời gian tổ chức: tùy thuộc vào
mục tiêu, độ khó, độ phức tạp của nhiệm vụ, có thể kéo dài từ 1', 2', 5',…hoặc
làm việc trước ở nhà.
- Bước 2: PAIR (chia sẻ cặp đôi) – Giáo viên cho học sinh trao đổi theo
cặp đôi chia sẻ thơng tin. Trong q trình trao đổi, học sinh lần lượt trình bày
hướng giải quyết của mình, người còn lại sử dụng kỹ năng ghi chú để ghi chép

thơng tin và đặt câu hỏi nếu cịn thắc mắc.


14
+ Các cách để tạo cặp 2 học sinh: ngồi tại chỗ quay phải, quay trái;
Randome, lẩu băng chuyền (bàn trên bàn dưới quay xuống tạo thành cặp, ổ bi
(đứng 2 hàng, từng cặp chia sẻ và di chuyển), chơi trò chơi hẹn hò (theo thời
gian, hoặc theo địa điểm - Xem video…), một số trị chơi như Kết đồn (Kết
đoàn kết đoàn – Kết mấy kết mấy?) Đại bàng thấy (Đại bàng thấy Thấy gì thấy
gì?), (Tơi cần… )
+ Các cách để học sinh chia sẻ và thống nhất ý kiến hiệu quả:
. Chia sẻ tự do: 2' chia sẻ ý kiến, 5' để chia sẻ và góp ý sản phẩm cho nhau
. Chia sẻ theo quy trình mà giáo viên hướng dẫn: quy định 1 bạn là A, 1
bạn là B (hoặc C), Bạn A vỗ vai bạn cịn lại là B. Hai bạn người tóc dài hơn là A/
Bạn nào ngón tay cái to hơn là A,...
. Các kĩ thuật làm việc của A và B: A có 1 phút chia sẻ (Bây giờ A sẽ chia
sẻ trước, Vâng xin mời B chia sẻ,...
. Kinh nghiệm: yêu cầu hướng dẫn theo quy trình trước khi có kĩ năng
rồi thì mới chia sẻ tự do.
+ Các cách để Takenote - ghi chú hiệu quả: Kĩ thuật ghi chú hiệu quả khi
lắng nghe và cầm theo bút đỏ, ý nào có giống nhau thì đánh dấu, ý nào bạn có
mình chưa có thì ghi nhanh, chỗ nào thắc mắc thì hỏi, kĩ thuật bổ sung.
+ Lưu ý biến thể nâng cao: Pair 1 lần hoặc pair nhiều lần. Think n nội
dung/nhiệm vụ-pair n lần
- Bước 3: SHARE (chia sẻ nhóm lớn) – Giáo viên cho học sinh trình bày
trước nhóm lớn hơặc trước lớp về nội dung học sinh tìm hiểu, đã được bổ sung
sau khi PAIR.
+ Các hình thức Share:
. Share vào nhóm lớn hơn: 2 cặp ghép tạo thành nhóm 4 và chia sẻ vào
nhóm 4, 2 nhóm 4 ghép vào thành nhóm 8, 2 nhóm 8 ghép vào thành 18,….

. Chia sẻ cả lớp: bốc thăm các cặp thể hiện ý kiến cá nhân của mình
trước cả lớp, giáo viên gọi 1-2 cặp rồi chốt.
. Gọi 1 HS chia sẻ, điểm tính cho cả 2, gọi cả 2 học sinh chia sẻ (A nói
của B và B nói của A, hoặc A nói 1 phần B nói 1 phần).
+ Các lưu ý cho học sinh: kĩ thuật take note, góp ý phản biện, bổ sung.


15
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động cho tiết Tác giả Nguyễn Trãi (Ngữ văn 10),
giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật Think – Pair – Share như sau:
Hoạt động Think: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu nội dung mục I.
Cuộc đời trong thời gian 03 phút. Học sinh sử dụng takenote để ghi chép lại
những nội dung cơ bản về cuộc đời Nguyễn Trãi.

Ảnh: Hoạt động Think (làm việc cá nhân)
Hoạt động Pair: Học sinh chia sẻ theo cặp. Giáo viên có thể ghép cặp cho
học sinh theo nhiều cách. Có thể là cùng bàn, có thể sử dụng kết hợp kĩ thuật
hẹn hò,... Thời gian chia sẻ cặp của học sinh là 02 phút. Trong quá trình chia sẻ,
học sinh lắng nghe, ghi chép, bổ sung và phản hồi lượng thông tin mà đối
phương chia sẻ. Lưu ý: tìm cặp chia sẻ thơng tin tn theo quy định "từ ánh mắt
đến trái tim" và quy định mức âm lượng đủ 2 người nghe.

Ảnh: Hoạt động Pair (chia sẻ theo cặp)


16
Hoạt động Share: Giáo viên sử dụng thẻ tên gọi bất kì một học sinh lên
chia sẻ trước lớp về nội dung thông tin đã thu nhận được từ hoạt động Pair. Sau
khi học sinh chia sẻ, các học sinh dưới lớp có thể phỏng vấn, bổ sung, nhận xét
về phần trình bày của bạn. Giáo viên là người nhận xét cuối cùng và chốt kiến

thức. Thời gian cho học sinh chia sẻ trước lớp là 2 phút.

Ảnh: Hoạt động Share (chia sẻ trong nhóm 4 học sinh)
2.4. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động nhóm của
học sinh
Đánh giá kết quả hoạt động dạy học là hoạt động thiết yếu sau khi tổ chức
hoạt động dạy học cho học sinh. Tuy nhiên, trong một giờ học mà giáo viên chỉ
sử dụng một hình thức kiểm tra đánh giá sẽ dễ gây nhàm chán cho học sinh. Vì
vậy, giáo viên cần thiết phải kết hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau
trong giờ học vừa để kiểm tra hiệu quả hoạt động nhóm của học sinh vừa tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
a. Người học đánh giá
Mỗi hoạt động nhóm đều có sản phẩm chung, học sinh có thể đánh giá sản
phẩm hoạt động nhóm của nhau dựa trên các tiêu chí cụ thể mà giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm trong bài "Tác giả Nguyễn
Đình Chiểu" là sơ đồ tư duy về Tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
Nội dung
Đầy đủ, chi tiết
Đầy đủ, chi tiết

Hình thức
Đẹp, khoa học
Khoa học

Mức độ đánh giá
5 sao
4 sao


17

Sơ sài
Sơ sài
Sơ sài
Sơ sài

Đẹp, khoa học
Đẹp nhưng chưa khoa học
Khoa học
Chưa khoa học, chưa đẹp

3 sao
2 sao
1 sao
0 sao

Hoặc đánh giá theo rubric định lượng:

Việc học sinh tự đánh giá kết quả học tập của nhau giúp các em củng cố
kiến thức của bản thân, có cách nhìn khách quan, tồn diện về vấn đề.
b. Giáo viên đánh giá
Có nhiều cách để đánh giá kết quả thảo luận nhóm của học sinh nhằm
kiểm tra lượng kiến thức học sinh tiếp nhận được trong quá trình thảo luận đồng
thời phát triển được các kĩ năng cơ bản của học sinh.
* Kiểm tra đánh giá bằng hình thức thuyết trình cá nhân
Sau thảo luận nhóm, giáo viên dùng thẻ tên gọi bất kì một học sinh lên
trình bày trước lớp về một nội dung bất kì mà học sinh đã thảo luận. Tại hình
thức kiểm tra đánh giá này, giáo viên quy định:
- Mức âm lượng của học sinh ở mức đủ cho cả lớp nghe.



18
- Nếu học sinh trình bày tốt sẽ cộng điểm cho cả nhóm. Nếu học sinh trình
bày chưa tốt sẽ trừ điểm cả nhóm.
Sau khi học sinh thuyết trình xong, các học sinh khác sẽ đặt câu hỏi cho
học sinh trả lời. Giáo viên là người chốt kiến thức sau các câu hỏi và trả lời của
học sinh.
* Kiểm tra đánh giá bằng hình thức tổ chức trị chơi
Tổ chức trò chơi là một kĩ thuật dạy học nhằm mục đích chuyển tải mục
tiêu của bài học và giúp học sinh nắm bắt nội dung bài học một cách dễ hiểu, dễ
nhớ nhất. Kiểm tra đánh giá bằng hình thức tổ chức trị chơi cũng tạo một khơng
khí lớp học sơi nổi, hào hứng. Có rất nhiều trị chơi giáo viên có thể lựa chọn
phù hợp với nội dung bài học.
Ví dụ: Trị chơi "Đua xe" trong dạy học bài "Tác giả Nguyễn Trãi" (Ngữ
văn 10)


19

Trò chơi Lật mảnh ghép khi dạy học bài "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam
(Ngữ văn 11)

Trò chơi Dọn sạch đại dương trong bài "Chữ người tử tù" của Nguyễn
Tuân (Ngữ văn 11).


20

Tuy nhiên, đáp ứng mục đích, yêu cầu của bài học mà giáo viên lựa chọn
hình thức tổ chức trị chơi phù hợp. Để từ trị chơi có thể rút ra được bài học
nhận thức và hành động cho học sinh.



21
3. Thực nghiệm sư phạm
Người viết đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trong tiết dạy "Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc" - Nguyễn Đình Chiểu, Phần một: Tác giả tại lớp 11A1
trường THPT Trần Văn Lan năm học 2020 – 2021.
3.1. Mô tả cách thức thực hiện
a. Chuẩn bị
- Thẻ tên
- Đồ dùng, dụng cụ học tập: bút dạ, giấy A1, máy chiếu,...
- Phiếu học tập
- Giáo án chi tiết
b. Tiến hành thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Học sinh tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu dựa trên 4 nội dung cơ
bản như sau:
- Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu (gợi ý năm
sinh – năm mất, quê hương, gia đình, cuộc đời, con người)
- Tìm hiểu những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trước
khi thực dân Pháp xâm lược. (gợi ý: tác phẩm tiêu biểu, quan điểm sáng tác, nội
dung thơ văn)
- Tìm hiểu những đặc điểm nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu sau khi
thực dân Pháp xâm lược. (gợi ý: tác phẩm tiêu biểu, quan điểm sáng tác, nội
dung thơ văn)
- Tìm hiểu những đặc điểm nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Sáng tạo sơ đồ tư duy trống theo gợi ý của GV.
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy học
* Hoạt động 1: HS hoạt đơng theo nhóm 4 HS:
- Thời gian: 08 phút (2 phút/ 1 nội dung)

- Nhiệm vụ: dựa vào nội dung đã chuẩn bị ở nhà, mỗi học sinh sẽ trao đổi
cả nhóm về 1 trong 4 nội dung đã được chuẩn bị ở nhà. Lần lượt cho đến hết 4
học sinh = 4 nội dung. Sau đó thống nhất ý kiến và hoàn thiện vào sơ đồ tư duy
của nhóm.
- Quy định:


22
+ Học sinh bốc thăm nội dung sẽ trình bày trước nhóm. (màu xanh:
cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu, màu vàng: sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
trước khi thực dân Pháp xâm lược, màu hồng: sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu sau khi thực dân Pháp xâm lược, màu xanh lá cây: đặc điểm nghệ thuật
thơ văn Nguyễn Đình Chiểu).
+Thang âm lượng đủ cho 4 người nghe.
* Hoạt động 2: Học sinh đánh giá sản phẩm sơ đồ tư duy của các nhóm.
- Thời gian: 5 phút (1phút/1 sản phẩm)
- Nhiệm vụ: thống nhất ý kiến chấm sp các nhóm bằng cách dán stiker ngôi
sao.
- Quy định:
+ Đánh giá cả về nội dung và hình thức của sản phẩm.
+ Mức độ đánh giá:
Nội dung
Hình thức
Đầy đủ, chi tiết Đẹp, khoa học
Đầy đủ, chi tiết Khoa học
Sơ sài
Đẹp, khoa học
Sơ sài
Đẹp nhưng chưa khoa học
Sơ sài

Khoa học
Sơ sài
Chưa khoa học, chưa đẹp
+ Thang âm lượng: đủ cho 4 người nghe

Mức độ đánh giá
5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
0 sao

* Hoạt động 3: Kiểm tra hiệu quả hoạt động nhóm và chốt kiến thức
- Nội dung phần I. Cuộc đời (7 phút)
Giaó viên yêu cầu 1 học sinh bất kì lên bảng trình bày về cuộc đời của Nguyễn
Đình Chiểu theo sơ đồ tư duy của nhóm mình.
+ Thời gian: 2 phút
+ Quy định:
. Thang âm lượng đủ cho cả lớp nghe
. Nếu trình bày tốt, cả nhóm được cộng điểm. Nếu trình bày chưa tốt
cả nhóm bị trừ điểm.
Học sinh lên bảng trình bày.
Học sinh khác nhận xét và đặt câu hỏi.
Gíao viên nhận xét và chốt kiến thức.
- Nội dung II. Sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu


×