Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Cô giáo Trần Thị Nụ - Giáo viên Khối 1 - SKKN: Một số biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM </b>


<i><b>......</b></i>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b> MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ</b>


<b>GẦN GŨI, THÂN THIỆN GIỮA CÔ VÀ TRÒ</b>




<b>Lĩnh vực </b>

<b> : Chủ nhiệm</b>



<b>Cấp học : Tiểu học</b>


<b>Tên tác giả : Trần Thị Nụ</b>



<b>Đơn vị công tác: Trường tiểu học Thanh Xuân Nam</b>


<b>Chức vụ : Giáo viên</b>



<b>Năm học 2018 – 2019</b>
<b>MỤC LỤC</b>


PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ...1




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...1


III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...1



IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...1


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...1


I. NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN...1


II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...1


1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG...1


2.CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG...1


III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN...1


1.TẠO ẤN TƯỢNG TỐT ĐẸP TRONG HỌC SINH NGAY TỪ BUỔI
ĐẦU TIÊN GẶP MẶT...1


2. TẠO SỰ GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG TỪNG
TIẾT HỌC...1


3. GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC CỦA TRƯỜNG, LỚP...1


4. TÍCH CỰC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM GÂY
HỨNG THÚ CHO HỌC SINH...1


IV. KẾT HỢP CHẶT CHẼ VỚI CHA MẸ HỌC SINH...1


PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...1



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Nhà nước và nhân dân ta luôn quan tâm việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em,
coi đây là sự nghiệp cao quý, là trách nhiệm to lớn đối với thế hệ tương lai, đối
với tiền đề của dân tộc và của đất nước. Là người giáo viên dưới mái trường xã
hội chủ nghĩa, hơn ai hết chúng ta phải thấy được trọng trách của mình trong sự
nghiệp “trồng người”. Làm sao cho học sinh yêu thích học tập cũng như hăng
hái tham gia các hoạt động tập thể, sao cho các con cảm thấy trường học là ngôi
nhà thứ hai của mình và mỗi ngày đến trường của các con thực sự là một ngày
vui...Để đạt được điều đó, trước tiên các con phải thích học. Từ kinh nghiệm
thực tế, tơi nhận thấy học sinh thích đi học là những học sinh tìm được niềm vui
khi tới lớp, những học sinh đó được thầy yêu, bạn mến và việc học tập đối với
các con không mấy vất vả. Học sinh đến trường phải có niềm vui, có vui mới
học được tốt.


Học sinh lớp Một được ví như tờ giấy trắng rất hồn nhiên trong quan hệ
với các bạn và mọi người xung quanh. Học sinh rất tin vào những điều được
học, được nghe hằng ngày thầy cô dạy bảo. Vậy làm thế nào để tạo dựng được
mối quan hệ thân thiện giữa cơ và trị để từ đó lơi cuốn học sinh tham gia tích
cực vào việc học tập là điều mà tôi đã từng băn khoăn trăn trở bấy lâu nay. Cuối
cùng tơi cũng tìm ra được một giải pháp tốt nhất cho học sinh lớp tơi chủ nhiệm,
<i><b>đó là: “Một số biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ</b></i>
<i><b>và trị.” Từ đó kích thích học sinh hăng say học tập.</b></i>


<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


Vào năm học mới, tơi định hướng trước cho mình phải gây được tâm thế
cho học sinh trong những ngày đầu năm học để rồi dẫn dắt các con bước vào


năm học đầy tự tin và phấn khởi. Để có được kết quả tưởng chừng như đơn giản
thế thơi nhưng cách thức để đi đến cái đích đó thật khơng đơn giản chút nào. Có
được niềm vui cho trẻ không phải tạo ra được từ một giờ học, một ngày học hay
một tuần học mà phải lôi cuốn, gây hứng thú cho học sinh trên một bình diện
rộng ở mọi nơi, mọi lúc, qua giao tiếp, qua cách cư xử, dạy dỗ của giáo viên cho
học sinh. Do vậy đòi hỏi người giáo viên phải thật nhẫn nại, có tình thương
chân thực với học trị. Chỉ có tình thương u thực sự và lịng cảm thơng của cô
mới xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cô và trị, từ đó góp phần kích thích
học sinh hăng say học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Thời gian tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4
năm 2019;


- Phạm vi nghiên cứu: Một số biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi,
thân thiện giữa cơ và trị.


<b>IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>


Để hồn thành được đề tài này tôi cần làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản làm cơ sở khoa học của đề tài;
<i><b>- Nghiên cứu thực trạng về việc xây dựng: “một số biện pháp xây dựng</b></i>
<i><b>mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị”. Trên cơ sở đó phân tích thực</b></i>
trạng để tìm ra biện pháp đổi mới việc xây dựng mối quan hệ này, kích thích học
sinh hăng say học tập;


- Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng mối quan hệ gần gũi,
thân thiện giữa cô và trị để các con tích cực học tập góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường.


<b>V. ỨNG DỤNG</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>I. NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>


<b>1. Những căn cứ khoa học</b>


<i><b>1.1 Luật giáo dục (ban hành năm 2005)</b></i>


Chương 2, mục 2, điều 23 của luật giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục Tiểu học: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”


Chương 2, điều 3 có chỉ rõ hoạt động giáo dục phải thực hiện theo ngun
lí học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.


<i><b>1.2 Điều lệ trường Tiểu học.</b></i>


Trong điều lệ quy định hoạt động giáo dục trong nhà trường Tiểu học
được chia thành hai bộ phận: hoạt động giáo dục trên lớp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi bộ phận trên đều có chức năng là thực hiện mục
tiêu giáo dục.


<i><b>1.3 Nhiệm vụ năm học của các trường Tiểu học</b></i>


Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội có hướng dẫn: Mục tiêu giáo dục Tiểu học
được thực hiện thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học trong trường Tiểu
học. Hoạt động dạy học được thực hiện với hình thức lên lớp là hoạt động đặc
trưng, là hoạt động chủ yếu của nhà trường. Việc tổ chức các hoạt động tập thể


cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết, nhằm hỗ trợ và bổ sung cho hoạt động dạy
học chính khố nhằm thay đổi khơng khí học tập, tạo nên hứng thú tích cực cho
các con.


<b>2. Cơ sở lí luận của đề tài</b>


Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm, sự gần gũi, thân thiện của cơ giáo có
vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn liền với sự nhận thức của trẻ. Sự thân
thiện ấy không chỉ kích thích trẻ nhận thức mà cịn thúc đẩy trẻ hoạt động, khám
phá, tự vươn lên trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tức là chúng ta đã đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh lớp Một nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng.


Lứa tuổi học sinh Tiểu học đang trong thời kì phát triển, đây cũng là lúc
các con chuyển từ hoạt động chủ đạo chơi là chủ yếu (ở trường Mầm non) sang
hoạt động học là chủ yếu (ở trường Tiểu học). Các con thường rất dễ nhớ những
cũng rất dễ qn, mức tập trung chú ý cịn thấp, vì vậy giáo viên cần tạo hứng
thú học tập và niềm tin cho trẻ để trẻ có thể yên tâm ngồi học mà khơng phải lo
sợ bất kì một việc gì cả.


Có một câu nói rằng: “Dù đã dắt ngựa đến bờ sơng cũng khơng thể bắt nó
uống nước được”. Vấn đề học tập của trẻ cũng vậy. Dù có bắt được chúng ngồi
ngay ngắn trong lớp nhưng nếu khơng thích thú, trẻ khơng thể học tốt được.
Chính vì vậy ngồi việc truyền đạt kiến thức cho học sinh của người thầy, tơi
nghĩ rằng mình cần phải biết tạo niềm tin và gây hứng thú học tập cho học sinh
để tiết học thực sự nhẹ nhàng,sinh động. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự
nhiên, khơng gượng ép. Đó là điều làm tơi phải suy nghĩ, trăn trở để tìm cách
gây dựng được mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị từ đó gây hứng
thú học tập cho học sinh.



<b>II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b>


<b>1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG:</b>


Khảo sát thực trạng việc xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện với
học sinh để từ đó kích thích tinh thần hăng say học tập cho các con nhằm mục
đích là:


- Xác định biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp mà tơi được phân
cơng chủ nhiệm;


- Phân tích thực trạng để tìm hiểu và xác định nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của việc giáo viên chưa thực sự gần gũi, thân thiện với học sinh và học sinh
cũng rất lo sợ khi phải nói chuyện với các thầy cơ giáo. Đây chính là cơ sở khoa
học cần thiết để cải tiến, xây dựng những biện pháp đổi mới của đề tài nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học trong nhà trường.


Để nghiên cứu thực trạng đạt kết quả tốt, cần thực hiện nghiêm túc một số
u cầu: đảm bảo tính kế hoạch, có sự chuẩn bị chu đáo, có tính linh hoạt, mềm
dẻo, tính thực tiễn, tính khoa học, tính kế thừa, tính hệ thống…


<b>2. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG</b>


Tôi đã tiến hành phối kết hợp một số cách thức và biện pháp là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Tham khảo ý kiến của Ban giám hiệu về kế hoạch xây dựng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên;


- Trao đổi, trò chuyện với học sinh và cha mẹ học sinh về mối quan hệ


gần gũi giữa giáo viên và học sinh, thu thập thêm những thông tin cần thiết để
xây dựng đề tài.


<b>3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ĐẦU NĂM</b>
<b>HỌC 2018 - 2019:</b>


<b>Kiến thức – Kĩ năng</b> <b>Năng lực</b> <b>Phẩm chất</b>


<b>HTT</b> <b>HT</b> <b>CHT</b> <b>Tốt</b> <b>Đạt</b> <b>CCG</b> <b>Tốt</b> <b>Đạt</b> <b>CCG</b>


13HS 38HS 3HS 39HS 14HS 1HS 39HS 14HS 1HS


Việc nghiên cứu để xác định rõ thực trạng và tìm hiểu kĩ về biện pháp xây
dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và học sinh chính là cơ sở
để tơi suy nghĩ, mạnh dạn cải tiến và tìm ra các biện pháp xây dựng mối quan hệ
gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị để kích thích học sinh hăng say học tập đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học.


<b>III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN</b>


Như chúng ta đã biết học sinh lớp Một khi đến trường các con còn nhiều
bỡ ngỡ, lần đầu tiên được làm quen với nội quy trường lớp, với những môn học
và biết bao hoạt động khác mà ở trường Mầm non các con chưa từng được trải
qua. Vậy phải làm thế nào để giúp trẻ tập trung học tập, có ý thức rèn luyện để
trở thành con ngoan, trị giỏi. Người dìu dắt, giúp đỡ các con vượt qua những bỡ
ngỡ này, đó chính là cô giáo chủ nhiệm. Sau đây là những giải pháp tôi đã làm
để xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cơ và trị để kích thích học
sinh hăng say học tập.


<b>1. TẠO ẤN TƯỢNG TỐT ĐẸP TRONG HỌC SINH NGAY TỪ BUỔI</b>


<b>ĐẦU TIÊN GẶP MẶT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

có nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh lớp Một nên tôi đã rất quan tâm đến
việc này và tôi đã cố gắng tạo sự an tâm, tin tưởng vào cô giáo cho các con để
các con bớt đi phần nào sự sợ hãi đó.


Đầu tiên tơi tươi cười, nhẹ nhàng giới thiệu cho các con biết đôi điều về
bản thân mình cũng như về trường, lớp mới nơi mà các con sẽ học tập trong năm
học này. Sau đó gọi những bạn nhanh nhẹn, hoạt bát tự giới thiệu về bản thân,
về trường Mầm non, về cô giáo cũ của con và hỏi xem con có vui khi được đi
học lớp Một khơng?


Tiếp đến tơi bắt đầu trị chuyện với học sinh để các con nói lên suy nghĩ
của mình. Tơi giới thiệu cho các con xem một vài hình ảnh về các hoạt động học
tập, vui chơi của các anh chị lớp trên. Một số hình ảnh như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>



Học sinh chơi Bắt vịt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Học sinh tham gia văn nghệ chào mừng ngày 20/11


Tôi tin rằng với việc làm của mình các con sẽ cảm thấy vui thích khi đến
trường Tiểu học.Với học sinh quá nhút nhát thì buổi học đầu tiên tơi cho con đó
ngồi gần bạn cùng học ở trường Mầm non hay ngồi gần bạn cùng giới và nhanh
nhẹn hơn để giúp bạn nhanh chóng làm quen với trường lớp mới.


Từ đó làm giảm sự căng thẳng cho học sinh bằng cách cho các con vui hát
những bài hát mà con yêu thích. Việc làm này vơ cùng cần thiết, nó vừa động
viên khích lệ học sinh vừa tạo cho các con cảm giác yên tâm khi bước chân vào


học lớp Một.


<b>2. TẠO SỰ GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG TỪNG</b>
<b>TIẾT HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

điểm chính, điểm quan trọng của bài học, tránh cho học sinh ghi nhớ máy móc
hay chỉ là học vẹt.


Trong khi dạy kiến thức mới tôi luôn luôn động viên khích lệ học sinh tự
quan sát, nhận xét và tư duy để tìm ra kiến thức mới. Với câu hỏi tìm hiểu bài
mà cơ đưa ra cho học sinh trả lời tôi luôn động viên học sinh: “Các con hãy
mạnh dạn lên nhé!”. Rồi hỏi học sinh ở dưới lớp: “Bạn nào muốn có câu trả
lời?”. Khi có học sinh nào đó trả lời đúng nhưng chưa đủ ý của câu hỏi thì tơi vỗ
về các con bằng câu nói: “Con trả lời tốt lắm, có ai muốn bổ sung gì cho bạn
khơng nhỉ?”. Cịn nếu học sinh trả lời đúng, trọn ý của của câu hỏi thì tơi lập tức
khen ln: “Đó là một câu trả lời xuất sắc, chúng mình cùng khen bạn nào.” Cứ
như vậy học sinh sẽ mạnh dạn giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, lớp học rất
sôi nổi và các con tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, thoải mái.


Khi gọi học sinh đọc bài cũng vậy, tôi luôn luôn yêu cầu các con đọc bài
to, rõ ràng. Cứ như thế tôi luôn vỗ về học sinh bằng những câu động viên, khích
lệ rằng con cứ yên tâm, những âm nào, tiếng nào, từ nào khơng nhớ, đọc sai thì
cơ sẽ giúp con sửa sai, con đừng sợ. Vì vậy, dần dần đã tạo cho học sinh thói
quen mạnh dạn, tự tin và đã đọc to, lưu loát ngay từ tiết học đầu tiên. Tuy nhiên
trong khi học sinh thực hành làm bài tập khơng thể tránh khỏi sai sót. Tuỳ vào
từng trường hợp sai của học sinh mà cô có hướng giải quyết khác nhau từ đó tạo
cho học sinh tâm lí thật thoải mái tự tin khi học bài.


<b>Ví dụ 1: Chẳng hạn trong phần Học vần của môn Tiếng Việt, học sinh</b>
được học âm “b” từ bài 2. Lúc này các con đã biết đọc, viết, nhớ tên âm và tên


chữ cái của nó. Đến bài 14 các con lại được học âm mới là “d, đ”. Khi đó rất
nhiều con lúng túng khơng phân biệt được đâu là “b” và đâu là “d”.


Hay ở bài 3 con được học dấu thanh sắc “/” và ở bài 5 con được học dấu
thanh huyền “ \”, đến đây nhiều học sinh lại nhầm lần hai dấu này với nhau.


Còn ở bài 22 các con được học âm mới là “p, ph, nh”, đến bài 24 các con
lại được tiếp âm mới là “q, qu, gi” , lúc này các con lại lúng túng khi không
phân biệt được đâu là “q” đâu là “p”. Trước tình trạng đó tơi đã:


<i><b>a. Tìm hiểu ngun nhân.</b></i>


Ngun nhân của tình trạng học sinh có sự nhầm lẫn giữa chữ “p” với chữ
“q”; chữ “d” với chữ “b”; nhầm dấu thanh “ /” với dấu thanh “ \” … là do tri
giác của học sinh lớp một mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính không chủ động, do đó các con phân biệt những đối tượng này chưa chính
xác, lúc nhớ, lúc quên.


<i><b>b. Cách giải quyết</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phân tích cho các con thấy chữ “q” có nét sổ thẳng ở bên tay phải cịn chữ “p”
lại có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng được viết xuống
dưới đường kẻ ngang thứ nhất là hai ô li). Hay chữ “d” có nét sổ thẳng ở bên
phải cịn chữ “b” lại có nét sổ thẳng ở bên trái (hai nét này đều là nét sổ thẳng
được viết từ đường kẻ ngang số bốn xuống dưới đường kẻ ngang thứ nhất).
Tương tự như vậy, dấu thanh “ /” được viết giống nét xiên phải còn dấu thanh
“ \” lại được viết giống nét xiên trái. Để giúp học sinh ghi nhớ một cách dễ dàng,
giáo viên có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho các con ghi nhớ. Nếu trong q
trình dạy có con nào qn thì cơ giáo lại nêu lại qui ước đơn giản đó để giúp các
con tự phát hiện và nhớ ra tên của các chữ cái đó.



Với học sinh tiếp thu chậm, thường xuyên nhầm lẫn giữa hai chữ cái
này với nhau, ngay cả khi tơi đã nhắc lại quy ước đó mà con vẫn khơng nhớ
ra thì có thể gọi bạn khác nhắc bạn rồi yêu cầu con học sinh đó đọc lại. Lần
sau khi gọi học sinh đọc bài mà bạn đó đọc đúng tên chữ cái thì giáo viên
tuyên dương ngay trước lớp để động viên khích lệ học sinh. Tơi cảm thấy
học sinh đó rất vui khi mình được cả lớp vỗ tay cổ vũ, như vậy lần sau con
đó sẽ cố gắng vươn lên trong học tập để theo kịp các bạn trong lớp và nhận
được nhiều tràng vỗ tay của các bạn hơn.


<b>Ví dụ 2: Học sinh lớp Một thường hay mắc lỗi chính tả, ngay cả khi cơ</b>
giáo đọc lại cho cả lớp sốt lỗi mà vẫn khơng phát hiện ra. Hay làm sai một phép
tính nào đấy, cho dù cô nhắc là con kiểm tra lại bài đi mà vẫn khơng phát hiện ra
mình làm sai phép tính nào cả. Đây là chuyện thường gặp khi trực tiếp giảng dạy
học sinh lớp Một học tốn. Tơi đã tìm cách khắc phục tình trạng này như sau:


<i><b>a. Tìm hiểu nguyên nhân:</b></i>


Đánh giá kết quả hoạt động học tập của bản thân là một việc làm rất mới
với học sinh lớp Một. Nó chưa thể trở thành kĩ năng cho các con được vì khả
năng tập trung chú ý vừa nghe, vừa nhìn, vừa viết bài cịn rất kém. Khả năng ghi
nhớ các quy tắc ngữ pháp còn nhiều hạn chế, nó rất cần sự rèn luyện thơng qua
các hoạt động học tập dưới sự tác động sư phạm của cơ giáo.


Trong khi tính tốn cũng vậy, nếu lần đầu tiên con đã tính ra kết quả thì
lần sau con cũng sẽ dễ dàng tính sai kết quả.


<i><b>b. Cách giải quyết.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

vào bảng trước. Đến lúc viết vào vở, tôi nhắc học sinh nhẩm đọc lại từ và tự nhớ


lại quy tắc chính tả trước khi viết.


Trong q trình dạy học sinh tơi hình thành cho các con thói quen sau khi
viết xong một chữ là con sẽ nhẩm lại xem mình viết đúng chưa, có đủ dấu thanh
chưa, nếu thiếu thì phải bổ sung ngay lập tức. Như vậy các con sẽ ít sai lỗi chính
tả hơn. Một việc làm rất quan trọng giúp học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình là
tơi cho các con đổi chéo vở để tự kiểm tra bài của nhau.


Trong mơn Tốn cũng vậy, ngồi việc hình thành cho các con kĩ năng tự
kiểm tra bài của mình, tôi cũng tổ chức cho đổi chéo kiểm tra như mơn Tiếng
Việt. Việc làm đó cũng giúp học sinh dễ dàng phát hiện và sửa lỗi sai của bản
thân. Cũng có thể giúp học sinh sửa sai bằng cách cơ chỉ vào phép tính sai, bài
tốn sai và nhắc nhẹ nhàng “Con kiểm tra lại phép tính này đi!”. Khi đó học sinh
sẽ tự tính tốn lại và nhận ra ngay sai sót của mình. Cần lưu ý là thấy học sinh
làm bài sai tránh quát mắng ầm ĩ làm cho các con hoảng sợ sẽ mất tập trung và
không thể học được. Khi học sinh làm sai, tôi thường chỉ cho các con thấy mình
sai ở đâu và sửa sai như thế nào. Từ đó, học sinh vừa yên tâm vì khi làm sai
khơng bị cơ mắng lại cịn biết cách sửa sai kịp thời. Vì vậy các con hồn tồn tự
tin trong học tập và thế là tơi đã thành công trong việc dạy dỗ và giáo dục học
sinh của mình.


Với thái độ ân cần nhẹ nhàng của cô, học sinh sẽ cảm thấy rất thoải mái,
tự tin trong học tập, khơng phải lo ngại mình làm sai sẽ bị cơ giáo mắng phạt gì
cả. Khơng chỉ trong mơn Tốn và Tiếng Việt mà trong những mơn học khác tôi
cũng từng bước giảm bớt áp lực trong học tập bằng cách đưa vào cuối mỗi tiết
học các trò chơi nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học cho học sinh. Chẳng
hạn như trong môn Tự nhiên và Xã hội, sau khi học bài cây hoa, tôi cho học sinh
tham gia vào trị chơi đốn tên các lồi hoa như sau:


<b>- Đưa một số câu thơ nói về lồi hoa và u cầu học sinh</b>


<b>nói tên hoa:</b>


<b>Câu thơ</b>


Hoa gì ngủ hết đơng tàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Hoa Mai</b>


<b>Câu thơ</b>


Hoa gì thắm dịu màu sen
Đón hoa đón cả tân niên vào nhà?


<b>Hoa Đào</b>
<b>Câu thơ</b>


Tên mua được nhiều thứ
Mà lại là lồi hoa


Nép trong đám cỏ lồ xồ


Cuống dài khơng lá, hoa mà chẳng thơm?


<b> Hoa Đồng Tiền</b>
<b>Câu thơ</b>


Hoa gì nở hướng mặt trời
Sắc vàng rực rỡ thắm tươi vườn nhà?


<b>Hoa Hướng Dương</b>


<b>Câu thơ</b>


Hoa gì màu trắng,


Cánh mỏng khum khum
Như vịng tay mẹ


Đón gió thu về?


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Sau khi học sinh nêu được tên hoa tôi cho các con so sánh với đáp án của
cơ xem có đúng hay không. Làm như vậy các con vừa hào hứng tham gia vào
trò chơi vừa củng cố được nội dung của tiết học.


Thêm vào đó để tạo sự hứng thú cho việc học tập tơi cịn đưa các con ra
chăm sóc cơng trình măng non:




Học sinh chăm sóc cơng trình măng non


<b>3. GẦN GŨI, THÂN THIỆN VỚI HỌC SINH TRONG CÁC HOẠT</b>
<b>ĐỘNG KHÁC CỦA TRƯỜNG, LỚP</b>


Ngoài việc tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, học sinh còn
được tham gia vào rất nhiều các hoạt động khác như: sinh hoạt tập thể, đọc
truyện ở thư viện, múa hát tập thể, các hoạt động trải nghiệm, tham quan dã
ngoại… Đây là lúc giáo viên hồ mình với các con, cùng các con vui chơi khám
phá những điều kì lạ ở thế giới xung quanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Lễ hội bánh chưng



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Ngoài ra, tham quan dã ngoại là một hoạt động thu hút được rất nhiều học
sinh tham gia. Đây là cơ hội lớn để bổ sung kĩ năng sống, hiểu biết cho học sinh
và cũng là cơ hội để giáo viên thể hiện sự gần gũi, thân thiện của mình.


Học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa


<b>4. TÍCH CỰC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM GÂY</b>
<b>HỨNG THÚ CHO HỌC SINH</b>


<b>4.1.Đổi mới phương pháp dạy học</b>


Trên thực tế chúng ta thấy khơng có một phương pháp dạy học nào là tối
ưu. Bên cạnh những phương pháp dạy học hiện đại: thảo luận, động não, đóng
vai… Người thầy cần phát huy những phương pháp dạy học truyền thống: quan
sát, hỏi đáp, thực hành, thí nghiệm, thuyết minh… trong một tiết học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.


Phải nhận thức được việc “dạy học có hiệu quả” có nghĩa là dạy học
khơng chạy theo thành tích, mà phải dạy cho học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách hiệu quả nhất. Dạy theo cách tiếp cận dần với việc phân hóa đối tượng
học sinh.


<b>4.2.Tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tổ chức nhiều hình thức học tập như cá nhân, lớp, nhóm đơi, nhóm lớn.
Tùy theo từng mục tiêu cần đạt, từng đặc trưng của môn học mà giáo viên lựa
chọn, phối hợp một cách hợp lí các hình thức học tập với nhau.


Cho học sinh luyện đọc theo nhóm đơi trong tiết Tập đọc vừa có tác dụng


giúp học sinh được đọc nhiều hơn, vừa giúp cho các con dễ dàng phát hiện ra lỗi
sai của bạn để từ đó giúp bạn sửa sai.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài “Hoa ngọc lan” tôi đã cho học sinh luyện đọc theo</b></i>
nhóm như sau:


- Chia bài tập đọc thành ba đoạn: đoạn 1 từ đầu đến xanh thẫm; đoạn 2 từ
hoa lan đến khắp nhà; đoạn 3 là phần còn lại;


- Cho học sinh luyện đọc theo nhóm ba (ba con trong cùng một bàn tạo
thành một nhóm, một con đọc đoạn 1, một con đọc đoạn 2, một con đọc đoạn 3
và ngược lại);


- Học sinh đọc xong trong nhóm thì tơi gọi các con đọc trước lớp. Sau
mỗi nhóm đọc tơi ln mời các bạn nhận xét và cho ý kiến về bài đọc của ba bạn
trong nhóm. Tơi cũng hướng dẫn học sinh nhận xét cụ thể bạn nào đọc tốt, bạn
nào đọc cịn có điểm gì cần khắc phục để giúp nhau cùng đọc tốt hơn.


Ngoài việc cho học sinh đọc theo nhóm ba như trên tơi cịn cho các con
tập làm quen với cách đọc hỏi đáp theo nội dung bài học.Việc làm này vừa giúp
học sinh luyện đọc được nhiều hơn vừa giúp các con hiểu thêm về nội dung của
bài học mà lại tạo cho các con nguồn hứng thú mới khi tham gia luyện đọc.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài tập “Kể cho bé nghe”, sau khi hướng dẫn học sinh tìm</b></i>
hiểu bài xong tơi cho các con luyện đọc đối đáp như sau:


- Hai con trong một bàn tạo thành một nhóm;
<i><b>- Con A đọc dịng thứ nhất: Hay nói ầm ĩ;</b></i>
<i><b>- Con B đọc dịng thứ hai: Là con vịt bầu;</b></i>
<i><b>- Con A đọc dòng thứ ba: Hay hỏi đâu đâu;</b></i>


<i><b>- Con B đọc dòng thứ tư: Là con chó vện…</b></i>


Cứ như vậy lần lượt đến hết bài. Tơi thấy hầu hết học sinh đều rất hứng
thú khi tham gia vào hoạt động đọc theo nhóm này. Các con thích thú khi tham
gia luyện đọc cùng đồng nghĩa với việc kĩ năng đọc của học sinh ngày được
nâng cao và như vậy tôi đã thành công trong việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>Ví dụ: Dạy bài “Con gà” trong môn Tự nhiên và Xã hội: Giáo viên có thể tổ</b></i>
chức cho học sinh thảo luận nhóm đơi để tìm ra các bộ phận chính của con gà. Lúc
này các con sẽ quan sát tranh và tự do kể tên những bộ phận chính của con gà. Như
vậy học sinh sẽ tự mình phần nào lĩnh hội được kiến thức của tiết học.


<i><b>Ví dụ :Sau khi dạy bài “Phép trừ trong phạm vi 3” tôi cho học sinh chơi</b></i>
trị chơi “Tìm bạn” như sau:


- Gọi sáu học sinh lên bảng, ba con cầm các tấm thẻ mang số 0, 1, 2, ba
con còn lại sẽ lấy tấm thẻ ghi các phép tính:


Khi có hiệu lệnh của cơ thì những con cầm tấm thẻ ghi phép tính phải tự
tìm đến với các bạn cầm tấm thẻ ghi số (là kết quả của phép tính mình đang
cầm) để tạo thành một nhóm đơi. Chẳng hạn bạn cầm tấm thẻ có phép tính
“3 – 1” thì phải tìm đến bạn cầm tấm thẻ mang số “2” để tạo thành một nhóm.
Bạn nào tìm đúng và nhanh nhất là thắng cuộc. Ai khơng tìm được bạn cùng
nhóm là bị thua, phải nhảy lò cò một vòng quanh lớp.


<b>* Hình thức 2: Tổ chức các hoạt động phân vai, sắm</b>
<b>vai trong tiết học</b>


Mỗi mơn học có đặc trưng khác nhau nhưng nó lại ln liên quan chặt chẽ
với nhau. Thấy được điều đó, ngay từ đầu năm học tôi đã đặc biệt lưu tâm đến


việc rèn kĩ năng nghe, nói cho học sinh ở tất cả các môn học.


Trong Phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt cũng khơng ngoại lệ. Ở
những tiết học này, ngồi việc rèn cho học sinh kĩ năng đọc to, rõ ràng, rành
mạch tơi cịn cho học sinh luyện đọc phân vai (với các bài có lời thoại) nhằm
thay đổi khơng khí của tiết học và tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh.
<i><b>Chẳng hạn như khi dạy bài tập đọc “Mời vào” tôi đã hướng dẫn các con đọc</b></i>
phân vai như sau:


- Một con đóng vai chủ nhà;


- Một con đóng vai các nhân vật đến gõ cửa ngơi nhà (Thỏ, Nai, Gió);
- Tiến hành luyện đọc:


<i><b>Nhân vật: Cốc, cốc, cốc!</b></i>
<i><b>Chủ nhà: Ai gọi đó?</b></i>
<i><b>Nhân vật: Tôi là Thỏ.</b></i>
<i><b>Chủ nhà: Nếu là Thỏ</b></i>
<i><b>Cho xem tai.</b></i>


<i><b>Hay trong bài tập đọc “Vì bây giờ mẹ mới về” tôi cho học sinh luyện đọc</b></i>
sắm vai theo các nhân vật như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

* Phân vai cho học sinh hoặc cho học sinh xung phong nhận vai:
- Người dẫn chuyện;


- Người mẹ;
- Cậu con trai


* Tiến hành đọc:



<i><b>Người dẫn chuyện: Đọc từ đầu đến hoảng hốt</b></i>
<i><b>Người mẹ: Con làm sao thế?</b></i>


<i><b>Cậu con trai:Con bị đứt tay.</b></i>
<i><b>Người mẹ: Đứt khi nào thế?</b></i>
<i><b>Cậu con trai: Lúc nãy ạ!</b></i>


<i><b>Người mẹ: Sao đến bây giờ con mới khóc?</b></i>
<i><b>Cậu con trai: Vì bây giờ mẹ mới về.</b></i>


Hình thức luyện đọc này thường được tiến hành sau phần tìm hiểu bài.
Bởi lúc này các con đã nắm được nội dung bài tập đọc nên sẽ dễ dàng đọc đúng
ngữ điệu, phù hợp với nhân vật mà mình đang đọc sắm vai.


<b>4.3.Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học.</b>


Bên cạnh những lời giảng giải của giáo viên thì đồ dùng trực quan cũng là
một phương tiện hỗ trợ hiệu quả giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức. Lúc này tôi
thường sử dụng những đồ dùng trực quan như tranh ảnh, video, clip... để giúp
học sinh dễ dàng cảm nhận được điều cô muốn truyền tải. Vì vậy đi đâu gặp bất
cứ hình ảnh, cảnh đẹp nào có thể làm tư liệu dạy học tơi đều chụp lại hoặc quay
video mang về để làm kho tư liệu dùng chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Tranh về đồi núi


Ngoài việc sử dụng có hiệu quả bộ tranh được trang bị tơi ln học hỏi,
tìm tịi để đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm thay đổi
không khí lớp học và thu hút sự tập trung chú ý của học sinh.



<b>Ví dụ: Dạy học vần bài 52: ong - ông</b>


Ở phần luyện đọc câu, đoạn thơ ứng dụng, học sinh được luyện đọc đoạn thơ:
Sóng nối sóng


Mãi khơng thơi
Sóng sóng sóng
Đến chân trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Tranh mơn học vần bài 52: ong – ông


<b>4.4.Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú </b>
<b>cho học sinh</b>


Học sinh lớp một cịn rất nhỏ nên rất thích được cô khen. Cô thường
xuyên khen để trẻ tự tin khi phát biểu ý kiến xây dựng bài, tham gia thảo luận
hay trình bày quan điểm của mình về một vấn đề gì đó. Tránh chê bai hay dùng
những câu nói thiếu tế nhị (như “Con nói sai rồi”; “Có thế mà cũng khơng biết”…)
khiến trẻ sợ hãi, căng thẳng dẫn đến chán học và khơng nói điều gì trong lớp vì
sợ sai cơ lại mắng. Trái lại trong khi học sinh đọc bài hoặc phát biểu ý kiến xây
dựng bài, tôi luôn luôn động viên các em bằng những lời lẽ rất gần gũi như:


- Con cứ nói (đọc) to lên cho cả lớp cùng nghe khơng sợ sai, nếu sai cơ sẽ
giúp con;


- Con nói gần đúng rồi đấy, có bạn nào muốn bổ sung gì cho bạn không?
(khi học sinh lời chưa đầy đủ);


- Con nói hơi nhầm một tí thơi (khi học sinh trả lời sai)…



Để giảm bớt áp lực cho học sinh, trong q trình giảng dạy tơi chỉ chấm bài
đúng, sai cho học sinh và nhận xét cụ thể những mặt mạnh cần phát huy cũng như
động viên những con cần cố gắng hơn trong học tập với lời nhận xét như:


- Con làm bài tốt, cần phát huy;


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Nếu sửa được nét khuyết thì chữ của con sẽ đẹp lên rất nhiều;
- Nếu con tính tốn cẩn thận thì bài làm của con tốt hơn rất nhiều…


Giáo viên cũng có thể gây hứng thú học tập ngay từ thời điểm bắt đầu tiết
học nhằm kích thích sự tị mị của học sinh.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài “Con mèo” môn Tự nhiên và Xã hội.</b></i>


- Phần khởi động: tôi cho học sinh hát bài “Rửa mặt như mèo”;
- Tiếp đó tơi tổ chức cho học sinh thi bắt chước tiếng kêu của mèo;


- Sau đó tơi giới thiệu bài như sau: Để biết mèo có những bộ phận chính
nào? Người ta ni mèo để làm gì? Hơm nay chúng ta cùng tìm hiều qua bài
<i><b>“Con mèo”. Làm như vậy học sinh sẽ cảm thấy rất thoải mái khi bước vào tiết</b></i>
học mới và sẵn sàng lĩnh hội kiến thức mà cô giáo truyền đạt.


Một việc làm thiết thực nữa để tạo hứng thú học tập cho học sinh là tạo
khơng gian lớp học tích cực, sạch sẽ, thống mát, sạch đẹp. Để tạo ra môi trường
học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho học sinh bằng cách thay đổi khơng
gian học tập. Có thể có những việc làm cụ thể như:


+ Xếp lại bàn ghế theo hình chữ U trong khi học các tiết hoạt động tập thể
hay tiết sinh hoạt lớp.



+ Kết hợp hài hòa giữa kiến thức trong sách và quan sát thực tế cho học
<i><b>sinh. Chẳng hạn như dạy bài “Gió” trong mơn Tự nhiên và Xã hội, tôi cho học</b></i>
sinh chuẩn bị chong chong từ hôm trước, đến tiết học cho học sinh cầm chong
chóng thực hành xem chong chóng của ai quay nhanh hơn.


Với việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học, linh hoạt thay đổi các
hình thức học tập trong lớp như trên, tôi nhận thấy học sinh lớp tôi rất thoải mái,
tự tin trong học tập. Các con lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, khơng khí
lớp học rất sôi nổi. Mỗi khi tôi đưa ra một câu hỏi nào đó thì các con rất mạnh
dạn giơ tay phát biểu ý kiến và sẵn sàng bổ sung ý kiến cho bạn. Tôi nghĩ như
vậy tôi đã thành công trong việc kích thích học sinh hăng say học tập.


<b>KẾ HOẠCH MINH HOẠ</b>


<i>Thứ sáu ngày 15 tháng 2 năm 2018</i>


<b>KẾ HOẠCH DẠY HỌC</b>
<b>Môn: Tự nhiên và xã hội – Tiết: 23</b>


<b>Bài: Cây hoa</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Kỹ năng sống:


+ KN kiên định từ chối lời rủ rê hái hoa nơi công cộng.
+ KN phê phán hành vi bẻ cây hái hoa nơi cơng cộng.
+ KN tìm kiếm và xử lí thơng tin về cây cây hoa.
+ Phát triển KN giao tiếp thông qua các HĐ HT.


- Thái độ:Có ý thức chăm sóc cây hoa, khơng bẻ cây, hái hoa ở nơi


công cộng.


<b> II. Chuẩn bị:</b>
- GV : MT, MC


Tranh một số loài hoa, cây hoa, một số câu đố nói về hoa, hai cái bảng con để
học sinh chơi trò chơi.


<b>- HS sưu tầmcác cây hoa mang đến lớp.</b>
<b>III. Các hoạt động dạy học:</b>


<b>TG</b> <b>NDKT cơ bản</b> <b>Hoạt động của thầy Hoạt động của trò</b> <b>ĐD</b>
5’


2’
8’


<b>I. Kiểm tra</b>
<b>bài cũ</b>


MT: HS kể tên
được các bộ phận
của cây rau và lợi
ích của cây rau
<b>II. Bài mới</b>
1. Giới thiệu
2. Bài mới


<i>a.Hoạt động 1:</i>



Nhận biết các bộ
phận của cây hoa
MT: HS kể được
các bộ phận của
cây hoa


- Kể tên các bộ phận
của cây rau?


- Ăn rau có ích lợi gì?


Giới thiệu cây hoa
- Yêu cầu học sinh để
cây hoa của đã chuẩn
bị lên bàn và giới
thiệu với các bạn
trong nhóm


- Tên của cây hoa?
- Đâu là rễ, thân. lá,
hoa của cây hoa?
* Hướng dẫn học
sinh đàm thoại, liên
hệ:


- Nêu màu sắc và mùi
thơm của các loài hoa
con mang đến lớp.
- Con có tên các lồi



- 2 – 3 em trả lời
- Bạn khác nhận
xét và bổ sung


Quan sát


- Học sinh tự nói
về cây hoa của
mình với các bạn
trong nhóm 4.
- Đại diện các
nhóm lên trình bày
- Các bạn khác
nhận xét và bổ
sung


- Từng cá nhân học
sinh trả lời


- Nhiều học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

7’


10’


<i>b. Hoạt động 2:</i>


Biết ích lợi của
việc trồng hoa
MT: HS biết


được ích lợi của
các loài hoa


<i>c. Hoạt động 3:</i>


Trò chơi “Đố bạn
hoa gì”


MT: HS biết đọc
tên các lồi hoa.


hoa được trồng ở các
bồn hoa ven sân
trường mình khơng?
* Giáo viên nêu kết
luận


- Hướng dẫn học
quan sát tranh, đọc và
trả lời câu hỏi trong
sách giáo khoa


- Hướng dẫn học sinh
đàm thoại:


+ Kể tên các loài hoa
mà con biết?


+ Hoa dùng để làm
gì?



+ Khi đi chơi ở vườn
hoa, cơng viên con có
ngắt hoa khơng? Vì
sao?


*Giáo viên nêu kết
luận.


Tơi tiến hành cho học
sinh chơi trị chơi như
sau:


- Chia lớp thành hai
đội


trả lời


- Các bạn khác
nhận xét và bổ
sung cho bạn.
- Cả lớp mở sách
- Từng cặp học
sinh đọc và trả lời
câu hỏi.


- Hoa hồng, hoa
cúc…


- Làm cảnh


- Trang trí


- Làm nước hoa…


Tổ 1 và tổ 2 là đội
“Sóc Nâu”; tổ 3 và tổ
4 là đội “Họa Mi”
- Nêu luật chơi: Cô
đưa ra bức tranh hay
một câu đố, đội nào
có được một đáp án
đúng là ghi được một
bông hoa (ghi câu trả
lời ra bảng con). Cuối


cùng đội nào ghi - Học sinh chơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

3’ <b>III. Củng cố </b>
<b> Dặn dị</b>


được nhiều hơn là đội
đó giành chiến thắng.
- Trọng tài là cô giáo
và bạn lớp trưởng.
- Tiến hành chơi thử
- Chơi thật


+ Lần thứ nhất: Đưa
ra một số tranh tự sưu
tầm cho học sinh xem


và đốn đó là hoa gì?
(tranh đã nêu ở phần
trên).


+ Lần thứ hai: Đọc
các câu đố nói về hoa
(câu đố đã nêu ở
phần trên)


- Tổng kết trò chơi
dựa trên câu trả lời
thực tế của hai đội để
tuyên dương đội
chiến thắng.


- Cây hoa có những
bộ phận chính nào?
- Hoa dùng để làm
gì?


- Kể tên một số loài
hoa mà con biết?
- Để cây hoa mau lớn
và cho hoa đẹp con
cần làm gì?


- Dặn học sinh biết
bảo vệ và chăm sóc
cây hoa.



theo nhóm tổ, suy
nghĩ và nói tên
hoa.


- Lớp trưởng vào vị
trí trọng tài


- Hai bạn đội
trưởng của hai đội
Các bạn khác quan
sát


- Học sinh cả lớp
cùng tham gia theo
nhóm đội.


- Nhiều học sinh
trả lời


<b>IV. KẾT HỢP CHẶT CHẼ VỚI CHA MẸ HỌC SINH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

nhà các con sẽ làm như vậy, khi đó chúng ta rất cần sự hỗ trợ từ phía các bậc
phụ huynh học sinh. Chính vì vậy mà trong buổi họp cha mẹ học sinh đầu năm
tôi đã thống nhất với các phụ huynh về cách quản lí và giáo dục con sao cho
hiệu quả tốt nhất. Cụ thể:


- Về mặt đạo đức: Phụ huynh học sinh cùng thầy cô giáo hướng dẫn con
em mình nói to, rõ ràng, nói đủ ý thành câu. Kết hợp cùng cô giáo nhắc nhở các
con biết chào hỏi, thưa gửi khi nói chuyện với người trên. Biết đưa hay nhận
một vật gì đó từ tay người lớn bằng hai tay. Biết dùng từ cảm ơn khi nhận được


sự quan tâm giúp đỡ của người khác, nói lời xin lỗi khi mắc lỗi hoặc làm phiền
người khác.


- Về học tập: tự tin trong học tập, nói năng to tát rõ ràng. Nói, trả lời đủ
câu, khơng nói trống khơng. Có ý thức tự giác trong học tập, tự chuẩn bị sách vở
trước khi tới lớp. Động viên khích lệ học sinh học tập, tránh chê bai, đánh mắng
các con. Cùng cô giáo giúp con nhận ra sai sót của mình trong khi làm bài và
hướng dẫn con cách sửa sai. Tơi cũng giải thích cho phụ huynh học sinh hiểu về
sự đổi mới trong cách đánh giá học sinh đó là khơng chấm điểm hàng ngày mà
cô chỉ chấm đúng sai rồi nhận xét dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Trong
môn Tốn thì các bậc phụ huynh dễ dàng nhận ra sai sót của con mình, cịn
trong mơn Tiếng Việt tơi giải thích cho phụ huynh hiểu khi cơ chấm bài viết của
con cô thường gạch dưới chữ con viết chưa đẹp và sửa sai những lỗi cơ bản mà
con thường mắc phải. Nếu chấm bài ở trên lớp cô sẽ gạch dưới chữ con viết
chưa đúng và nói cho con biết con viết sai ở điểm nào và cách sửa sai ra sao.
Khi về nhà các bậc phụ huynh kiểm tra bài vở của con cũng làm tương tự như
vậy. Cần giải thích cho con hiểu cơ gạch dưới chữ này của con là con viết chưa
đẹp (do nét khuyết, nét móc…) và hướng dẫn cho con cách sửa sai chứ không
nên quát mắng các con.


- Về các hoạt động khác:


+ Khuyến khích con em mình tự tin tham gia vào các hoạt động chung
của trường, lớp. Có ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học và mơi trường xung quanh.


+ Thường xuyên trao đổi với cô giáo về tình hình học tập của con, đặc
biệt là những học sinh nhút nhát chưa tự tin trong học tập hay những học sinh
tiếp thu chậm...


+ Tranh thủ thời gian trị chuyện cùng con về cơ giáo và các bạn trong lớp.


+ Phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm dạy dỗ con của mình với các bậc phụ
huynh khác trong buổi họp cha mẹ học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Liên hệ thường xuyên với cha mẹ học sinh, trao đổi gặp gỡ qua các buổi
họp, qua sổ liên lạc điện tử hay chỉ một vài phút trước giờ lên lớp …Những việc
làm ấy thực sự đã giúp tôi rất nhiều trong việc dạy dỗ và giáo dục học sinh.
Thông qua trao đổi với phụ huynh học sinh tôi sẽ nắm bắt được tâm tư tình cảm
của các con để từ đó tìm ra biện pháp giáo dục tốt nhất cho bản thân mình.


<b>PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

tiếp với mọi người xung quanh đặc biệt là cô giáo. Các hoạt động học tập ở
trường cung cấp cho các con những hiểu biết sơ giản cần thiết trong cuộc sống
như: đi bộ đúng quy định (qua bài học đạo đức hay qua các hoạt động của tháng
an tồn giao thơng); cách phịng tránh tai nạn thương tích trong trường học (qua
các tiết hoạt động tập thể hay các buổi tuyên truyền dưới cờ); quyền và bổn phận
của trẻ em, cách phòng tránh dịch bệnh theo mùa, phịng chống xâm hại tình
dục, tun truyền phịng cháy chữa cháy…


Chính sự gần gũi, cởi mở của cơ là cầu nối cho học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động của trường lớp. Học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp
trị chuyện với cơ và như vậy các con sẽ lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng,
nhanh chóng mà khơng cảm thấy gị bó, khó chịu gì cả.


Giữa học kì II năm học 2018 – 2019 này tôi đã áp dụng những điều trên
vào việc giảng dạy cho học sinh mà tôi phụ trách và đã thu được một số kết quả
đáng mừng:


<b>Kiến thức – Kĩ năng</b> <b>Năng lực</b> <b>Phẩm chất</b>



<b>HTT</b> <b>HT</b> <b>CHT</b> <b>Tốt</b> <b>Đạt</b> <b>CCG</b> <b>Tốt</b> <b>Đạt</b> <b>CCG</b>


20HS 33HS 1HS 45HS 8HS 1HS 45HS 8HS 1HS


Ngoài ra học sinh hứng thú hơn trong học tập, ngày càng mạnh dạn và tự
tin trong học tập cũng như khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Học sinh
làm việc nhóm có hiệu quả hơn rất nhiều so với lứa tuổi lớp Một của những năm
học trước.


Tuy nhiên để thành công trong việc xây dựng mối quan hệ gần gũi thân
thiện giữa giáo viên và học sinh địi hỏi mỗi thầy cơ cần:


- Nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh để đưa ra những hoạt động
cũng như những yêu cầu tương ứng giúp học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin hơn
trong học tập;


- Nắm được thực trạng kĩ năng nói trước đám đơng của học sinh lớp mình
phụ trách để tìm cách hướng dẫn, động viên các con tự tin hơn trong giao tiếp;


- Vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực trong hoạt động dạy
học hàng ngày;


- Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học;


- Phát huy được tính chủ động, gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện, hứng thú cho các con;


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Trên đây là những kinh nghiệm mà trong quá trình giảng dạy tôi đã đúc
kết được.Tôi nghĩ rằng việc gây hứng thú học tập cho học sinh là điều mà mọi
giáo viên đứng lớp điều quan tâm.Và tôi tin chắc rằng với cái tâm của một nhà


giáo,với lòng yêu nghề mến trẻ thực sự thì giáo viên chúng ta sẽ gây được hứng
thú học tập cho học sinh và đó sẽ là một thành công lớn trong cuộc đời giảng
dạy của mỗi người.Từ những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện và qua
việc phân tích những biện pháp trên, tơi tin rằng kinh nghiệm này có thể áp dụng
cho mọi lớp ở bậc Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5.


<i><b>“Một số biện pháp xây dựng mối quan hệ gần gũi thân thiện giữa cơ và</b></i>
<i><b>trị” trình bày trên được tôi rút ra qua nhiều năm giảng dạy và đã đạt được</b></i>
những kết quả đáng khích lệ như mục đích đề tài đã đặt ra. Qua đề tài này, tơi
kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các cấp lãnh đạo, Hội
đồng khoa học cơ sở, các bạn đồng nghiệp trao đổi góp ý để tôi làm tốt hơn nữa
công tác giảng dạy và giáo dục của mình.


Tơi xin chân thành cảm ơn!


<i><b>Thanh Xn, ngày 9 tháng 4 năm 2019</b></i>
<i><b>Người thực hiện</b></i>


<b>Trần Thị Nụ</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Luật giáo dục


2. Tập san giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>

<!--links-->

×