Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình Bệnh do nhiễm Amib

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.43 KB, 15 trang )

Bệnh do nhiễm Amib
Entamoeba histolytica là một kí sinh trùng nguyên bào có thể gây bệnh trong và
ngoài ruột. Là một bệnh nhiễm ký sinh gây tử vong đứng thứ 2 trên thế giới chỉ sau sốt
rét. Bài viết sau đây sẽ nhắc lại những nét chính về triệu chứng, các biện pháp để chẩn
đoán, điều trị cùng các biến chứng có thể xảy ra.

Dưỡng bào (trophozoite) amib

Dưỡng bào amib

Namg bào (cyst) amib
I- CĂN BẢN
A- Mô Tả
- Bệnh amib do ký sinh trùng nguyên bào đường ruột Entamoeba histolytica
gây ra. Nhiễm bệnh do ăn phải thực phẩm nhiễm phân, như rau sống, hoặc do lây
truyền trực tiếp qua đường phân-miệng. Đa số bệnh nhân không có triệu chứng hoặc
chỉ có tiêu chảy nhẹ; tình trạng nhiễm trùng sẽ nặng hơn ở bệnh nhân dùng corticoid
và bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Chu kỳ sinh trưởng của Entamoeba histolytica
- Ở một số ít bệnh nhân, có thể gặp tình trạng bệnh nhiễm trùng nặng xâm lấn ở
ruột hoặc ngoài ruột (ví dụ, gan và ít gặp hơn là thận, bàng quang, sinh dục nam và nữ,
da, phổi, não). Abscess gan do amib xảy ra ngay trong đợt cấp hoặc 1-3 tháng sau;
triệu chứng có thể đột ngột hoặc diễn biến từ từ.
- E. histolytica được chia thành các chủng “gây bệnh” và “không gây bệnh”.
Những chủng gây bệnh thường gây nhiễm trùng ồ ạt, trong khi những chủng không
xâm lấn chỉ gây nhiễm trùng ruột không triệu chứng. Gần đây, chủng không gây bệnh
đã được phân chia vào chủng amib riêng biệt khác, Entamoeba dispar. Tuy nhiên,
không thể phân biệt các chủng amib bằng những xét nghiệm thông thường.
- Hệ thống bị tổn thương: Tiêu hoá; Thần Kinh; Thận/Tiết niệu; Sinh dục;
Da/Ngoại tiết


- Từ đồng nghĩa: Viêm đại tràng do amib; Lỵ Amib

Abscess gan do amib vỡ
B- Cảnh Báo
- Lão khoa: Nặng hơn ở người cao tuổi
- Nhi Khoa: Nặng hơn ở trẻ sơ sinh
- Thai Nghén
+ Nặng hơn ở phụ nữ có thai
+ Đa số các thuốc điều trị nên tránh dùng khi có thai (nhất là ở 3 tháng đầu) do
có khả năng gây quái thai, tuy nhiên những trường hợp nặng vẫn phải được điều trị .
* Paromomycin đôi khi được khuyên dùng cho những trường hợp nhẹ vì không
hấp thu vào máu.
+ Cần hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa Nhiễm.
C- Phòng Ngừa chung:
Tránh yếu tố nguy cơ nếu có thể.
Bệnh do amib là một vấn đề xã hội, việc tiệt trừ đòi hỏi phải có những cải thiện
về mặt y khoa cộng đồng, vệ sinh đầy đủ, cung cấp nước sạch và trên tất cả là một nền
tãng giáo dục tốt về y tế. Đây thực sự không phải là một nhiệm vụ dễ dàng ở những
vùng thiếu thốn về nguồn lực và các chương trình chăm sóc y tế.
Không còn nghi ngờ gì, việc phát triển một thuốc chủng ngừa sẽ là chiến lược
kinh tế nhất để phòng tránh nhiễm amib và những hậu quả nặng nề của nó. Tuy chưa
được đưa ra sử dụng đại trà nhưng hiện đang có những tiến bộ đáng kể về mặt này.
D- Dịch Tễ Học
- Tuổi thường gặp: Tất cả
- Giới tính: Nam > Nữ; có thể do phơi nhiễm nghề nghiệp nhiều hơn.
- Độ Lưu Hành: Khoảng < 1% tính chung trong dân, nhưng có thể cao hơn ở
những quần thể nhiều nguy cơ cao
E- Yếu Tố Nguy Cơ
- Tầng lớp kinh tế xã hội thấp
- Bị giam giữ

- Đồng tính nam
- Bệnh nặng thường gặp ở một số vị trí địa lý, bao gồm nhiều nơi ở Mehico,
Nam Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á.
F- Căn Nguyên
Nhiễm E. histolytica được truyền qua thực phẩm và nước hoặc lây do tiếp xúc
trực tiếp từ người này sang người khác.
II- CHẨN ĐOÁN
A- Triệu Chứng và Dấu Hiệu
Bệnh Sử
- Nhiễm trùng nhẹ (có thể đến 99%) (điển hình của E. dispar)
+ Không triệu chứng (90%)
+ Tiêu chảy nhẹ
+ Khó chịu ở bụng
- Nhiễm trùng ruột nặng
+ Đau bụng nhiều
+ Đau trực tràng
+ Tiêu chảy
+ Phân có máu
+ Sốt (30%)
+ Nhiễm độc toàn thân
- Nhiễm trùng ngoài đường tiêu hoá
+ Sốt
+ Nhiễm độc toàn thân
+ Đau tức hạ sườn phải
+ Buồn nôn và nôn
+ Tiêu chảy (50%)
+ Tiểu ra máu, tiểu đau, mót tiểu

×