Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SKKN LỚP 4. Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân cho học sinh vùng dân tộc - Trường Tiểu học Ama Jhao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.75 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn tốn cũng như những mơn
học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng
tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.


Tâm lý nhận thức của học sinh Tiểu học chủ yếu là tư duy trực quan cụ thể,
tư duy trừu tượng mới bắt đầu hình thành và phát triển ở các lớp cuối cấp song
còn ở mức độ đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp, khái qt hố các dữ kiện
của bài tốn ở các em chưa cao.


Mơn tốn lớp 5 có vị trí vơ cùng đặc biệt vì nội dung dạy học Toán 5 là
dạy học và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng về số thập phân và bốn phép tính
với số thập phân. Để học tập có hiệu quả, học sinh phải huy động những kiến
thức về số tự nhiên, phân số, số đo đại lượng và các phép với các loại số này đã
được học từ các lớp dưới. Ngược lại, khi học về số thập phân học sinh vừa hiểu
sâu sắc hơn các số đã học vừa được củng cố khắc sâu hơn những kiến thức đã
học. Như vậy, Tốn 5 góp phần tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kiến
thức, kỹ năng cơ bản của số học ngày càng sâu và rộng. Khả năng ứng dụng
trong thực tế của số thập phân rất lớn nên sau khi học các phép tính với số thập
phân học sinh có thể giải được nhiều dạng bài toán thực tế gần gũi với đời sống
mà ở các lớp dưới các em chưa giải được.


<b>Trong các nội dung của mơn Tốn ở lớp 5 nói riêng thì nội dung về số thập</b>


<b>phân là một nội dung quan trọng và khó nhất đối với học sinh. Nội dung này có</b>


khối lượng kiến thức lớn và khá trừu tượng. Thực tế cho thấy rằng khi học về nội
dung này, đặc biệt khi học về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh


gặp khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

dục đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn là cả một vấn đề cần giải quyết. Tuy
nhiên, những năm gần đây nhờ sự chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục, ban giám
hiệu nhà trường, sự nỗ lực của giáo viên và sự quan tâm của xã hội nên các em đi
học đã đầy đủ hơn, chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn đã được nâng lên rất
nhiều.


Trong những năm qua, giáo viên đã có những biện pháp nhằm giúp học sinh
có kĩ năng thực hiện 4 phép tính với số thập phân nhưng vẫn còn một số học sinh
chưa thành thạo trong khi làm bài, đặt tính chưa chuẩn khi cộng, trừ số thập phân,
hay nhầm lẫn trong lúc tính tốn, chưa xác định dấu phẩy ở tích khi nhân số thập
phân với số thập phân, thường hay quên nhớ khi tính, quên thực hiện bước tính
khi nhân với thừa số có số 0, có em chưa nắm được cách chia số thập phân, ước
lượng thương trong phép chia còn chậm. Để việc học tập của học sinh khối 5 nói
riêng và học sinh tiểu học nói chung có hiệu quả góp phần vào việc giáo dục, đào
tạo các em học sinh nơi vùng đặc biệt khó khăn trở thành những cơng dân hữu
ích, mạnh dạn, tự tin trong học tập. Tơi mạnh dạn chọn sáng kiến kinh nghiệm:


<b>“Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân</b>
<i><b>cho học sinh vùng dân tộc”. </b></i>


<b>PHẦN II: NỘI DUNG</b>
<b>1. Thực trạng của vấn đề </b>


Thơng thường trình độ của các em phát triển không đồng đều, dù các em
học chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có em nắm bắt kiến thức và xử lí rất
nhanh nhưng cũng có nhiều em xử lí rất chậm làm cho giáo viên rất khó khăn
trong khi giảng dạy.



Thực tế trong quá trình giảng dạy giáo viên đã vận dụng linh hoạt các
phương pháp, hình thức dạy học, kỹ thuật dạy học khác nhau trong một tiết học
cũng như trong cả năm học và nhận thấy học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản
và có các kỹ năng tính toán cần thiết. Tuy nhiên, các em chưa được thuần thục,
cịn hay mắc sai lầm khi tính tốn, vận dụng do một số nguyên nhân sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thập phân thường để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức dẫn đến một số sai sót như:
đặt tính chưa thẳng cột dẫn đến sai kết quả (cộng, trừ), khi thực hiện nhân quên
nhớ, quên viết thêm chữ số 0 khi nhân với thừa số có chữ số 0 ở giữa, nhầm lẫn
nhiều nhất là ở phép chia (quên dấu phẩy, quên thêm 0 vào bên phải phần thập
phân của số bị chia khi gạch dấu phẩy ở cả số bị chia lẫn số chia), …


+ Về phía học sinh: Việc nhận thức về vị trí, vai trị của mơn học của các em
còn chưa sâu sắc, các em chưa chú trọng vào môn học. Tinh thần thái độ học tập
của các em còn chưa tự giác, chủ động. Kỹ năng thực hiện phép cộng, trừ, nhân,
chia các số tự nhiên còn hạn chế. Việc lĩnh hội nắm bắt kiến thức của các em ở các
nội dung trước còn chưa đầy đủ, chưa vững chắc, chẳng hạn như: Kỹ năng chia
nhẩm, kỹ năng ước lượng thương trong phép chia còn chậm, yếu do chưa thuộc
bảng nhân, chia và còn thiếu kinh nghiệm. . . Việc thực thành luyện tập rèn luyện
kỹ năng chưa thường xuyên.


+ Về phía phụ huynh học sinh: mặt bằng dân trí của một bộ phận người dân
còn hạn chế nên chưa quan tâm nhắc nhở con cái học hành. Ngoài ra, một số học
sinh ở cách xa trường, gia đình gặp hồn cảnh khó khăn (gần 100% học sinh
thuộc diện hộ nghèo), các em lớp 5 đã lớn đến mùa vụ thường phải giúp bố mẹ
làm việc nên ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyên cần do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến
chất lượng học tập nhất là mơn tốn.


<b>Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2017-2018:</b>



Tổng số học sinh


Kỹ năng tính tốn,
vận dụng tốt


Kỹ năng tính tốn
tốt


Kỹ năng tính tốn
cịn hạn chế
Số


lượng Tỉ lệ


Số


lượng Tỉ lệ


Số


lượng Tỉ lệ


19 1 5,3% 8 42,1% 10 52,6%


<b>2. Các nội dung, biện pháp rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về số</b>
<b>thập phân cho học sinh vùng dân tộc </b>


<b>2.1. Giải pháp1: Giáo dục học sinh lịng u thích, say mê tốn học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

những chương, những bài gần gũi với đời sống hằng ngày, phù hợp với từng đối


tượng tạo điều kiện để tất cả các em đều có thể tự tìm được cách giải quyết vấn
đề. Khi hướng dẫn học sinh tìm tịi kiến thức mới, giáo viên cần ln tạo ra
những tình huống có vấn đề dẫn học sinh đến những thắc mắc để rồi muốn tìm
cách giải quyết. . .


Bên cạnh đó giáo viên dành thời gian tiết hoạt động tập thể cuối tuần kể cho
các em nghe một số câu chuyện về các danh nhân, người nổi tiếng trong lĩnh vực
toán học, kể các câu chuyện về các bạn nhỏ có hồn cảnh khó khăn vẫn cố gắng
học tập, . . . nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự cố gắng vươn lên trong học tập từ
đó sẽ có lịng say mê học tốn.


Ngay trong tuần ơn tập nói về vai trị và tác dụng của tốn học đối với cuộc
sống và con người: giúp con người rèn luyện cách suy nghĩ tư duy độc lập cho
mỗi cơng việc khác nhau rất có ích cho mỗi con người. Nhờ các cơng thức tốn
học mà chúng ta có thể có được cuộc sống hiện đại với các tiện nghi máy móc
phục vụ cho mọi nhu cầu của con người. Trong tốn 5 có nhiều vấn đề liên quan
đến thực tế mà các em có thể giúp cha mẹ ngay từ bây giờ: giúp cha mẹ tính tốn
diện tích ruộng nương, tính số lương thực thu được xem có cao hơn vụ mùa trước
hay khơng? vì sao cao hơn? . . . Hỗ trợ cha mẹ trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Từ sự yêu thích và thái độ học tập tích cực đối với mơn Tốn, khơi dậy niềm
đam mê, hứng thú trong học tập để học sinh dần hình thành thói quen tự học và
có trách nhiệm hơn trong học tập.


<b>2.2. Giải pháp 2: Xây dựng nề nếp học toán</b>


Xây dựng cho học sinh những thói quen, cách học hợp lí có trật tự để mang
lại hiệu quả cao trong học tập nhất là trong học Toán. Ngay từ đầu năm học
hướng cho học sinh bầu chọn Hội đồng tự quản lớp gồm các bạn có ý thức tốt hỗ


trợ giáo viên trong việc quản lớp cũng như các hoạt động của lớp, sau đó lựa
chọn các thành viên trong Ban học tập là những học sinh có ý thức học tập tốt
phụ trách việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bạn trong 15 phút đầu giờ học buổi
sáng cũng như buổi chiều.


+ Ở lớp: Trong các tiết học bài mới, giáo viên dành thời gian mở rộng kiến
thức, đưa ra nhiều bài tập đồng dạng để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
mới cho học sinh.


Đối với các quy tắc thực hiện các phép tính với số thập phân, tôi luôn đề
nghị giáo viên chủ nhiệm cho học sinh nhắc lại nhiều lần và thuộc ngay trước khi
chuyển sang phần luyện tập- thực hành. Ban học tập sẽ có trách nhiệm nhắc nhở
và kiểm tra các quy tắc này trong thời gian tự học.


Thường xuyên nhắc nhở các em tập trung chú ý nghe giảng và ghi chép đầy
đủ các cách làm bài ngắn gọn mà thầy giáo hướng dẫn ra vở nháp. Có thắc mắc
hay điều gì chưa hiểu cứ mạnh dạn hỏi để thầy giáo giảng lại (Có thể hỏi bạn
trong giờ ra chơi). Chú ý nghe thầy giáo sửa bài và ghi lại bài sửa cụ thể, rõ ràng
vào giấy nháp để tham khảo khi có bài tập đồng dạng. Khi các em hiểu bản chất
bài tốn, các em sẽ thấy thích thú vì có thể áp dụng bài tốn đó trong thực tế cuộc
sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tổ chức thi đua trong tổ, nhóm, cá nhân, giáo viên chủ nhiệm theo dõi sát
sao mọi sự tiến bộ dù là nhỏ nhất của học sinh để có những lời động viên, khuyến
khích kịp thời đó để các em cố gắng vươn lên rèn luyện và học tập.


+ Ở nhà: Hướng dẫn học sinh đọc trước bài học mới trong sách giáo khoa để
biết bài học mới sẽ học gì và cần những kiến thức cũ nào có liên quan. Học thuộc
các quy tắc của bài cũ và các kiến thức cũ có liên quan. Rèn cho các em thói quen
trước khi tự học ở nhà học thuộc kiến thức bài cũ, xem lại bài thầy giáo hướng


dẫn và bài sửa ở nháp, đọc kĩ yêu cầu của bài tập rồi mới làm bài. Có thể tìm
thêm các bài tập đồng dạng trong quyển Bài tập Toán 5 làm thêm để rèn kỹ năng
tính tốn cho bản thân.


<b>2.3. Giải pháp 3: Rèn kĩ năng tính cho học sinh</b>


Rèn kỹ năng tính cho học sinh trong suốt quá trình học tập nhằm giúp học
sinh tính nhanh, tính đúng các phép tính vận dụng vào giải tốn có lời văn, tính
giá trị biểu thức, giải tốn hình, …


Khi tổ chức dạy học các bài phần lý thuyết tôi luôn đề nghị giáo viên chủ
nhiệm lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung
từng bài học, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Nội dung dạy học đảm bảo
tính hệ thống theo mức độ tăng dần (từ dễ đến khó). Sau mỗi bài học, tơi ln đề
nghị giáo viên chủ nhiệm khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài, lựa chọn xem cần
củng cố khắc sâu phần nào để tránh sai lầm khơng đáng có khi các em vận dụng
thực hành.


Thường xuyên kiểm tra nhận xét việc nắm kiến thức và rèn kỹ năng của học
sinh để có sự điều chỉnh, giúp đỡ phù hợp.


Thường xuyên quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đồng thời phải động
viên, khuyến khích học sinh kịp thời khi thấy học sinh có sự tiến bộ. Tạo điều
kiện để học sinh được thực hành luyện tập thường xuyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

các em để từ đó các em nhận thấy sự cần thiết phải trau dồi kiến thức của môn
học, thấy được vai trị của mơn học trong việc học tập các môn học khác và trong
đời sống thực tiễn.


Để giải được bất kì dạng tốn nào đạt kết quả thì các em phải có kĩ năng


thực hiện bốn phép tính cơ bản. Tơi ln đề nghị giáo viên chủ nhiệm dành nhiều
thời gian cho việc rèn kĩ năng thực hiện bốn phép tính cơ bản (cộng, trừ, nhân,
chia) từ thực tế giảng dạy tôi luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm thấy học sinh
thường mắc phải các sai lầm sau:


<b> a) Với phép tính cộng, trừ</b>


- Đặt phép cộng, trừ chưa thẳng cột.
Ví dụ:


Đặt tính đúng:
1,92


274


Đặt tính sai:
1,92


274


Đặt tính đúng:
57,05


4,154


Đặt tính sai:
57,05


4,154



Để khắc phục sai lầm này đòi hỏi giáo viên trong khi dạy phải hết sức tỉ mỉ,
hướng dẫn cho học sinh cách đặt tính, đặt dấu bằng, phần nguyên thẳng phần
nguyên, phần thập phân thẳng phần thập phân, dấu phẩy thẳng dấu phẩy, đến quy
trình tính phải cẩn thận thì mới tập được cho các em kĩ năng tính tốn thành thạo,
chính xác. Những chi tiết dù rất nhỏ nhưng nếu giáo viên chú ý sửa sai thường
xuyên, uốn nắn kịp thời thì dần dần trở thành thói quen, tạo ý thức tốt cho các em
tính tốn.


Khi tính tốn phải thực hiện phép tính từ phải sang trái, dấu phẩy hạ thẳng cột,
nhắc nhở nhiều lần sẽ giúp học sinh hình thành khả năng tính tốn. Giáo viên có thể
luyện cho học sinh bằng nhiều cách: lúc đầu giáo viên đặt tính cho học sinh tính, sau
đó giáo viên cho phép tính rồi học sinh tự đặt tính và tính, cuối cùng cho các em thử


+ +


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

-lại kết quả tính để tạo thói quen tự kiểm tra kết quả của mình cũng như củng cố sâu
hơn mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ số thập phân.


<b>b) Với phép tính nhân</b>


<b>+ Sai do quên nhớ: Khi thực hiện nhân số thập phân học sinh thường mắc</b>


sai lầm nhất là quên nhớ khi nhân dẫn đến kết quả sai.
Ví dụ:


Tính đúng:
75, 3
1, 6
4518
753


120,48


Tính sai:
75, 3
1, 6
4508
753
120,38


Để khắc phục điều này vào thời gian ôn tập buổi 2 tôi luôn đề nghị giáo viên
chủ nhiệm ra thêm các bài tập dạng nhân số thập phân có nhớ để học sinh làm
thêm, sau đó gọi một số em thường xuyên quên nhớ lên bảng làm và để cả lớp
cùng phát hiện nhắc nhở nhiều lần để bản thân học sinh cũng như cả lớp tránh
được lỗi sai này, dần dần các em tự tạo cho mình thói quen nhớ khi tính tốn có
nhớ.


<b>+ Sai do xác định vị trí dấu phẩy sai: sai lầm này học sinh dễ mắc phải</b>


nhất do nhầm lẫn với cách đặt dấu phẩy ở phép cộng trừ hoặc do các em chưa
nhớ kĩ quy tắc. Để khắc phục sai lầm này ngay từ bài đầu tiên của phép nhân sau
khi hình thành cách nhân tơi ln đề nghị giáo viên chủ nhiệm cho học sinh ghi
nhớ cách nhân ngay tại lớp và cho thêm một số ví dụ vận dụng nhấn mạnh cách
đặt dấu phẩy để học sinh ghi nhớ cách đặt dấu phẩy. Học xong bài nhân số thập
phân với số thập phân tôi luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm cho học sinh so sánh
hai dạng nhân và nhấn mạnh cách xác định dấu phẩy để học sinh thực hiện thành
thạo.


Ví dụ:


Tính đúng: 4,12


3,5


Tính sai: 4,12
3,5


x x


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2060
1236
14,420


2060
1236
144,20


<b>+ Sai lầm khi nhân viết tích riêng khơng đúng hàng: do khi thực hiện</b>


phép nhân với thừa số có chữ số 0 ở giữa các em quên không viết thêm chữ số 0
ở hàng chục.


Ví dụ:


Tính đúng: 91,3


4,05
4565
36520
369,765


Tính sai: 91,3



4,05
4565
3652
41,085


Để khắc phục những sai lầm trên tôi luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm cho
các em làm rất nhiều phép tính dạng trên. Mỗi lần thực hiện tôi luôn đề nghị giáo
viên chủ nhiệm đều cho các em nhắc lại quy tắc thực hiện phép nhân: thực hiện
từ phải qua trái, nhân lần lượt từ hàng đơn vị, đến hàng chục, rồi đến hàng trăm.
Các tích riêng phải đặt đúng hàng. Chú ý cách viết tiếp theo sau khi nhân với 0.


<b>c. Đối với phép chia: </b>


- Đây là phép tính mà học sinh thường hay nhầm lẫn nhất khi làm bài. Các
em thường phạm sai lầm trong việc bỏ bớt số 0.


Ví dụ:


Tính đúng: Tính sai:


3,005 5 3,005 5


3 0 0,601 3 0 0,61


0 0 05 0 05


0 0 0 0 0 0


- Khi chia số thập phân cho số tự nhiên các em có thể vấp phải một số sai


lầm như: Chia sai thương ở phần nguyên, cụ thể ở đây là quên 1 chữ số 0 (trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hợp 1) hoặc không đánh dấu phẩy ở thương khi chuyển sang chia chữ số đầu tiên
của phần thập phân (trường hợp 2).


<b>Ví dụ: 631,08 : 9 </b>


- Tính đúng : 631,08 9
010 70,12
18


0
- Tính sai:


Trường hợp 1: 631,08 9 Trường hợp 2: 631,08 9
010 7,12 010 7012
18 18


0 0


- Khi chia số tự nhiên cho số thập phân các em cũng thực hiện khá tốt theo
quy tắc, tuy nhiên một số học sinh sau khi gạch dấu phẩy ở số chia (số thập phân)
lại quên không thêm số 0 vào bên phải số bị chia.


<b>Ví dụ: 702 : 7, 2</b>


- Tính đúng: 7020 7,2 - Tính sai: 702 7,2
540 97,5 540 9,75
360 360



00 00


Với các trường hợp này tôi luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm yêu cầu học
sinh đó nhắc lại quy tắc tính và tự thực hiện lại một lần theo quy tắc rồi đưa thêm
ví dụ cho học sinh đó làm để khắc sâu hơn.


Khi chia số thập phân cho số thập phân một số học sinh thường nhầm lẫn khi
chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải không đúng theo số chữ số ở phần
thập phân của số chia.


<b>Ví dụ: 17,55 : 0,39</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tính sai :


Trường hợp 1: 1,7,55 0,39 Trường hợp 2: 17,5,5 0,39
175 0,045 175 0,45
195 195


00 00


Với tất cả các dạng bài trên để khắc sâu kiến thức tôi luôn đề nghị giáo viên
chủ nhiệm cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần. Bên cạnh đó, trong q trình
giảng dạy, cung cấp kiến thức, nếu liên quan đến kiến thức cũ hoặc quy tắc cũ tôi
luôn đề nghị giáo viên chủ nhiệm đề nghị giáo viên chủ nhiệm đều hỏi ngay học
sinh nhanh nhẹn hơn để củng cố giúp cả lớp nhớ lại vận dụng và thực hiện được
tốt hơn. Trong quá trình giảng bài và hình thành kiến thức cho học sinh tơi luôn
đề nghị giáo viên chủ nhiệm lựa chọn các câu hỏi phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh lớp mình có thể gắn liền với thực tế làm sao cho tất cả các em đều
hiểu được yêu cầu cơ bản của bài học. Trong từng tiết học, tôi luôn đề nghị giáo
viên chủ nhiệm quan tâm nhận xét bài làm của từng em để nắm bắt khả năng hiểu


bài và phát hiện những sai lầm của các em uốn nắn sửa chữa kịp thời.


Để khắc phục tất cả các sai sót trên tơi ln đề nghị giáo viên chủ nhiệm yêu
cầu tất cả học sinh phải nhớ cách tính từng dạng bài, đưa ra các ví dụ cụ thể từ
đơn giản đến phức tạp cho học sinh làm nhiều lần trong giờ học củng cố kiến
thức kỹ năng buổi chiều.


<b>3. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại </b>


<b>Qua quá trình nghiên cứu áp dụng thực hiện sáng kiến “Một số kinh</b>


<b>nghiệm rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân cho học sinh</b>
<i><b>vùng dân tộc” cho đến thời gian báo cáo sáng kiến kinh nghiệm đã thu được một</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Đa số học sinh đều u thích và say mê học tốn, có nề nếp tự giác khi học
toán ở lớp cũng như ở nhà. Tất cả học sinh đã có kĩ năng tính tốn khá tốt, có khả
năng vận dụng bốn phép tính cơ bản vào việc làm các bài tốn như: Tìm thành
phần chưa biết, tính giá trị của biểu thức, giải tốn có lời văn, . . . . Các em đã có
kĩ năng đánh giá bài làm của bạn. Có khả năng phát hiện và sửa chữa sai lầm mà
bạn gặp phải, cũng như mỗi em đều có ý thức rèn luyện kĩ năng tính tốn cẩn
thận, ít phạm lỗi trong khi thực hiện các phép tính về số thập phân. Các em đã
tích cực chuẩn bị bài ở nhà, ln sẵn sàng tham gia các yêu cầu của giáo viên đưa
ra trong tiết học toán.


<b>4. Phương pháp thực hiện sáng kiến kinh nghiệm</b>


Để thực hiện sáng kiến này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
a. Nghiên cứu tài liệu :


- Đọc và nghiên cứu các tài liệu, sách, báo, tạp chí giáo dục, tham khảo các


bài viết trên mạng Internet .... có liên quan đến nội dung sáng kiến kinh nghiệm.


- Tham khảo sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán
tuổi thơ, giúp em vui học toán...


<i><b>b. Nghiên cứu thực tế :</b></i>


- Dự giờ thăm lớp, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung sử dụng


<b>“Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về số thập phân</b>
<i><b>cho học sinh vùng dân tộc”</b></i>


- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.


- Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (soạn giáo án đã thơng qua các tiết
dạy ở trên lớp mình thể nghiệm) để kiểm tra tính khả thi của sáng kiến kinh
nghiệm.


<b>5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến</b>


Có thể vận dụng sáng kiến này trong việc rèn kĩ năng thực hiện các phép
tính với số thập phân cho học sinh khối 5 Trường Tiểu học Tri Lễ 1, Trường Tiểu
học Tri Lễ 2 và vận dụng với các đơn vị trường bạn trong địa bàn huyện Quế
Phong có cùng đối tượng học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>1. Kết quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm</b>


Kết quả khảo sát:


Tổng số


học sinh


Kỹ năng tính tốn,
vận dụng tốt


Kỹ năng tính tốn
tốt


Kỹ năng tính tốn
cịn hạn chế
Số


lượng Tỉ lệ


Số


lượng Tỉ lệ


Số


lượng Tỉ lệ


19 8 42,1% 10 52,6% 1 5,3%


<b>2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai sáng kiến</b>
<b>kinh nghiệm</b>


Để thực hiện dạy học có hiệu quả các phép tính về số thập phân cho học
sinh người dân tộc thiểu số thì người giáo viên cần:



- Giáo dục cho học sinh lịng u thích, say mê học tốn: tạo ra khơng khí
tự nhiên, thoải mái cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề sau đó dẫn dắt học
sinh tìm cách giải quyết.


- Xây dựng nề nếp học toán: Xây dựng cho học sinh những thói quen, cách
học hợp lý, có trật tự, chú ý nghe giảng, hăng say phát biểu xây dựng bài, chia sẽ
những ý kiến trong giờ học; lựa chọn đúng, hợp lý các thành viên trong Ban học
tập...


- Phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy học, xác định những
kiến thức mà học sinh mình đang gặp khó khăn khi thực hiện các phép tính về số
thập phân.


- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình thức dạy học, kỹ
thuật dạy học, sử dụng thiết bị dạy học phù hợp đồng thời luôn quan tâm giúp đỡ
học sinh kịp thời, động viên, khuyến khích học sinh, kích thích học sịnh tự tìm
tịi, vận dụng vào thực tế một cách sáng tạo. Đặc biệt chú ý những lỗi học sinh
hay mắc phải và khắc phục lỗi kịp thời trong khi thực hiện các phép tính về số
thập phân ( đã trình bày trong phần biện pháp).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

sẽ có tác dụng tích cực đối với các bạn. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của
hội đồng khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp để bài viết trên đây có thể hồn
thiện hơn và bản thân tơi cũng có thêm kinh nghiệm trong việc đúc rút sáng kiến
kinh nghiệm, góp phần ngày càng nâng cao được chất lượng và hiệu quả giảng
<i>dạy và công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>


<i> Tri Lễ, ngày 18 tháng 04 năm 2018</i>
<i><b> TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:</b></i>


<i><b> </b></i>



</div>

<!--links-->

×