Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP VÀ QUY TRÌNH THI CÔNGSÀN ỨNG SUẤT TRƯỚC CĂNG SAU CÓ BÁM DÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 36 trang )

NINGBO CHANGYAPLASTIC

CECC- IBST

BIỆN PHÁP THI CÔNG

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP VÀ QUY TRÌNH THI CƠNG
SÀN ỨNG SUẤT TRƯỚC CĂNG SAU CĨ BÁM DÍNH
DỰ ÁN : NHÀ MÁY SẢN XUẤT NHỰA NINGBO CHANGYAPLASTIC (VIET NAM) –
GĐ2
HẠNG MỤC: SÀN ỨNG LỰC TRƯỚC
ĐỊA ĐIỂM: LÔ A22.2A, ĐƯỜNG D6 VÀ A22.2B, ĐƯỜNG C4, KCN THÀNH CƠNG,
PHƯỜNG AN HỊA, THỊ XÃ TRÀNG BẢNG, TỈNH TÂY NINH
CHỦ ĐẦU TƯ: .
TƯ VẤN QLDA:
TƯ VẤN GIÁM SÁT
NHÀ THẦU CHÍNH : CÔNG TY CP XÂY DỰNG 105
ĐƠN VỊ THI CÔNG CÁP DƯL : TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT BỊ VÀ XÂY DỰNG
( CECC).

PHÊ DUYỆT
CHỦ ĐẦU TƯ

TƯ VẤN GIÁM SÁT

NHÀ THẦU CHÍNH

NHÀ THẦU THI CƠNG CÁP DỰ ỨNG
LỰC

Trang 1




NINGBO CHANGYAPLASTIC
CECC- IBST
BIỆN PHÁP THI CÔNG

MỤC LỤC
1.
2.

GIỚI THIỆU.................................................................................................................................................... 3
VẬT TƯ........................................................................................................................................................... 5
2.1
Cáp…………………………………………………………………………………………………………5
2.2
Hệ đầu neo kéo và hệ đầu neo chết……………………………………………………………………….5
2.3
Cốt thép gia cường cho đầu neo…………………………………………………………………………..6
2.4
Con kê…………………………………………………………………………………………………….. 6
2.5
Ống chứa cáp……………………………………………………………………………………………...7
2.6
Van bơm vữa bằng nhựa………………………………………………………………………………….7
2.7
Vòi bơm vữa bằng ống HDPE…………………………………………………………………………….8
2.8
Hỗn hợp vữa……………………………………………………………………………………………….8
3. THIẾT BỊ........................................................................................................................................................ 8
3.1

Kích kéo căng thủy lực, Máy bơm dầu thủy lực…………………………………………………………..8
3.1.1
Kích kéo căng thủy lực:....................................................................................................................... 8
3.1.2. Máy bơm dầu thủy lực.............................................................................................................................. 9
3.2
Kích tạo đầu neo chết…………………………………………………………………………………….9
3.3
Máy trộn vữa……………………………………………………………………………………………...10
3.4
Máy bơm vữa……………………………………………………………………………………………..10
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỂ TÍNH TỐN MA SÁT VÀ ĐỘ DÃN DÀI CỦA CÁP.............................................10
5. BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN THIẾT BỊ, VẬT TƯ...............................................................................10
6. SÀN CÔNG TÁC........................................................................................................................................... 11
7. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT (QT-DUL-01-PHỤ LỤC A).................................................................................... 11
7.1 Cắt những tao cáp trong đường cáp…………………………………………………………………………….11
7.2. Cắt ống ghen cho đường cáp………………………………………………………………………………..11
7.3. Luồn tao cáp vào ống ghen để tạo đường cáp………………………………………………………………11
7.4. Tạo đầu neo chết cho đường cáp……………………………………………………………………………..12
7.5. Nâng các đường cáp đã gia cơng lên vị trí cần lắp đặt………………………………………………………12
7.6. Lắp đặt đường cáp đã gia công………………………………………………………………………………12
7.7. Lắp đặt đầu neo chết…………………………………………………………………………………………12
7.8. Lắp đặt hệ đầu neo kéo………………………………………………………………………………………..13
7.9. Định hình biên dạng cong của đường cáp……………………………………………………………………13
7.10. Lắp van bơm vữa và vịi bơm vữa…………………………………………………………………………..14
7.11. Hồn thiện trước khi đổ bê tông…………………………………………………………………………….14
7.12. Đổ bê tông……………………………………………………………………………………………………15
7.13. Lắp đầu neo………………………………………………………………………………………………….15
8. KÉO CĂNG ĐƯỜNG CÁP (QT-DUL-02-PHỤ LỤC A).............................................................................16
8.1. Chuẩn bị cho kéo căng………………………………………………………………………………………...16
8.2. Kéo căng các đường cáp……………………………………………………………………………………...16

8.3 Trình tự kéo căng các tao trong bó cáp……………………………………………………………………….17
8.4 Dung sai độ giãn dài của đường cáp…………………………………………………………………………...18
8.5 Một số hình ảnh kéo căng cáp………………………………………………………………………………….19
9. BƠM VỮA ĐƯỜNG CÁP (QT-DUL-03-PHỤ LỤC A)...............................................................................20
9.1. Chuẩn bị bơm vữa…………………………………………………………………………………………….20
9.2. Quy trình trộn vữa…………………………………………………………………………………………….21
9.3. Quy trình bơm vữa……………………………………………………………………………………………21
9.4. Một số hình ảnh bơm vữa……………………………………………………………………………………22
10.
THỬ VỮA................................................................................................................................................ 22
10.1 Độ chảy………………………………………………………………………………………………………22
10.2. Cường độ chịu nén…………………………………………………………………………………………...23
11.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ.................................................................................................................... 23

Page 2


11.1. Các vấn đề xảy ra khi lắp đặt và đổ bê
tông………………………………………………………………….23
11.2. Các vấn đề khi căng kéo: đứt cáp, tuột cáp, vỡ bê tông đầu kéo ……………………………………………23
11.3. Các vấn đề khi bơm vữa: tắc vòi, tắc đường cáp ……………………………………………………………26
12.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐƠN VỊ THI CÔNG CÁP DỰ ỨNG LỰC.............................................................27
............................................................................................................................................................................... 27
13.
PHỤ LỤC................................................................................................................................................. 28
PHỤ LỤC A............................................................................................................................................................ 28
CÁC QUI TRÌNH KIỂM TRA CÔNG TÁC THI CÔNG CÁP DỰ ỨNG LỰC………………………………….28
A1 - QUY TRÌNH SỐ: QT- DUL- 01.............................................................................................................. 28

A2 - QUY TRÌNH SỐ: QT- DUL- 02.............................................................................................................. 29
A3 - QUY TRÌNH SỐ: QT- DUL- 03.............................................................................................................. 30
PHỤ LỤC B............................................................................................................................................................ 36
BẢO VỆ ỐNG CHỨA CÁP VÀ ĐƯỜNG CÁP KHI ĐỔ BÊ
TÔNG…………………………………………….36
PHỤ LỤC C............................................................................................................................................................ 38
DANH MỤC THIẾT BỊ THI CÔNG
……………………………………………………………………………...38

1. GIỚI THIỆU
Trang 3


Phương pháp thi cơng này mơ tả các quy trình trong thi công hệ thống Dự ứng lực,
bao gồm lắp đặt đường cáp, kéo căng và bơm vữa cho công trình: NINGBO
CHANGYAPLASTIC
Quy trình lắp đặt cáp, kéo căng và bơm vữa cho đường cáp phải tuân theo các mô
tả trong tài liệu Biện pháp thi công này và trên các bản vẽ thi cơng.
TRÌNH TỰ THI CƠNG SÀN ỨNG SUẤT TRƯỚC
LẮP ĐẶT VÁN KHUÔN ĐÁY SÀN

LẤY DẤU ĐƯỜNG CÁP LÊN VÁN KHUÔN

LẮP ĐẶT CỐT THÉP LỚP DƯỚI

LẮP ĐẶT VÁN KHUÔN THÀNH BIÊN, LẤY DẤU VÀ CẮT LỖ CHỜ ĐƯỜNG CÁP

LẮP ĐẶT CÁP DỰ ỨNG LỰC, CAO ĐỘ CON KÊ

LẮP ĐẶT THÉP LỚP TRÊN


MỜI CÁC BÊN LIÊN QUAN NGHIỆM THU

ĐỔ BÊ TÔNG

THÁO HỘC VÀ LẮP NÊM, NEO

KÉO CĂNG CÁP DỰ ỨNG LỰC

TRÁT HỘC, TIẾN HÀNH BƠM VỮA

2. VẬT TƯ
Tất cả các vật tư sẽ được trình mẫu trước khi đưa vào sử dụng thi công. Các
Trang 4


chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất sẽ được cung cấp kèm theo các vật tư
chính gồm: Chấu neo, đế neo , cáp và ống ghen bọc cáp.
2.1 Cáp
Cáp dự ứng lực khơng vỏ bọc loại 7 tao
Đường kính danh định

:

12,7 mm

Diện tích mặt cắt danh định

:


98,7 mm2

Trọng lượng danh định

:

0,778 kg/m

Giới hạn chảy

:

1690 MPa

Giới hạn bền

:

1860 Mpa

Lực kéo đứt cáp tối thiểu

:

183,6 kN

Môđun đàn hồi

:


195 ± 10 GPa

Độ chùng: Tối đa 2,5 % tại 70% của giới hạn bền tới hạn hoặc 3,5% tại 80%
của giới hạn bền tới hạn.
Nhãn mác: Bảng nhỏ trên mỗi cuộn cáp ghi rõ số hiệu cuộn và số mẻ.
Chứng chỉ: Chứng chỉ cáp cho mỗi lô hàng gồm CO, CQ, Packinglist. Chất
lượng cáp theo tiêu chuẩn ASTM A416 Grade 270.
Theo tiêu chuẩn ASTM A416 cáp sẽ được thí nghiệm cho mỗi 20 tấn lấy 01 tổ
mẫu (mỗi tổ có 03 đoạn cáp, mỗi đoạn dài 1,5m) được lấy từ cuộn cáp được
chỉ định bởi Tư vấn giám sát hoặc Ban quản lý để làm các thí nghiệm cơ lý
cáp, thí nghiệm đồng bộ và các yêu cầu khác nếu có.

2.2 Hệ đầu neo kéo và hệ đầu neo chết
 Hệ đầu neo kéo gồm có đế neo, thân neo và chấu neo(nêm). Trên đế neo, thân


neo, chấu neo có đầy đủ nhãn mác của nhà sản xuất.
Tại đầu neo kéo, thân neo và khuôn hộc đầu neo bằng sắt sẽ được cố định chặt



vào ván khuôn thành trước khi đổ bê tông.
Đầu neo chết được tạo ra từ những tao cáp trong đường cáp được đánh rối, có

Trang 5


chiều dài 850mm, chiều rộng ≥ 250mm. Đầu rối có hình củ hành với đường



kính 40mm, có tác dụng làm tăng khả năng liên kết của đầu neo với bê tông.
Tại đầu neo chết, mũ bịt đầu neo chết cùng với ống bơm vữa được lắp và bịt
kín để nước xi măng khơng rị rỉ vào trong q trình đổ bê tông.

Đầu neo sống

Đầu neo chết

2.3 Cốt thép gia cường cho đầu neo
Cốt thép gia cường cho đầu neo kéo và đầu neo chết có dạng lị xo hoặc gia
cường bằng thép cường độ cao, đường kính, hình dạng và kích thước như
trong bản vẽ thi cơng.
2.4 Con kê
Các ống cáp được đỡ bằng các con kê, con kê được đặt cách nhau như quy
định trong bản vẽ và được đặt ở phía dưới của ống cáp. Chân con kê được
ghim cố định chắc chắn vào coppha sàn.
Các chân chống cho đường cáp phải được làm bằng thép, thông thường được
làm bằng thép AI, có đường kính 6mm. Chân chống có chiều cao khác nhau
tùy thuộc vào cao độ thiết kế. Chân của chân chống được phủ sơn chống rỉ.

Tại vị trí dầm, các đường cáp thường được kê trên thanh C đỡ nằm ngang,
gắn cố định với cốt đai bằng liên kết buộc hoặc được treo vào cốt chủ phía
trên và buộc tại vị trí thích hợp.
Tại các điểm cao nhất và thấp nhất, đường cáp có thể cố định vào lớp thép
trên cùng và dưới cùng để đạt được biên dạng mong muốn mà không cần đến
Trang 6


con kê.
2.5 Ống chứa cáp

Vỏ bọc cáp là các ống chứa cáp có gân xoắn ốc được làm từ các dải thép mạ
kẽm dày ≥ 0,25 mm.
Ống nối bằng thép mạ kẽm dài 15cm đến 20cm được dùng để nối các ống
chứa cáp với nhau cho các mối nối trung gian. Ống nối được quấn kín bằng
băng dính để nước xi măng khơng rị rỉ vào trong q trình đổ bê tơng. Ống
nối có kích thước 25x65mm và 25x85mm lớn hơn ống chứa cáp để có thể dễ
dàng lắp đặt.
Chiều dài của mỗi ống ghen từ 4m đến 6m.
Loại đường cáp

Cỡ ống

3 tao cáp

Hình oval 20x60 mm

5 tao cáp

Hình oval 20x80 mm

2.6 Van bơm vữa bằng nhựa
Van bơm vữa bằng nhựa được đặt ở các điểm cao nhất dọc theo đường cáp
cho phép nước và khí có thể thốt ra. Không nên lắp van bơm vữa tại điểm
thấp nhất bởi vì vịi ở vị trí này rất khó quấn kín và do đó có thể gây rị rỉ
trong q trình đổ bê tông. Khoảng cách giữa các van bơm vữa tuỳ thuộc vào
loại và kích cỡ của ống chứa cáp, biên dạng của đường cáp, quy trình bơm
vữa và thiết bị sử dụng, thường tối đa là 20m.
2.7 Vòi bơm vữa bằng ống HDPE
Vịi bơm vữa bằng ống HDPE có đường kính trong khoảng 21mm được đặt
tại tất cả các đầu vào của thân neo, đầu ra của mũ bịt đầu neo chết và tất cả

các van bơm vữa trung gian mà nước và khí có thể thốt ra được. Vòi bơm
vữa phải đủ dài ra khỏi kết cấu sàn để thuận tiện cho việc bơm vữa sau khi
kéo căng.
2.8 Hỗn hợp vữa
Hỗn hợp vữa bao gồm:
Trang 7




Xi măng Portland PCB-40 trong bao 50 kg



Nước sạch



Phụ gia Sika Intraplast Z-HV cho vữa (tác dụng: trương nở cho vữa).



Phụ gia Sikament NN cho vữa (tác dụng: tăng độ nhớt cho vữa).

Vữa phải được thử nghiệm trước khi bơm để xác định tỉ lệ thích hợp.
Yêu cầu kỹ thuật cho cấp phối vữa:
-

Cường độ nén của mẫu vữa sau 28 ngày tối thiểu phải đạt 30 Mpa.


-

Độ chảy của vữa ≤ 25 s; thời gian trộn tối thiểu 4 phút

-

Độ co ngót thể tích của vữa từ -1% ÷ +5% so với thể tích ban đầu; độ

tách nước khơng vượt quá 0,3% sau 3h.
-

Để biết thêm về phụ gia dùng cho vữa, xin vui lòng tham khảo “Thành

phần hỗn hợp vữa” trong Phụ lục A.
3. THIẾT BỊ
3.1 Kích kéo căng thủy lực, Máy bơm dầu thủy lực.
3.1.1 Kích kéo căng thủy lực:
Kích thuỷ lực có tác dụng kéo các tao cáp trong đường cáp. Các kích thuỷ lực
đưa vào sử dụng phải có chứng chỉ kiểm định để đảm bảo độ chính xác lực khi
kéo căng.
Kích thuỷ lực kéo cáp cho các đường cáp dẹt khả năng tạo lực tối đa: 240 kN.
Kích thủy lực được định kỳ kiểm tra, kiểm định 6 tháng 1 lần. Trong trường
hợp nghi ngờ kích có vấn đề, chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát có thể yêu cầu
kiểm tra, kiểm định lại kích.

3.1.2. Máy bơm dầu thủy lực
Máy bơm dầu thủy lực có tác dụng truyền áp lực cho kích thủy lực theo đúng
lực thiết kế, áp lực này được đo bằng đồng hồ đo áp. Đồng hồ đo áp phải có
chứng chỉ hiệu chuẩn để đảm bảo độ chính xác khi đo áp lực.


Trang 8


3.2 Kích tạo đầu neo chết
Kích tạo đầu neo chết có tác dụng đánh rối đầu cáp của đầu neo chết. Đầu neo
chết dạng củ hành nhằm tạo lực dính kết giữa bê tơng và bó cáp dự ứng lực.

3.3 Máy trộn vữa
Máy trộn vữa được thiết kế cho việc trộn và đảo vữa, là loại máy khuấy trịn
và có cánh khuấy, cung cấp hỗn hợp vữa có tính chất đồng đều.
3.4 Máy bơm vữa
Máy bơm vữa hút vữa từ máy trộn, sau đó bơm cho từng đường cáp. Máy
bơm vữa có khả năng tạo ra một áp lực liên tục lên vữa bơm và đẩy vữa bơm
vào trong đường cáp cho tới khi đường cáp hoàn toàn đầy vữa.
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỂ TÍNH TỐN MA SÁT VÀ ĐỘ DÃN DÀI CỦA
CÁP


Hệ số ma sát µ

:

0,2 Rad-1



Hệ số chệch hướng k

:


0,001 /m



Khoảng tụt nêm

:

6mm (giá trị danh định)



Chiều dài đầu neo chết L0

:

850mm



Chiều dài đường cáp từ đầu neo sống đến đầu neo chết :

Le



Chiều dài đường cáp để tính tốn độ dãn Ltt :

Le – L0


5. BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN THIẾT BỊ, VẬT TƯ
Trang 9


Kho chứa phải được chuẩn bị trước và đủ rộng cho tất cả các vật tư của dự
án. Theo đúng quy định, kho bãi phải đủ tiêu chuẩn để bảo quản vật tư không
bị hư hại, khỏi các hành động phá hoại, các vật liệu bằng nhựa không bị biến
dạng do nhiệt, các phụ tùng bằng thép không bị sét gỉ do độ ẩm.
Việc tháo dỡ, lưu kho và vận chuyển vật tư chính trong phạm vi cơng trường
là trách nhiệm của nhà thầu.
Tất cả vật tư phải được đặt cách khỏi mặt đất (có lớp kê, như gỗ), được che
phủ bằng bạt.
Nêm và đầu neo phải được bảo quản trong thùng, các loại vật tư khác chỉ cần
phủ bạt.
Thiết bị phải được kiểm tra định kì, thường khoảng 10 tháng 1 lần.
Cẩn thận khi vận chuyển để tránh hư hỏng về mặt cơ lý.
Các loại vật tư cần phải lưu ý khi xác định diện tích kho:
 Vật tư bơm vữa (xi măng, Sika Intraplast Z-HV, Sikament NN...)
 Các vật tư khác (Đồ nhựa, băng keo...)
 Các thiết bị (kích kéo căng, bơm thuỷ lực, máy trộn vữa, khung
kích...)
 Các dụng cụ cầm tay và các thiết bị tạm thời khác.
6. SÀN CƠNG TÁC
Hệ thống sàn cơng tác an tồn là cần phải có cho việc lắp đặt và kéo căng.
Khi thi công lắp đặt, kéo căng cho các đường cáp u cầu sàn cơng tác có
khả năng chịu được tải trọng người và thiết bị.
7. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT (QT-DUL-01-PHỤ LỤC A)
Gia công các đường cáp dưới mặt đất trước khi đưa lên vị trí lắp đặt.
7.1 Cắt những tao cáp trong đường cáp
Đo chiều dài của đường cáp trên bản vẽ: L1 (mm).

Chiều dài của những tao cáp trong đường cáp thực tế được cắt là: L = L 1 +
∆L (mm).
L1: Chiều dài tao cáp từ mép bê tông đầu neo sống đến mép bê tông đầu neo
chết
∆L: Chiều dài tao cáp phục vụ cho việc kéo căng (400mm).
Cắt đủ số tao cáp trong đường cáp từ cuộn cáp. Sau đó, đặt chúng nằm sát
nhau trên nền cứng, không bám đất và chuẩn bị luồn ống ghen vào.

Trang 10


Không được cắt bằng oxy-acetylen hoặc các phương pháp nhiệt tương tự.
Dùng máy cắt có đĩa cắt.
7.2. Cắt ống ghen cho đường cáp
Chiều dài ống ghen của đường cáp được cắt thực tế : L2 = L - L0 - 400 (mm).
L0: Chiều dài đầu neo chết 850mm.
400: Chiều dài tao cáp phục vụ cho việc kéo căng.
Do chiều dài của mỗi ống ghen có giới hạn (4 ÷ 6m) nên chiều dài ống ghen
của đường cáp thường gồm nhiều đoạn. Những đoạn ống ghen này được nối
với nhau bằng ống nối ống ghen và được quấn bởi băng dính.
7.3. Luồn tao cáp vào ống ghen để tạo đường cáp
Các đoạn ống ghen dài và ống nối được luồn lần lượt vào những tao cáp đã
được cắt để tạo thành đường cáp. Đối với đường cáp có 1 đầu neo sống, ống
ghen được luồn sao cho những tao cáp thừa ra khỏi ống 1 đoạn 850mm để
tạo đầu neo chết cho đường cáp.
7.4. Tạo đầu neo chết cho đường cáp
Đường cáp có những tao cáp thừa ra khỏi ống ghen một đoạn 850mm thì
được gọi là đầu neo chết và đầu cáp được đánh rối bằng kích tạo đầu neo
chết.
Tại vị trí đầu neo chết sẽ được gắn một mũ bịt nhựa có van bơm vữa để nước

xi măng khơng rị rỉ vào trong q trình đổ bê tơng.
7.5. Nâng các đường cáp đã gia cơng lên vị trí cần lắp đặt
Sau khi luồn cáp, đường cáp gia công sẵn sẽ được cuộn lại và được đặt kê lên
xà gồ.
Các đường cáp đã gia cơng được đưa lên vị trí lắp đặt một cách cẩn thận
bằng cẩu tháp để tránh bị rơi hoặc hư hại trong khi nâng.
Lấy đường cáp ra khi lên tới vị trí lắp đặt, đặt những đường cáp này vào đúng
vị trí tập kết để chuẩn bị cho việc lắp đặt đường cáp.
7.6. Lắp đặt đường cáp đã gia cơng
Cao độ và vị trí của đường cáp phải được xác định và đánh dấu ở ván khuôn
đáy (bằng sơn) hoặc một hệ quy chiếu cố định khác dọc theo chiều dài của
kết cấu theo đúng biên dạng cong theo phương đứng và phương ngang như
trong bản vẽ thi công.
Trang 11


Mỗi đường cáp sẽ được lắp đặt vào đúng vị trí như trong bản vẽ thi cơng bởi
cơng nhân. Ở những chỗ giao nhau của các đường cáp theo phương ngang và
phương dọc, việc sắp xếp nhiều đường cáp phải được kiểm tra cẩn thận để
đảm bảo các chúng đạt được đúng biên dạng cong sau này.
Sau khi lắp đặt đường cáp vào đúng vị trí, ống nối sẽ được gắn vào thân neo
của đầu neo, toàn bộ đường cáp được đẩy vào thân neo và ván khuôn thành
cho đến khi đạt được chiều dài vừa đủ theo thiết kế trong bản vẽ thi công.
7.7. Lắp đặt đầu neo chết
Đảm bảo rằng toàn bộ đường cáp đã được đẩy qua thân neo vào thành của
ván khuôn và đầu neo chết đã được đặt đúng vị trí.
Cố định phần hình củ hành ở đầu neo và đảm bảo cao độ, độ dài của phần
cáp bám dính đạt yêu cầu theo bản vẽ thi công.
Đầu neo chết phải được cố định vuông góc với trục của đường cáp được nêu
chi tiết trong bản vẽ thi công.

Cố định cốt thép gia cường như bản vẽ thi cơng tại vị trí đầu neo chết.
7.8. Lắp đặt hệ đầu neo kéo
Hệ neo kéo được nối với đầu hộc nhựa bằng thép li hoặc đầu hộc sắt bằng
bulong. Thân neo được gắn vào ống kẽm bằng băng dính. Thân neo và đầu
hộc kéo được gắn cố định vào ván khuôn thành cốp pha theo như bản vẽ thiết
kế.
Mặt bên của ván khn chỗ vị trí thân neo được đục lỗ để làm đầu ra cho
cáp, nghĩa là cáp có thể luồn được qua mặt bên của ván khn ra ngồi.
Thân neo phải được lắp vng góc với trục đường cáp hoặc ván khuôn thành
như chi tiết trong bản vẽ thi công. Mép của thân neo được bịt kín để nước xi
măng khơng rị rỉ vào trong q trình đổ bê tơng.
Cố định lị xo gia cường (hoặc thép gia cường) tại đầu neo theo như bản vẽ
thi công.

Trang 12


7.9. Định hình biên dạng cong của đường cáp
Khoảng cách giữa các con kê được ghi trên bản vẽ thi công hoặc theo quy
định cụ thể của người thiết kế, con kê được đặt trên ván khuôn đáy và được
gắn chặt vào cốp pha sàn bằng súng bắn ghim chuyên dụng.
Ống chứa cáp được cố định với con kê bằng dây thép buộc để tránh bị di
chuyển trong quá trình đổ bê tông. Tuy nhiên không nên buộc quá chặt sẽ
làm hỏng ống.
Độ lệch của trục cáp cho phép so với thiết kế không được quá ±5mm theo
phương đứng và ±100mm theo phương ngang. Tại vị trí thấp nhất của profile
đường cáp có thể buộc vào thép sàn lớp dưới hoặc buộc treo lên đai thép lớp
thép trên tại những vị trí cao nhất của profile đường cáp.
Phải đảm bảo rằng tất cả các cốt thép đã được lắp đặt xong đúng theo dung
sai cho phép, đặc biệt là các điểm cao nhất và thấp nhất. Bố trí thép sai có thể

gây ra độ lệch vượt quá đối với các đường cáp dự ứng lực.
Kiểm tra trục đường cáp bằng mắt và các vị trí đỡ trước khi đổ bê tơng. Sửa
chữa các chỗ hư hỏng bằng băng dính và dây thép buộc.
7.10. Lắp van bơm vữa và vòi bơm vữa
Các lỗ bơm vữa được đặt tại tất cả các đầu neo kéo và đầu neo chết cho công
tác bơm vữa.
Các van bơm vữa còn được đặt tại tất cả các đầu vữa vào tại các điểm trung
gian cao nhất dọc theo đường cáp với khoảng cách tối đa 20m, cố định bằng
dây thép buộc.
Gắn vòi bơm vữa cho tất cả các van bơm vữa của đường cáp, đầu neo sống
và đầu neo chết.
Tất cả các vòi bơm vữa phải được bịt kín bằng băng dính ngay sau khi lắp
đặt để tránh nước, bụi bẩn hoặc bê tơng có thể xâm nhập vào bên trong ống
Trang 13


chứa cáp khi thực hiện các công việc khác. Tất cả các vòi này chỉ được mở ra
trước khi bơm vữa.

7.11. Hồn thiện trước khi đổ bê tơng
Kiểm tra lại mọi chi tiết để đảm bảo chất lượng trước khi đổ bê tơng theo qui
trình kiểm tra lắp đặt cáp dự ứng lực: QT-DUL-01 tại Phụ lục A.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà thầu là điều cần thiết do sự phức tạp của
công việc lắp đặt cốt thép và dự ứng lực trên cơng trường.
Trình tự các cơng việc thực hiện như sau:
- Lắp đặt ván khuôn sàn
- Đánh dấu vị trí, cao độ đường cáp trên ván khuôn
- Lắp đặt thép lớp dưới
- Bàn giao để lắp đặt các đường cáp dự ứng lực
- Lắp đặt lớp thép trên

Việc bàn giao cơng việc có thể thực hiện theo từng khu vực nhằm đáp ứng kế
hoạch và tiến độ theo yêu cầu.
7.12. Đổ bê tông
Đổ bê tông phải được thực hiện cẩn thận tránh không làm hư hỏng ống chứa
cáp do đầm rung gây ra.
Đầm bê tông tại vị trí đầu neo kéo và đầu neo chết phải được thực hiện cẩn
thận để hạn chế lỗ rỗng trong bê tơng.
Trong q trình di chuyển vịi bơm bê tơng tránh làm hư hỏng vòi bơm vữa,
ống ghen và cao độ đường cáp.
Trong suốt q trình đổ bê tơng, cán bộ và công nhân trực để kiểm tra và sửa
chữa.
7.13. Lắp đầu neo
Khi bê tông đạt tới cường độ quy định và ván khn thành đã được tháo ra
thì có thể gỡ khuôn hộc đầu neo và tái sử dụng cho những lần đổ bê tông sau
Trang 14


(kiến nghị trong vòng 24 giờ).
Trước khi lắp đặt đầu neo, tiến hành kiểm tra bê tông khu vực đầu neo, nếu
có hiện tượng bất thường như nứt, vỡ… cần báo ngay cho TVGS để xử lý.
Sắp xếp lại những đầu cáp thị ra ngồi vào đúng vị trí sẽ giúp cho việc lắp
đầu neo dễ dàng hơn.
Không nhất thiết phải cắt cáp thật chính xác bằng nhau, chỉ cần đảm bảo đủ
độ dài khi kéo.
Lắp đặt đầu neo cần được thực hiện sau khi đổ bê ông là rất quan trọng,
nhằm tránh việc đầu neo bị dính vữa xi măng.
Kiểm tra và làm sạch các vết vữa xi măng bám dính trên mặt của thân neo
trong q trình đổ bê tông. Kiểm tra và làm sạch cáp nếu cần thiết.
Lắp đầu neo vào thân neo bằng tay và lắp nêm vào lỗ neo để giữ đầu neo ở
đúng vị trí và sẵn sàng cho việc kéo căng. Dùng ống đóng nêm để đảm bảo

nêm được ơm khít với cáp.
8. KÉO CĂNG ĐƯỜNG CÁP (QT-DUL-02-PHỤ LỤC A)
8.1. Chuẩn bị cho kéo căng
Sau khi đổ bê tông tối đa 24 tiếng, thành biên được tháo sau đó tiến hành
tháo khn neo.
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng chỉ kiểm định kích thủy lực và hiệu chuẩn
đồng hồ đo áp trước khi sử dụng. Nếu quá 6 tháng, kích thủy lực phải được
kiểm định lại trước khi đem ra công trường để kéo căng. Đồng hồ đo áp phải
được hiệu chuẩn định kì 12 tháng 1 lần. Kiểm tra vận hành thử máy bơm
thuỷ lực, kích kéo căng, đồng hồ đo áp, nguồn điện, ống nối thuỷ lực để đảm
bảo toàn bộ hệ thống trong tình trạng làm việc bình thường.
Kiểm tra đầu neo và hốc neo đã được vệ sinh sạch những mảnh vụn bê tơng.
Kiểm tra các tao cáp có bị khuyết tật hay khơng? Nếu có khuyết tật, phải báo
cáo cho nhà thầu chính và Tư vấn giám sát để có biện pháp xử lý.
Chỉ được kéo căng 100%Ptk cáp khi bê tông đã đạt tới cường độ quy định
được đưa ra trong bản vẽ thiết kế.
Trong suốt quá trình căng kéo, phải kiểm tra nêm ở đầu bị động (nếu có) xem
có vào đều khơng, có xảy ra tuột cáp khơng.
Lực kéo và trình tự kéo căng phải tuân thủ theo đúng chỉ định trong bản vẽ
Trang 15


thi công.
8.2. Kéo căng các đường cáp
Lực kéo thiết kế là : Ptk = 147 kN
Kéo căng cáp được thực hiện từng tao một tại mỗi đường cáp. Kích được luồn
qua cáp rồi ép sát vào mặt khóa neo, việc lắp kích thơng thường được thực hiện
bằng tay.
Quy trình kéo căng được thực hiện như sau:
+ Bước 1: Tiến hành khử chùng 15% lực thiết kế (P = 22,05 kN) sau 48h đổ bê

tông.
Tạo một điểm chuẩn cho việc đo độ dãn dài bằng cách đánh dấu lên tất cả các
tao cáp một đoạn 200mm (tính từ mặt đế neo) bằng bút xóa và thước thép
+ Bước 2: Khi bê tông đạt cường độ cho phép kéo căng (B25- Mác 350#) tiến
hành kéo 100%Ptk cho lần lượt tất cả các đường cáp. Duy trì lực kéo 100%
lực thiết kế 2s-3s trước khi hồi kích.
Hồi kích về bằng cách giảm áp lực xuống bằng 0 và tháo kích thuỷ lực ra khỏi
tao cáp vừa kéo. Sau đó tiến hành đo độ giãn dài thực tế của các tao cáp khi
kéo lên 100% lực thiết kế.
Ghi lại tên, lực kéo căng và độ dãn dài của các tao cáp vào “Báo cáo kết quả
kéo căng ”.
Lặp lại các bước như trên cho các tao cáp khác.
- Trong trường hợp đường cáp có 2 đầu neo kéo, quy trình kéo căng sẽ được
thực hiện tương tự như quy trình kéo căng đối với đường cáp có 1 đầu neo
kéo.
Báo cáo kéo căng và độ dãn dài được tính tốn, hồn chỉnh và kiểm tra bởi kỹ
sư bên Nhà thầu thi công cáp trước khi trình cho Tư vấn giám sát và Ban quản
lý duyệt trong “Báo cáo kết quả kéo căng”. Cáp thừa ngồi đầu neo sẽ khơng
được cắt cho đến khi có sự đồng ý của Tư vấn giám sát hoặc Ban quản lý.
8.3 Trình tự kéo căng các tao trong bó cáp

Bố trí cáp trong hệ đầu neo sống
Trang 16


Trình tự kéo căng của các tao cáp như sau:
Đường cáp 5 tao: 3 – 1(5) – 5(1) – 2(4) – 4(2).
Có ý nghĩa là: thứ nhất kéo tao cáp số 3, thứ hai kéo tao cáp số 1 (hoặc số 5),
thứ ba kéo tao cáp số 5 (hoặc số 1), thứ tư kéo tao cáp số 2 (hoặc số 4), thứ
năm kéo tao cáp số 4 (hoặc số 2).

Đường cáp 3 tao: 2 – 1(3) – 3(1).
8.4 Dung sai độ giãn dài của đường cáp
+ Đối với đường cáp ,độ giãn dài giới hạn ±10% trên mỗi tao cáp và khơng
q ±7% trên độ giãn dài trung bình của các tao cáp trong một đường cáp.
+ Trường hợp độ dãn dài âm nằm ngoài dung sai: Sự cố này xảy ra thường
là do tổn hao ma sát quá lớn. Do vậy phải kéo lại để khử hết tổn hao do ma
sát gây ra. Lực kéo lại các đường cáp có kết quả âm nằm ngồi dung sai là P
= 147kN để kiểm tra đường cáp đã đủ lực kéo thiết kế chưa và khử hết tổn
hao do ma sát gây ra. Trong trường hợp độ dãn dài không thay đổi cần báo
TVTK để kiểm tra trong trường hợp tăng hệ số ma sát theo kết quả thực tế thi
công để kiểm tra khả năng chịu lực của hệ sàn dự ứng lực theo kết quả căng
kéo thực tế.
+ Trường hợp độ dãn dài dương vượt quá giới hạn cho phép ( thường gặp ở các
đường cáp ngắn ) thì cũng tiến hành kéo lại các đường cáp đó với Ptk = 147
KN. Nếu độ dãn dài cáp sau khi kéo lại khơng ra thì cho phép tiến hành cắt
cáp. Nếu độ dãn dài tiếp tục ra thì đưa độ giãn dài đo được và lực kéo về cho
TVTK kiểm tra và xử lý.

Trang 17


8.5 Một số hình ảnh kéo căng cáp

Hình ảnh kéo căng cáp

Hình ảnh kéo căng cáp

Trang 18



Hình ảnh đồng hồ điều chỉnh lực kéo căng cáp
9. BƠM VỮA ĐƯỜNG CÁP (QT-DUL-03-PHỤ LỤC A)
Các đường cáp phải được bơm vữa trước 45 ngày sau khi kéo căng
9.1. Chuẩn bị bơm vữa
Các thiết bị chuẩn bị thí nghiệm vữa trên công trường:
Máy bơm vữa

:

01 máy

Khuôn mẫu 40 x 40 x 160mm

:

03 bộ

Sau khi kết quả kéo căng được chấp thuận và cho phép cắt cáp thì tiến hành
cắt các đoạn cáp thừa ra bên ngồi khố neo, đoạn cáp thừa cịn lại dài bằng
2 lần đường kính cáp kể từ đầu neo. Việc cắt cáp thừa được tiến hành bằng
máy cắt cầm tay.
Đối với các loại neo có kích thước nhỏ như loại dùng cho sàn dự ứng lực,
hộc neo được trát bịt bằng vữa xi măng (tỷ lệ xi măng : cát là 1 : 2) có phụ
gia trương nở kèm theo. Thời gian bơm vữa ít nhất sau 24h giờ trát bịt để
tránh vữa rò rỉ qua nêm. Các hộc neo được vệ sinh sạch trước khi trát. Các
đầu hộc kéo trên sàn sẽ được đổ bù bằng bê tơng có cùng mác với bê tơng
sàn.
Thiết bị bơm vữa phải được đặt càng gần các điểm bơm càng tốt để tránh mất
mát áp lực không cần thiết.
Trang 19



Xi măng và phụ gia phải sẵn sàng với khối lượng đầy đủ để nạp vào thiết bị
bơm vữa và phải tránh không bị ẩm (bị bắn từ máy trộn, mưa…) và nguồn
nước phải được đảm bảo, nếu cần thiết phải có thùng chứa nước.
Ngay trước khi bơm vữa, các đường cáp phải được thổi bằng khí để phát
hiện những chổ tắc có thể và đẩy nước ra ngồi. Khí thốt ra phải được kiểm
tra tại tất cả các vịi bơm vữa.
9.2. Quy trình trộn vữa
Kiểm tra cẩn thận tình trạng máy trộn vữa trước khi sử dụng để đảm bảo rằng
máy trộn sẵn sàng hoạt động.
Đong một lượng nước vào máy trộn vữa theo như yêu cầu.
Khởi động máy trộn vữa và cho phụ gia Sikament NN theo lượng đã định.
Cho một lượng phụ gia Sika Intraplast Z-HV đã định sẵn vào và trộn khoảng
2 phút.
Sau đó cho xi măng vào từng bao một theo lượng đã định sẵn và trộn trong
khoảng 2 phút nữa cho tới khi hỗn hợp vữa đồng đều.
Dùng lưới lọc trong chu trình bơm tuần hồn để loại bỏ xi măng cục chưa tan
có trong vữa (nếu có).
Ngay sau khi các thí nghiệm kiểm tra chất lượng cần thiết được thực hiện, có
thể tiến hành bơm vữa.
9.3. Quy trình bơm vữa
Vữa được bơm từ một đầu của đường cáp, hoặc từ giữa đối với những đường
cáp dài. Kiểm tra vữa tại đầu ra cho đến khi vữa khơng cịn bọt khí và độ
đồng đều của vữa giống như trong máy trộn trước khi ngừng bơm.
Sau khi vữa ở đầu ra ra đồng đều không cịn bọt khí tiến hành gập ống đầu ra
và buộc lại, tại đầu vào giữ bơm khoảng 10s sau đó gập ống và buộc lại.
Quá trình bơm vữa cho mỗi đường cáp nên được thực hiện một cách liên tục.
Nếu quá trình bị ngưng giữa chừng trên 30 phút, đường cáp cần phải làm
sạch bằng nước và thổi bằng khí trước khi bắt đầu bơm lại.

Tất cả các vòi bơm vữa có thể được cắt bỏ 24h sau khi bơm vữa.

Trang 20


9.4. Một số hình ảnh bơm vữa

Hình ảnh bơm vữa cho các bó cáp
10. THỬ VỮA
Thí nghiệm vữa tại hiện trường bao gồm:
10.1 Độ chảy
Kiểm tra độ chảy của vữa bằng phễu hình cơn (BS EN 445-2007). Thời gian
chảy được đo bằng đồng hồ bấm giây. Độ chảy của vữa là thời gian từ lúc
vữa bắt đầu chảy đến lúc vữa chảy ra khỏi phễu được 1.0 lít. Việc đo đạc
được thực hiện tại chỗ, khoảng 4 phút sau khi trộn vữa, thời gian chảy của
vữa phải nhỏ hơn 25 giây.
Thí nghiệm này được tiến hành 4 lần cho 1 ca làm việc.
10.2. Cường độ chịu nén
Khuôn lấy mẫu thử có kích thước 40x40x160mm. Sau khi đổ đầy vữa, đậy
khn lại bằng tấm ván hoặc tấm kim loại. Mỗi ca làm việc 8h lấy 02 tổ (06
viên). Sau 18 đến 24h tháo mẫu ra khỏi khuôn và bảo quản mẫu trong môi
Trang 21


trường ẩm hoặc ngâm trong nước đến khi thí nghiệm.
Mỗi sàn thí nghiệm cường độ chịu nén cho 01 tổ mẫu (tổ mẫu sẽ được lấy bổ
sung thêm tùy theo số ca làm việc cho sàn đó). Theo tiêu chuẩn, cường độ
nén của mẫu vữa sau 28 ngày tối thiểu phải đạt 30 MPa.
11. BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ
11.1. Các vấn đề xảy ra khi lắp đặt và đổ bê tông

 Khuyết tật cáp:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các tao cáp bị khuyết tật là do bị dính hàn
xì trong q trình thi cơng. Cần làm việc chặt chẽ với Nhà thầu chính và các
đội cốp pha, cốt thép để hạn chế vấn đề này. Nếu tao cáp bị dính hàn xì thì
cần phải thay thế tao cáp mới trước khi đổ bê tông.

 Khuyết tật ống ghen:
Khi ống ghen chứa cáp bị khuyết tật được phát hiện trước q trình đổ bê
tơng mà có thể ảnh hưởng tới quá trình kéo căng hoặc bơm vữa thì phải tiến
hành xử lý trước khi đổ bê tông.

 Rỗ tổ ong tại khu vực neo sau khi đổ bê tông:
Cần phải đục hết bê tông rỗ xung quanh khu vực neo sau đó đổ bù bằng Sika
Grout 214-11, đợi tối thiểu 3 ngày để đạt cường độ yêu cầu trước khi căng
kéo.
11.2. Các vấn đề khi căng kéo: đứt cáp, tuột cáp, vỡ bê tông đầu kéo …
 Tuột đầu neo chết:
 Mơ tả: Trong khi kéo căng, có thể xuất hiện tiếng động lạ, kèm theo
đó là chỉ số áp lực giảm đột ngột trên đồng hồ, sau đó khơng duy trì


và tăng áp lực được nữa.
Ngun nhân: Có thể do bê tơng khơng được đầm kỹ tại vị trí đầu neo
chết, hoặc do kích thước đầu củ hành nhỏ hơn so với qui định hoặc do
chiều dài đầu neo chết trong bê tông không đảm bảo theo yêu cầu thiết



kế.
Cách xử lý: Xả hết lực của đường cáp, đục bê tông cho lộ đầu neo

chết, làm sạch, đánh lại đầu củ hành hoặc có thể phải thay cáp mới,

lấp đầy bằng Sika Grout 214 và kéo căng lại khi đã đạt cường độ.
 Nứt, vỡ bê tông quanh khu vực đầu neo kéo:
 Mô tả: trong hay sau khi kéo căng, phần bê tông quanh đầu neo kéo
Trang 22


xuất hiện nhiều vết rạn nứt, thậm chí vỡ vụn, dẫn tới việc đầu neo và


thân neo bị thụt vào trong, gãy, vỡ.
Nguyên nhân: có thể là do thiếu cốt thép gia cường đầu neo tại vị trí
này, hoặc do bê tơng khơng được đầm kỹ tại vị trí đầu neo kéo, hoặc
do bê tông chưa đạt đủ cường độ khi như quy định khi tiến hành công



tác căng kéo.
Cách xử lý: xả hết lực của các đường cáp tại khu vực đó, phá bỏ phần
bê tơng bị nứt vỡ, làm sạch, lắp đặt lại cốt thép và cáp dự ứng lực,
thay thế các phần bị hư hại, đổ bê tông và kéo căng lại khi đã đạt

cường độ.
 Trường hợp đứt cáp:
 Mơ tả: Khi kéo căng, cáp có thể bị đứt cả tao hoặc một vài sợi con.
 Nguyên nhân: có thể là do kéo căng quá lực, hoặc do đầu neo / nêm
neo sắc cạnh gây đứt cáp, hoặc do nêm cơng cụ của kích kéo căng



khơng phù hợp, hoặc do cáp đã bị hư hại từ trước.
Cách xử lý: Báo cáo cho Tư vấn giám sát. Nếu cáp bị đứt ngồi nêm thì
biện pháp xử lý là tăng lực kéo cho các tao cáp tại bó cáp đó và các tao
cáp của các đường cáp lân cận. Nếu cáp bị đứt trong nêm thì biện pháp
xử lý là tiến hành kiểm tra và thay đường cáp bị đứt bằng cách đục bỏ bê
tông tại đầu neo chết (ở vị trí tao cáp bị đứt). Sau đó tiến hành rút tao cáp
bị đứt ra và đồng thời lắp đặt tao cáp mới vào, đánh đầu rối, vệ sinh sạch
sẽ trước khi đổ Sika grout vào vùng đầu neo chết. Sau đó tiến hành kéo
căng lại đường cáp bị đứt đó khi Sika grout đạt cường độ bê tông thiết



kế.
Tuy nhiên theo tiêu chuẩn ACI 318-02 hoặc tiêu chuẩn 22TCN247-98 cho
phép tổn hao ứng suất (kể cả đứt cáp) không quá 1% số tao cáp theo mỗi



phương.
Trong trường hợp bất khả kháng không thể thay đường cáp được thì sẽ

trình lên thiết kế để kiểm tra và tính tốn lại.
 Trường hợp trượt cáp
 Mơ tả: sau khi kéo căng, cáp có thể bị trượt tại vị trí nêm neo. Hoặc
trong khi kéo căng, cáp có thể bị trượt tại vị trí nêm cơng cụ của kích


kéo căng.
Ngun nhân: có thể là do đường kính cáp q nhỏ hoặc quá lớn hơn
so với giá trị lý thuyết, hoặc do sử dụng chủng loại nêm không đúng,


Trang 23


hoặc do cáp bẩn, hoặc do tấm chặn nêm quá nơng, hoặc do nêm cơng



cụ của kích kéo căng khơng được kiểm tra bảo dưỡng theo quy định.
Cách xử lý: xác định nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục phù
hợp. Thay thế chủng loại nêm, làm sạch cáp, chỉnh sửa lại tấm chặn

nêm, bảo dưỡng nêm công cụ của kích kéo căng. Sau đó, kéo căng lại
 Độ giãn dài vượt quá giới hạn cho phép:
+ Trường hợp độ dãn dài âm nằm ngoài dung sai: Sự cố này xảy ra thường
là do tổn hao ma sát quá lớn. Do vậy phải kéo lại để khử hết tổn hao do
ma sát gây ra. Lực kéo lại các đường cáp có kết quả âm nằm ngồi dung
sai là P = 147 kN để kiểm tra đường cáp đã đủ lực kéo thiết kế chưa và
khử hết tổn hao do ma sát gây ra. Trong trường hợp độ dãn dài không
thay đổi cần báo TVTK để kiểm tra tăng hệ số ma sát theo kết quả thực
tế thi công để kiểm tra khả năng chịu lực của hệ sàn dự ứng lực theo kết
quả căng kéo thực tế.
+ Trường hợp độ dãn dài dương vượt quá giới hạn cho phép ( thường gặp ở
các đường cáp ngắn ) thì tiến hành kéo lại các đường cáp đó với Ptk =
147 KN. Nếu độ dãn dài cáp sau khi kéo lại không ra thì cho phép tiến
hành cắt cáp. Nếu độ dãn dài tiếp tục ra thì đưa độ giãn dài đo được và
lực kéo về cho TVTK kiểm tra và xử lý.

 Kẹt ở đầu căng kéo:
Do đầm dùi bê tông làm hỏng mối nối chỗ đầu neo nên bê tông lọt vào

đường cáp. Cần phải đục bỏ tất cả bê tông bên trong neo trước khi căng
kéo.
11.3. Các vấn đề khi bơm vữa: tắc vòi, tắc đường cáp …
Nếu như tắc ở bất kỳ vịi nào thì cần phải thơng vịi trước khi bơm vữa.
Nếu vịi bơm bị mất thì tiến hành định vị lại bó cáp trên mặt sàn bê tơng sau
đó dùng máy khoan khoan đến vị trí bó cáp để tạo lỗ bơm vữa.
Nếu như vịi ra bị tắc trong quá trình bơm thì cần phải dùng máy khoan ngay
tại điểm bị tắc hoặc cố gắng bơm từ vịi khác để thơng ống. Cần phải báo cáo
Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi sửa chữa.
Vữa bị rị rỉ trong q trình bơm, áp lực bị giảm, cần phải chuẩn bị sẵn Sika
để trám chỗ rò sau đó mới tiếp tục bơm.

Trang 24


12. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐƠN VỊ THI CÔNG CÁP DỰ ỨNG LỰC.
Dự án : Nhà Máy Sản Xuất Nhựa Ningbo Changyaplastic (Viet Nam) –Gđ2
Địa điểm: Lô A22.2a, Đường D6 Và A22.2b, Đường C4, Kcn Thành Cơng, Phường An Hịa,
Thị Xã Tràng Bảng, Tỉnh Tây Ninh.
PHẠM VĂN CƯỜNG
Chỉ huy trưởng CT
(0989883232)

NGƠ XN CHIẾN
Chỉ huy phó CT- Phụ trách AT
( 01689980635)

Nguyễn Đăng Khoa
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ an toàn


Phạm Văn Tiến
Cán bộ kỹ thuật
( 0374537054)

ĐỘI THI CƠNG
Bạnh Cơng Tuyền

Nguyễn Thanh Tùng
Cán bộ kỹ thuật
(0984401793)

Trang 25


×