Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
<i>(Giảng viên, Bộ m ôn Đ iều d ư ờ n g Trương Cao đẳng Y tế Thái Bình)</i>
TĨM TẮT
<i>Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có ành hưởng lớn tới thể chất, tinh thản, và đời sống xă </i>
<i>hội của bệnh nhân. Do vậy, bệnh dẫn đến làm giảm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của các bệnh </i>
<i>nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</i>
<i>Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mô tả chất lượng cuộc sống lên quan đến sức khỏe, và tiến hành </i>
<i>dự đoàn các yếu tố như là: hỗ trợ xã hội, bệnh kèm theo, khó thở, mệt mỏi, trầm cảm và lo lắng tới chất luụng </i>
<i>'cuộc sống liên quan đến sức khỏe trên bệnh nhân Việt Nam mắc bềnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</i>
<i>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này. Kỹ thuật lấy mẫu </i>
<i>ngẫu nhiên đơn giản được áp ơụng đối với 98 người tham gia. Công cụ nghiên cứu bao gồm: Câu hoi v í nhân </i>
<i>khẩu học, danh mục bệnh kèm theo, câu hỏi liên quan đến chất lượng cuộc sống, bộ câu hỏi đốnh giá mức độ lo </i>
<i>lắng và trầm cảm của người bệnh, câu hổi đánh giá nhận thức về sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và của xã hội, </i>
<i>cơng cụ đo khó thở, cơng cụ đo mệt mỏi trên bệnh nhân. Dữ liệu được phân tích bằng việc sử dụng thống kê mơ </i>
<i>tả và phân tích hồi quy đa biến.</i>
<i>Kết quả: Kết quà của nghiên cứu này cho thấy điểm trung bình của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức </i>
<i>khỏe là 98,27 (± 23,68) và chất lượng cuộc sống liên quan đến súvkhỏe là ờ mức trung bình. Kết quả này cũng </i>
<i>chỉ ra rằng lo âu, trầm cảm, hỗ trợ xã hội, và mệt m ỏi có thể dự đốn 87% chắt lượng cuộc sống iên quan đến </i>
<i>súv khỏe của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Chỉ có yếu tố bệnh kèm theo là khơng the dự đốn chất </i>
<i>lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe trong nghiên cứu này.</i>
<i>Kết Ịuận: Những kết quả tronq nghiên cứu này đã cung cấp những thông tin quan trọng nhằm đưa ra các can </i>
<i>thiệp điều dưỡng có hiệu quả đ ì nâng cao chất luựng cuộc sống lầ n quan đến sức khoe đối với những bệnh </i>
<i>nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.</i>
<i>Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe.</i>
<i>FACTORS PREDICTING HEALTH-RELATED QUALITY OF LIFE AMONG VIETNAMESE PATIENTS WITH </i>
<i>CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE</i>
<i>Author Nguyen Thi Thanh Nhan (Lecturer, Thai Binh Medical College)</i>
<i>Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) has a huge impact on physical, psychological, </i>
<i>and social life o f patients. Consequentially, it leaded to reduce health-related quality o f life (HRQOL) o f COPD </i>
<i>patients. This study aimed to describe HRQOL, and examine predicting o f social support, comorbidity, dyspnea, </i>
<i>fatigue, depression and anxiety to HRQOL among Vietnamese patients with COPD.</i>
<i>Methods: A descriptive predictive design was used in this study. A simple random sampling technique was </i>
<i>used to recruit 98 participants. Research instruments included the Demographic Information Form, Charlson </i>
<i>Comorbidity Index (CCI), The SF-36 version 2 Health Survey (SF- 36v2), Hospital Anxiety and Depression Scale </i>
<i>(HADS), the Multidimensional Scale o f Perceived Social Support (MSPSS), Numeric Rating Scale (NRS) for </i>
<i>dyspnea, Fatigue Visual Numeric Scale (FVNS). Data were analyzed using descriptive statistics and standard </i>
<i>multiple regression analysis.</i>
<i>Results: The results revealed that the mean score o f total HRQOL was 95.27 (SD = 23.68) and it was at a </i>
<i>moderate level. This results also indicated that anxiety, depression, social support, dyspnea, and fatigue could </i>
<i>predict 87% o f health- related quality o f life (R2 -0.87, F [6, 91] = 102.34, p <0.001) ((3 = -0.22, p <0.001,(3 =-0.25, </i>
<i>p <0.001J3 -0.24, p <0.001, /3 = -0.16, p <0.05, Ị3 = -0.26, p <0.001, respectively). Only comorbidity could not </i>
<i>predict HRQOL in this study (P = -0.05, p >0.05).</i>
<i>Conclusion: The results provided important information to design effective nursing intervention in order to </i>
<i>enhance HRQOL among COPD patients.</i>
<i>K eywords: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD), health-related quality o f life (HRQOL).</i>
ĐẶT VẮN ĐÉ VÀ MỤC TIÊU NGHEÊN c ứ u những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của các bệnh
nhân Vỉệt Nam đối với căn bệnh này rất hạn chể. Phần
lớn các nghiên cứu điều tra về chất lượng cuộc sống
liên quan đển sức khỏe được thực hiện ờ các nước
ngồi. Do đỏ, có thể nói rằng việc tiến hành một
nghiên cứu về chất lượng cuộc sống liên quan đén
<i>a t ' v n</i> Ifhno <i>\ i p</i> wấi I fÁ Hl V (ÍAỐ h /■'hét h Ufvnn i'liA i' eẮnn
<b>w v i V » v i i v v V C i v / C t v J </b> <i><b>Ĩ O U U \À i > u i i v / i i u i i u y i i y k / M V O ỡ U I i y</b></i>
liên quan đến sức khỏe trên bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại Việt Nam ià một nhu cầu cần thiết.
Nghiên cứu này đươc tiến hành nhằm thực hiện hai
<i>mục tiêu. Một là: Mô tà chất lượng cuộc sổng lên quan </i>
<i>đến sức khỏe. Hai là: Tiến hành dự đoán càc yểu tố </i>
<i>như là: hỗ trự xã hội, bệnh kèm theo, khó thở, mệt môi, </i>
<i>trầm cảm và lo lắng tới chắt lượng cuộc sống liên quan </i>
<i>đến sức khỏe trên bệnh nhân Việt Nam mắc bệnh phổi </i>
<i>tắc nghẽn mạn tính.</i>
<b>ĐỒI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIẾN c ứ u</b>
1. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế dự đốn mo íả được sử dụng trong nghiên
cứu này để điều tra sự ảnh hữởng của các yếu to: hỗ
trợ xã hội, !o lắng, trầm cảm, khó thở, mệt mỏi và các
bệnh tật kèm theo tới chất íứợng cuộc sổng Nên quan
đến sức khỏe trên các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Thái Bình
năm 2015.
2. Đối tư ợ ng nghiên cứu
<i>a. Tiêu chuan chọn m ẫu</i>
Các bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán đợt cắp
COPD và có độ íuồi từ 40 tuổi trở lên tại Bệnh viên Đa
khoa tình Thái Binh từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2015.
<i>b. Tiêu chuẩn lo ạ i trừ</i>
Những bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe nghiêm
trọng như íà: khó thở nặng, mệt mỏi, ho nhiều.
3. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu của nghiên cứu này được tính dựa theo
cơng thức của Tabachnick và Fidell năm 2001.
Cơng thức tính cỡ mẫu:
N >50 +_8M
N: Cở mẫu
M: Số biến độc lập
Nghiên cứu này có 6 biến độc íập
N > 50 + (8 X 6)
N > 9 8
Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu íừ phép tính trên ià ít
nhất 98 mẫu. Nghiên cứu này sẽ tiến hành nghiên cứu
với cỡ mẫu 98.
4. Thời gian thu ỉhập số liệu
Các số liệu của nghiên cứu này được thu thập từ
tháng 7 đến tháng 8 nam 2015.
5. Nguồn số liệu
Hồ sơ bệnh nhân được thu thập và dựa trên bộ
câu hỏi bao gồm 7 phần: i) câu hỏi về nhân khẩu học
(tuổi, giới, tình trạng hơn nhân, írỉnh độ giáo dục, nghề
nghiệp, phân loại mức độ nặng của bệnh theo GOLD);
ỉi) danh mục bệnh kèm theo; iĩỉ) câu hỏi liên quan đến
chất lượng cuọc sống; iv) bộ cau hỏi đánh giá mức độ
lo lắng và trầm cảm của người bệnh; v) câu hỏi đảnh
giá nhận thức về sự hỗ trợ ^ủa gia đình, bạn bè và của
xã hội; vi) cơng cụ đo khó thở, vii) cơng cụ đo mệt mịi
trên bẹnh nhân.
6. Phân tích số liệu
__p ữ liệu được mã hóa và phân tích bằng phần mềm
SPSS 17.0. Các phân tích mô tả: các biến số về nhân
khẩu học (tuổi, giới, tinh trạng hơn nhân, trình độ giáo
dục, nghề nghiệp, phân loại mức độ nặng của bệnh
theo GOLD); bềnh kèm theo; chất lượng cuộc sổng
<b>l ỉ ấ n </b> <b>4á j) ộ / n r * Ị / U Ẳa* </b> <b>Ia I n n / t ' ịi* Ằ P V * </b> <b>• k Ạ</b>
Mwi I L jU ciH <i>Ú J Í</i> o t f U I\fiu c 7 j ỈU i c jn y , I f a m ^ d i u , n O U y X d
hội; khó thở; và mệt mỏi được thể hiện bằng các giá trị
trung bình, phần trăm, tần suất, độ lệch chuẩn Bên
cạnh đó, phân tích hồi quy đa biến cũng được sử dụng
trong nghiên cứu này để điều tra sự ảnh hưởng của
các yếu tố: hỗ trợ xã hội, lo lẳng, trầm cảm, khó thở,
mệt mỏi và các bệnh íật kèm theo tới chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe trên các bệnh nhân mẳc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u
Tổng số mẫu nghiên cứu là 98 bệnh nhân; độ tuồi
trung bỉnh là 60.37 tuổi, trong đó số người thuộc độ
tuổi từ 56 - 65 tuổi chiếm 56%. Chủ yeu là nani giới
(76,5%), Phần lớn đối tượng tham gia vào nghiên cứu
này đã kết hơn và có 32,7% sổ đối tượng tham gia đã
hoàn thành giáo dục tiểu học, 31,6% sơ người tham
gia hồn thành giáo dục trung học cơ sở. Hau hết đều
ỉà công nhân và đã được chẩn đoán mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tỉnh ờ giai đoạn 2 và 3.
Vê chất lượng cuộc sổng liên quan đến sức khỏe,
kết quả của nghiên cứu này ổã chì ra điểm trung bình
của chất lượng cuộc sống lỉên quan đến sức khỏe là
98,27 (± 23,68). Nó phản ánh chất íượng cuộc sống
liên quàn đến sức khỏe của các bệnh nhan Việt Nam
<i>mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ià ở mức trung </i>
bình. Bên cạnh đó, thống kê mô tả đối với các biến
cũng được tính tốn. Điềm trung binh của yếu tổ bệnh
tật kèm theo là 1,6 (± 1,17), khó thở là 2,87 (±1,5), mệt
mỏi !à 4,55 (± 2,34), lo lắng ià 8,93 (± 3,6), trầm cảm
10,97 (± 5,3), và của hỗ trợ xã hội là 61,82 (±12,96).
Một phân tích để xác minh các yếu tố dự đoán
chất lượng cuộc sống íiên quan đến sức khỏe của
bệnh nhân Việt Nam mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính được tiển hành bời phân tích hồi quy đa biển với
các yếu tổ bệnh tật kèm theo, khó thở, mệt mỏi, lo
iắng, trầm cảm và hỗ trợ xã hội là các biến độc lập
trong nghiên cứu này. Kết quả đã chỉ ra rằng lo âu,
trầm cồm, hỗ trợ xã hội, và mệt mỏi có thể dự đoán
87% chất lượng cuộc sổng liên quan đến sức khỏe
của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Chì có
yếu tố bệnh tật kèm theo là khơng thể dự đốn chất
lượng cuộc sống Hên quan đến sức khỏe trong
nghiên cứu này.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là ở mức
mạn tính ổn đinh hay bệnh nhân giai đoạn nhẹ [3].
Phát hiện của nghiên cứu này cũng xác định khó
thở là yếu tố dự đoán tới chất lứợng cuộc sổng liên
quan đến sức khỏe của bệnh nhân bệnh phôi tắc
nghẽn mạn tính khỏe 0 = “,16, p <,Q5). Kết quả này có
thể được giải thích bơi mơ hình chất lượng cuộc sổng
liên quan đến sức khỏe của Ferrans và các đồng sự.
Theo mơ hình này, các triệu chứng được định nghĩa là
nhận thức của bệnh nhân về những bất thường thể
chất, tình cảm, hoặc trạng thái nhận thức. Triệu chứng
có thể được ỊDhân loại thành triệu chứng về thẻ chất,
triệu chứng ve tâm lý. Trong nghiên cứu này, khó thở
được xác định là iriệu chứng về íhể chất của bệnh
nhân COPD. Vì vậy, nó ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe cùa bệnh nhân
COPD [3], Phát hiện này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Gvozdenovic và đồng sự ổã thấy rằng có mối
tương quan cao giữa mức độ khó thờ và chất lượng
cuộc sống !ỉên quan đến sức khỏe. Ngoài ra, phân tích
hồi quy cung chỉ ra rằng mức độ khó thở noi lên như
một yếu tố dự đoán auan trọng nhất cho chất lượng
Mệt mỏi cũng đã được xác nhận là yếu tố dự đoán
của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khồe (Ị3 =
-,26, p <,001). Kết quà của yếu íổ mệt mỏi từ nghiên
cứu này cũng có thể được giải thích bởi mô hỉnh chất
lượng cuộc sống cùa Ferrans và đồng sự, giống như
khó thở. Dựa trên modeí 5 này; mệt mỏi là mộí triệu
chứng thể chất bất thường ở bệnh nhân COPD. Vỉ
vậy, nó ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe của bệnh nhân COPD. Sự ảnh hưởng
của yếu tố mệt mỏi tới chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe !à phù hợp với các nghiên cứu trước đỏ.
Một nghiên cứu của Breslin và cộng sự 10 tiến hành
trên bệnh nhân COPD đã cho thấy mối tương quan
cao giữa mệt mỏi và chất lượng tổng thể của cuộc
sống như (r = 0,75, p <0,01). Hơn nưa, Siebeìing và
cộng sự [11] chỉ ra răng mệt mỏi cũng trở thành một
yếu tố dự báo quan trọng về chất lượng cuộc sống.
Trong số các yếu tố dự đoán, kết quả hiện tại này
cho thấy sự lo lẳng của bệnh nhân là yếu tố dự đoán
về chất !ượng cuộc sống (p = -.22, P <,001). Sự lo
lắng có những ảnh hưởng tiêu cực nói chung tới chất
lượng cuộc sống. Kết quả này được hỗ trợ bởi các
kết quả cả về nghiên cứu và lý thuyết. Theo
Ferrans5, sự lo lẳng được xác định như một triệu
chứng tâm !ý làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống. Kết quả nghiên cứu này cũng giống như các
kết quả từ những nghiên cứu trước đó. Tsiligiannỉ và
Sự trầm cảm trong nghiên cứu này ỉà dự đoán
quan trọng tới HRQOL 0 = -,25, p <,001). Kết quả này
cũng tương ứng với những kết quả nahiên cứu và !ý
thuyết ỉrước đỏ. v ề mặt lý thuyet, tram cảm là mộỉ
triệu chứng tâm iý khơng bính thường gây ảnh hưởng
tới chất ỉượng cuộc sống. Kết quả cũng tương thích
với nghiên cứu cùa Cuíly và cộng sự 2 cho thấy trầm
cảm có liên quan tới bệnh phổi tac nghẽn mãn tinh và
cũng làm giảm chất lượng cuộc sổng. Hơn nữa, theo
như nghiên cứu cùa Engstrom và cộng sự 13 đã tìm
thấv rằng trầm cảm có thể giải thích hơn 59% vấn đề
chất lượng cuộc sống đối với bệnh nhân mắc bệnh
phổỉ tắc nghẽn mạn tính (Ị3= -,39, p <001). Trầm cảm
ià yếu tố dự đoán quan trọng về chất lượng cuộc sống
Hỗ trợ xã hội trong nghiên cứu này ià yểu tố dự
đốn có ý nghĩa đối với chất ỉượng cc sổng 0 = 24,
p <,001). Ferrans và cộng sự [5] cho rằng các đặc
điểm về mơi trường có anh hương lớn tới chất lượng
cuộc sống. Các đặc điểm của môi trường liên quan
đến các vấn đề ve xã hội, kinh tế, và hỗ trự tâm tỷ.
Những vấn đề này bao gồm hỗ trợ xã hội đã nhận từ
Trong nghiên cứu này, yếu tố bệnh tật kèm theo
không thể dự đoán được chất lượng cuọc sống của
bệnh nhân COPD 0 = -,05, p <,05). Ket quả này có íhể
giải thích bằng việc dựa vào những đặc điềm bệnh tật
<i>kèm theo của bệnh nhân ở tình Thái Bình, Việt Nam. </i>
KẾT LUÂN
Bệnh phoi tắc nghẽn mạn tính là bệnh khống chữa
khỏi hồn tồn. Bệnh có ảnh hường nghiêm trọng lên
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu trong
điều trị là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
bệnh nhân. Do vậy, kết quả tlm được ở nghiên cứu
này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản cho việc phát
triến can thiệp điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Reảrđon JZ, Lareau s c , ZuWailack R. (2006).
Functional status and quality of life in chronic obstructive
2. Cully JA, Graham DP, Stanley MA, Ferguson CJ,
Sharafkhaneh A, Souchek J, Kunik ME. Quality of life in
patients with chronic obstructive pulmonary disease and
comorbid anxiety or depression. Psychosom 2006; 47(4):
312-319. __
3. Garrido PC, Diez JM, Gutiérrez JR Centeno AM,
Vazquez EG, de Miguel AG, Carballo MG, García RG.
Negative impact of chronic obstructive pulmonary disease
on the health-related quality of life of patients. Results of
the EPIDEPOC study. Healỉh Qual Life Outcomes 2006;
4(1): 1-9.
4. Regional COPD Working Group. COPD prevalence
in 12 Asia-Pacific countries and regions: projections
based on the COPD prevalence estimation model.
Respiratory 2003; 8(2): 192-198.
5. Ferrans CE, Zerwic JJ, Wilbur JE, Larson JL.
Conceptual model of health-related quality of life. J Nurs
Sch 2005; 37(4): 336-342.
6. Dalai AA, Shah M, Lunacsek o , Hananỉa NA.
Clinical and economic burden of patients diagnosed with
COPD with comorbid cardiovascular disease. Resp Med
2011; 105(10): 1516-1522.
7. Tsiiigianni I, Kocks J, Tzanakis N, Siafakas N, van
COPD: A review and meỉa-analysis of Pearson
correlations. Prim Care Respir 2011; 20(3): 257-268.
8. Justine M, Tahirah F, Mohan V. Heaith-reiated
quality of life, lung function and dyspnea rating in COPD
patients. Monaldi Arch Chest Dis 2013; 79(3-4): 116-120
9. Gvozdenovic BS, Mitic <b>s, </b>Zugic VG, Gvozdenovic
AT, Lazovic NM, Plavsic s. Relationship between degree
of dyspnea and health- related quality of life in patients
with chronic obstructive pulmonaiy disease. Srp Arh Za
Celok Lek 2007; 135(9-10): 547-553.
10. Breslin E, van der Schans CP, Brukink s, Meek p,
Volz w , Louie S. Perception of fatigue and quality of life in
patients with COPD. Chest 1998; 114(1): 958-964.
11. Siebeling L, Musoro JZ, Geskus RB, Zoller M,
Muggensturm p~ Frei A, Puhan MA, Riet G. Prediction of
COPD - specific health- related quality of life in primary
care COPD patients: A prospective cohort study. NPJ
Prim Care Respir Med 2014; 24(1): 1-7.
12. Matinez Frances M, Tordera M, Fuster A, Matinez
Moragon E, Torrero L. Impact of baseline and induced
dyspnea on the quality of life of patients with COPD. Arch
Bronconeumol 2008; 44:127-134
13. Engstrom CP, Persson LO, Larsson
14. Kwua-Yun w , Chi-Wen K, Wen-Ching c , Yen-
Huei T. The relationship of social support to quality of life
among patients with chronic obstructive pulmonary
disease. J Med Sci 1998; 19(1): 22-31.
15. Costa DC, Sá MJ, Calheiros JM. The effect of
social support on the quality of life of patients with multiple
sclerosis. Arq Neuro-Psiquiat 2012; 70(2): 108-113.
16. Holguin F, Folch E, Redd s c , Mannino DM.
Comorbidity and mortality in COPD-reiated
hospitalizations in the United Staỉes, 1979 to 2001. Chest
2005; 128(4): 2005-2011.
17. Oanh DT. Factors related to health-related quality
of life among heart failure patients. Master’s thesis,
International program, Faculty of Nursing, Burapha
University, 2013.
ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
<i>(Khoa Y dược, Đại họ c Tây Nguyên)</i>
TÓM TÁT
<i>Mục tiêu: Mô tà nhận thức về trải nghiệm sinh và xốc định mối liên quan giữa sự đau đẻ, mức độ kiểm soất và </i>
<i>sự hỗ trợ chuyển dạ từ nhân viên y tế với nhận thức về trải nghiệm sinh ở những bà mẹ sinh con lần đầu tại khoa </i>
<i>Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăklắk.</i>
<i>Đối tượng vá phương phẩp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ thàng 1 đến thâng 3 </i>
<i>năm 2015 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăklăk. Mầu nghiên cứu gồm 90 bà mẹ sinh thường con so được lựa chọn </i>
<i>theo phương phâp ngẫu nhiên trong thời kỳ hậu sản. số liệu được phân tích bằng phương phàp thống kê mơ tả </i>
<i>và phân tích tương quan Pearson thông qua phần mềm SPSS 17.0.</i>
<i>Kết quả: 72,2% tổng số người tham gia nghiên cứu có nhận thức tích cực về trải nghiệm sinh. Các yếu tố Hên </i>
<i>quan với nhận thức về trải nghiệm sinh là mức độ kiểm soát trong chuyển dạ (r = 0,62; p <0,001) và sự hỗ tỉự </i>
<i>chuyển dạ từ cốc nhãn viên y tế ự - 0 , 4 0 ] p <0,001). Khơng có mổi liên quan giữa sự đau đè yá nhận thức về trải </i>
<i>nghiêm sinh (r=~, 15; p = 0,15).</i>
<i>Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ kiểm soát, sự hộ trợ của nhân .viên y tế đối với </i>
<i>nhận thức về trài nghiệm sinh ờ các bà mẹ sinh con so tại tình ĐăkLăk.</i>
<i>Từ khóa: Nhận thức; mức độ kiểm soắt; sự hỗ trợ của nhân viên y tế; trài nghiệm sinh.</i>