Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.49 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát
triển nông thôn.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một trong những thành viên
của liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Công ty được thành lập theo quyết định số 188/ NNTCCCB/ QĐ, căn cứ
vào Thông báo số 81/TB ngày 23 - 3 - 1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết
định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Trụ sở chính của công ty đặt tại đường Trường
Chinh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (sau đó vì lý do xây dựng mới tạm thời
chuyển về I 17 thuộc phường Phương Mai, Đống Đa. Hiện nay lại chuyển tạm về
Pháp Vân, Thanh Trì, Hà Nội). Công ty có quyền chủ động tổ chức thành lập,
giải thể hoặc sát nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nội bộ công
ty để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả tối ưu.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng công trình công
nghiệp, xây dựng nhà ở và trang trí nội thất, xây dựng công trình khai hoang và
xây dựng đồng ruộng (công trình thuỷ nông). Sản xuất và buôn bán vật tư vật
liệu xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các công
việc: nề, mộc, bê tông, san lấp mặt bằng khối lượng nhỏ, lắp đặt trang thiết bị
điện nước trong nhà, các công việc hoàn thiện và trang trí nội thất, nhận thầu thi
công gồm xây dựng dân dụng với quy mô vừa và phần bao che công trình công
nghiệp quy mô nhỏ, khai hoang và xây dựng đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển nông thôn. Đặc biệt những năm tới công ty sẽ liên kết, liên doanh
với các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực xây lắp và phát triển nông thôn.
1 1
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty xây dựng và phát


triển nông thôn.
Về mặt tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 20 đội
xây dựng từ đội xây dựng số 1 đến số 20, bố trí các đội xây dựng và phù hợp với
đặc điểm của đơn vị xây lắp đáp ứng về nhu cầu nhân lực và chất lượng sản xuất
kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công trường gọn nhẹ, bố trí nhân lực hợp lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức hoạt động của công trường
Cán bộ kỹ thuật
Thủ kho
Kế toán đội
Bảo vệ
Ngoài 20 đội xây dựng kể trên, công ty còn có cơ sở sản xuất vật liệu, tổ
mộc để phục vụ nhu cầu của công trình. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc
công ty, công việc được giao cho từng đội xây dựng căn cứ vào khối lượng
công việc ký kết trong hợp đồng xây dựng, khoán tới từng đội xây dựng, nâng
cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm của cá nhân tới công việc được giao. Với
đặc điểm riêng của tổ chức xây lắp,Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh theo
sơ đồ sau:
2
Đội trưởng
2
3 3
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty.
Giám đốc
P. G. Đốc h nh chínhà
P. G. Đốc kinh doanh
Đ. thiết kế lập dự án đầu tư
Đ. thi công cơ giới
Đội xây dựng
P. tổ chức

Đội xây dựng số 20
Đội xây dựng số 1
…. K. toán đội xây dựng số 20
K. toán đội xây dựng số 1
- Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại
diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thay mặt cho công ty, Giám đốc
chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
4
P. t i chínhà
kế toán
4
doanh, đại diện cho công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo
toàn và phát triển vốn của công ty, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên Công
ty.
Phó giám đốc quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế toán với chức năng thu thập tài liệu, cung cấp đầy đủ thông tin
kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu lãnh đạo và quản lý
kinh tế ở công ty, bảo đảm ghi chép, phản ánh tình hình vốn hiện có và các
nguồn hình thành, kế toán thu nhận và phản ánh kết quả lao động của tập thể và
cá nhân người lao động. Kế toán thực hiện việc kiểm tra kiểm soát hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng đồng tiền thông qua công tác kế toán, đồng thời cung cấp
chứng từ tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối
với hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách nhân sự điều động thuê nhân công
kịp thời đầy đủ cho các công trường, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
tay nghề cho đội ngũ nhân công, hàng năm tổ chức thi tay nghề giữa các đội xây
dựng trong Công ty đồng thời phân phát tài liệu cho các phòng ban khác.
- Đội thiết kế lập dự án đầu tư: Gồm các bước công việc trong dự toán thiết
kế công trình xây dựng cơ bản: công tác chuẩn bị đầu tư (điều tra, khảo sát...),
công tác xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, mua sắm thiết bị đầu tư xây dựng

cơ bản, chi phí xây dựng cơ bản.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
+ Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành khác.
+ Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây
dựng đều gắn với một vị trí địa lý nhất định, các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, do vậy hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp
và chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên thời tiết.
+ Lao động sử dụng trong ngành xây dựng cơ bản chủ yếu là lao động thủ
công, lao động sống chiếm 15% - 17% trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu chiếm
70% - 75%. Nhân lực trong ngành xây dựng cơ bản huy động theo thời vụ và
tiến độ của công trình. Quy trình công nghệ của các quá trình xây lắp chia thành
các bước theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Vì nơi thi công xa đầu não quản lý nên
ban quản lý công trình thường được tổ chức gọn nhẹ, lực lượng lao động phù
hợp với tiến độ thi công.
5 5
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán, sổ sách kế toán và tài khoản sử
dụng của công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Do đặc điểm của Công ty xây lắp nên công ty áp dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Dưới công ty còn có kế
toán của đội có nhiêm vụ ghi chép tập hợp các chứng từ đã phát sinh trong quá
trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng của đội mình để phản
ánh kịp thời về công ty theo kỳ hạch toán (tháng, quý, năm).
Bộ máy kế toán của công ty được bố trí như sau:
3.2. Sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng.
Căn cứ vào thực tế của công ty về quy mô và trình độ nhân viên kế toán do
đó Công ty đã sử dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ". Theo hình thức này những
chứng từ gốc đã được kiểm tra, cuối tháng kế toán tập hợp những chứng từ gốc
đầy đủ sau đó nhân viên kế toán công trường căn cứ vào đó để ghi vào Bảng kê

chứng từ phát sinh bên Có TK136, ghi Nợ các tài khoản liên quan.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Các bảng kê, bảng phân bổ.
- Các chứng từ ghi sổ.
6
Kế toán đội
xây dựng
Kế toán
trưởng
Kế toán lao động
tiền lương, ngân
h ngà
Kế toán t i sà ản
cố định - nguồn
vốn
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vật liệu
công cụ dụng cụ
công nợ
6
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 1362, 154
- Sổ chi tiết TK 621, 622, 627.
Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chưng từ ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán, chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
7 7
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo quyết
định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 do Bộ tài chính ban hành, sử dụng các tài
khoản cấp 1, cấp 2, cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Ngoài ra Công ty còn
áp dụng thêm các tài khoản trong Thông tư số 10/1998/TT-BTC ngày15/7/1998
thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 hướng dẫn về kế toán thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng.
- TK 152: "Nguyên vật liệu". Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại nguyên vật liệu.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ.
Bên có: Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán.
Dư nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- TK 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này dùng để
tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ
dịch vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành
kinh tế.
Kết cấu:
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối
với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Các khoản giảm giá.

- Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành
trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ (đối với các doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Dư nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
- TK 334: "Phải trả công nhân viên". Tài khoản này phản ánh các khoản
phải thanh toán với công nhân viên (tiền lương, BHXH,
thưởng...).
8 8
Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
- Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên.
Bên có: - Các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng (lương,
phụ cấp lương, thưởng, BHXH, thu nhập khác...)
Dư có: Số tiền còn nợ công nhân viên ở cuối tháng.
Dư nợ (ít): Trả thừa tiền lương cho công nhân viên.
Bên cạnh các tài khoản sử dụng chủ yếu trên, theo chế độ kế toán hiện
hành đối với các tổ chức xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp còn sử dụng thêm tài khoản 136 "Phải thu nội bộ ".
- TK 136: "Phải thu nộị bộ"
Bên nợ: - Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác.
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, số tiền đơn vị cấp
dưới phải nộp.
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên
phải cấp xuống.
Bên có: - Số tiền đã thu về, các khoản phải thu trong nội bộ.
- Bù trừ phải thu, phải trả trong nội bộ cùng 1 đối tượng.
- Thu hồi vốn, quỹ ở các đơn vị thành viên, quyết toán với
các đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp đã sử

dụng.
Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp còn sử dụng các tài khoản sau:
- TK 111: "Tiền mặt".
- TK 112: "Tiền gửi ngân hàng".
- TK 214: "Hao mòn TSCĐ".
- TK 331: "Phải trả cho người bán".
- TK 131: "Phải thu của khách hàng".
- TK 441: "Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản".
4. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
4.1. Chi phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế, chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong công tác xây lắp. Chi phí
này thường chiếm 70% tổng số chi phí đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại nhưng
9 9
chủ yếu vẫn là: xi măng, sắt thép, sỏi cát, chi phí máy thi công. Vật liệu có vai
trò đặc biệt quan trọng cho nên công ty phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch
toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu để cung
cấp vật liệu kịp thời, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu
hao vật liệu ngăn ngừa hiện tượng hư hao, mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả
các khâu của công tác xây lắp.
Giá vật liệu gồm:- Giá gốc (giá ghi ở hoá đơn người bán).
- Chi phí vận chuyển đến chân công trình.
- Giá thanh toán vật liệu bằng giá gốc cộng thuế GTGT
HOÁ ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng).
Ngày 1 tháng 12 năm 2000
No: 000354

Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng và bán vật liệu.
Địa chỉ:..... Số tài khoản......
Điện thoại......... Mã số: 01001050911
Họ tên người mua hàng: Đặng Quốc Hùng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Địa chỉ: Công trình Trường công nhân cơ giới. Mã số: 01001037851
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A
B C 1 2 3=1x2
10 10
1
Gạch trang trí Viên 100 13.636 1.363.600
GTGT 10% 136.360
2
Vận chuyển Viên 100 1.905 190.500
GTGT 5% 9.525
Cộng tiền hàng
1.554.100
Thuế GTGT
145.885
Tổng cộng tiền thanh toán
1.699.985
(Bằng chữ: Một triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám năm đồng)
Người mua hàng
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký họ tên)
Trước khi vật liệu nhập kho, kế toán và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của các chứng từ mua vật liệu, sau đó bộ phận kế toán lập phiếu nhập kho
(thủ trưởng đơn vị ký, người giao hàng ký, người lập phiếu nhập kho ký), thủ
kho căn cứ vào số hàng thực tế nhập kho và ghi vào cột thực nhập sau đó ký vào
phiếu nhập kho. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư kế toán công trường lập phiếu
xuất kho vật tư:
Vật tư ở các công trường thường được hình thành từ 2 nguồn:
+ Vật tư do công ty điều đến các công trình.
+ Vật tư do công trường tự mua.
Vật tư xuất dùng tại công ty thường do công trường tự cử người đi mua cho
thích hợp với tiến độ thi công công trình, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của
mỗi cán bộ công trường. Làm như vậy tránh được tình trạng thiếu hụt vật tư do
thi công vì cán bộ của công trường trực tiếp điều hành và chỉ đạo thi công công
trình, giảm được chi phí vận chuyển vật tư đến các công trình. Việc sử dụng vật
liệu ở các đơn vị xây dựng cơ bản thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm xây dựng cơ bản. Để đạt được kết quả tốt trong công tác xây lắp
cán bộ công ty cố gắng tiết kiệm vật tư một cách hợp lý, khoa học trong điều
kiện cho phép như: sử dụng định mức tiêu hao vật tư đã được quy định trong
công tác xây lắp, giảm tỷ lệ hao hụt mất mát vật tư trong khâu vận chuyển bảo
quản và sử dụng. Điều này thực tế công ty làm tốt vì khi công trình tiến hành ở
địa điểm nào thì khâu thu mua sẽ liên hệ mua vật tư ở chính địa phương đó. Tại
công trình, có đủ số nhân viên bảo vệ, thủ kho có nghiệp vụ, có chế độ khen
thưởng đối với những người có tinh thần trách nhiệm tốt.
11 11
4.2. Chi phí nhân công.
Việc tính lương tại công ty nói riêng và trong bất cứ một doanh nghiệp nào
đều dựa trên bảng thanh toán lương và phụ cấp từng tháng kèm theo bảng chấm
công tháng đó theo mẫu đã ban hành của Bộ tài chính. Quỹ lương là toàn bộ số

tiền lương phải trả cho lao động mà công ty quản lý và sử dụng kể cả lao động
trong danh sách và lao động thuê ngoài. Quỹ tiền lương của công ty chia làm 2
loại:
- Lương chính: là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp tiến hành xây
lắp ở các đội xây dựng tại công trường và lương của ban chỉ huy công trường trả
theo cấp bậc.
Trong ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu tiền lương chính được trả theo sản
phẩm, trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành trong hợp
đồng khoán gọn của công trình. Việc áp dụng hình thức này phù hợp với nguyên
tác phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng, khuyến
khích người lao động hăng say làm việc. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn
thành đối với mỗi loại công việc trộn bê tông, xây, trát để tính ra lương phải trả
người lao động. Khối lượng công việc hoàn thành được xác định dựa trên “Biên
bản nghiệm thu công việc hoàn thành phần việc thi công" giữa trưởng ban quản
lý công trình với các đội xây trát, làm sắt.... Trong khi tiến hành thi công, Công
ty không chỉ trả lương trực tiếp cho người lao động mà còn có các công việc phát
sinh thêm ngoài nội dung hợp đồng như trả tiền thợ mộc, tiền điện nước phục vụ
cho công trình.
- Lương phục vụ: Là lương trả cho những cán bộ làm công tác quản lý,
hành chính và phục vụ tiến độ thi công công trình.
Vì công tác xây lắp tiến hành theo mùa vụ cho nên các đối tượng trả lương
gồm:
+ Lương nhân công biên chế chính thức.
+ Lương nhân công thuê ngoài.
Lao động tại công trường do công trường trả theo chế độ quy định và dựa
vào bảng chấm công hàng tháng, cuối tháng kế toán công trường tập hợp chi phí
nhân công gửi lên phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán.
Như vậy nội dung của hạch toán chi phí bao gồm hạch toán thời gian lao
động (tiến hành trên các bảng chấm công), hạch toán công việc giao khoán, hạch
toán việc tính lương, trả lương và tính toán phân bổ chi phí tiền lương vào giá

thành sản phẩm xây lắp.
4.3. Chi phí sản xuất chung.
12 12
Ngoài những chi phí cơ bản trên, trong đơn vị xây lắp để phục vụ cho tiến
độ thi công còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí sản xuất như: chi phí
thuê máy, chi phí sử dụng máy thi công.
Do yêu cầu thi công, đặc điểm, vị trí đất đai nơi thi công đòi hỏi phải có
những loại máy móc thiết bị chuyên dùng cho ngành xây dựng cơ bản. Do yêu
cầu của công tác quản lý chi phí nên ở những địa bàn xa thuê máy ngoài sẽ tiết
kiệm được chi phí vận chuyển máy của công ty đến công trình. Khi thuê máy, số
tiền thuê này sẽ hạch toán vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627(4)
Có TK 331
Có TK 111, 112.
4.4. Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố định dùng chủ yếu là phương tiện vận chuyển cần cẩu, nhà cửa
phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở công ty và cho các đội xây dựng từng công
trình.
Các loại phương tiện trên do công ty điều động cho các công trường căn
cứ vào nhu cầu sử dụng. Theo yêu cầu của công tác quản lý vốn do Nhà nước
ban hành từ năm 1997 đến nay công ty đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo
mức trích đã đăng ký với Cục quản lý vốn về tài sản Nhà nước dựa theo quyết
định số 1062.
Khấu hao máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh chính, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 : Chi tiết từng công trình
Có TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214

4.5. Phương pháp tính giá:
Giá thành sản phẩm ở công ty được tính theo khoản mục, căn cứ vào số chi phí
sản xuất theo yếu tố và tính bằng công thức.
Giá thành sản
phẩm trong kỳ
= Chi phí dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí phát
sinh trong kỳ
- Chi phí dở
dang cuối kỳ
13 13
Công ty áp dụng phương pháp trên là do đặc điểm của sản xuất xây dựng và
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp thời gian
xây dựng thường kéo dài, sản phẩm sản xuất thường đơn chiếc có quy mô lớn,
nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình và hạng
mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi bàn giao đều được lập vào
các sổ chi tiết, và bảng chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho mỗi công
trình và hạng mục công trình đó.
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty chia làm 3 loại.
- Chi phí NVLT
2
- Chi phí NCT
2
- Chi phí SXC
Các chi phí này được tập hợp cho từng đối tượng công trình và hạng mục
công trình:
Sơ đồ : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

14 14
112
152
621
154
632
911
ứng bằng tiền
Công trình mua vật tư
Công trình xuất vật tư do công trường mua
Kết chuyển chi phí VNL trực tiếp
Chi phí cho khối lượng sản phẩm ho n th nh b n giaoà à à
Giá vốn h ng bánà
152
ứng vật tư
334
Công trường trả lương công nhân
Công trường xuất vật tư do công ty cho ứng
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội
Công trình trả tiền chi phí máy móc thuê ngo i v các khoà à ản chi bằng tiền khác
Khấu hao cơ bản TSCĐ sử dụng trong công trình
15
136
15
5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty.
5.1. Chi phí NVLTT.
Tại công ty hiện nay tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vì vậy
phần NVL do các tổ đội sản xuất xây dựng mua vào có hoá đơn GTGT thì sẽ
được khấu trừ khi thanh toán. Khi công trình, hạng mục công trình hoặc một
phần công việc hoàn thành bàn giao đều phải nộp thuế GTGT đầu ra.
Như vậy phần thuế GTGT các đội tập hợp được mua NVL công ty không
hạch toán vào chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình. Phần
NVLT
2
khi thi công công trình như : sắt thép, xi măng, cát, sỏi... trong kỳ hạch
toán kế toán thực hiện các ghi chép, tập hợp chi phí NVL vào bên Nợ KT 621 và
được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ hạch toán
thực hiện các ghi chép vào bên có tài khoản liên quan. Như vậy phương pháp tập
hợp chi phí NVLTT của công ty theo trình tự sau:
Hàng ngày, đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến độ
thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất kho vật tư cho đội trưởng duyệt sau đó
chuyển cho kế toán đội sản xuất vật tư để thi công (được tính theo giá trị thực
tế). Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp theo chủng loại vật rồi vào thẻ kho
sau đó chuyển toàn bộ Phiếu xuất kho cho kế toán đội sản xuất. Căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công trình do kế toán
đội chuyển lên định kỳ thường là một tháng chuyển giao chứng từ một lần cho
phòng kế toán công ty.
Từ các phiếu xuất vật tư kế toán tổng hợp của công ty lập Bảng tổng hợp
chi tiết xuất dùng vật tư cho công trình ( định kỳ thường là một tháng) nhưng đối
với những công trình ở xa hoặc do đội sản xuất thi công một lúc nhiều công
trình thì định kỳ là một quý. Đồng thời từ các phiếu nhập vật tư đã xuất dùng hết
kế toán tổng hợp vật tư lên bảng kê bên có TK 1362 hoặc chi phí nguyên vật liệu
cho từng công trình.
VD: Số liệu cụ thể của công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình.

Từ các phiếu xuất vật tư kế toán lập bảng xuất dùng như sau:
16 16
BIỂU 1: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT XUẤT DÙNG VẬT TƯ
(Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình).
( Đơn vị tính: đ)
T
T
Tên vật tư đơn vị
tính
Khối
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1
0
Cây chồng Cây 200 10.000 2.000.000
1
1
Vôi củ Tấn 12,3 180.000 2.214.000
1
2
Xi măng Tấn 55 820.000 45.100.00
0
1
3
Sắt φ 6
Kg 1.786 5200 9.287.200
1
4
Sắt φ 10

Cây 7500 22600 16.950.00
0
1
5
Cát đen m
3
162,5 35000 5.687.000
1
6
Gạch xây Viên 24000 350 5.687.000
1
7
Đá hộc m
3
68 45000 3.060.000
1
8
Cát vàng m
3
240 57.000 13.680.00
0
… ... … …
Cộng 250.361.0
00
(Bằng chữ : Hai trăm năm mươi triệu ba trăm sáu mốt nghìn đồng)
17 17
Từ chứng từ xuất nhập vật tư cho công trình trường cơ giới Tam Điệp -
Ninh Bình. Kế toán lập bảng kê hoạch toán chứng từ ghi sổ.
18 18
BIỂU 2: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK 1362

(Từ 1/1 đến 31/3/00)
Đơn vị : Công trình trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình.
(Đơn vị tính : đ)
Chứng từ Nội dung Số tiền Các TK ghi nợ
S
H
NT 152
.... .... ....... ....... ....... ......
46 5/1 Tuấn trả tiền sắt 19.950.00
0
47 8/1 Hà trả tiền xi măng 46.100.00
0
48 14/
1
Kiên trả tiền vật tư 4.062.000
49 15/
1
Tuấn trả tiền sắt 9.287.000
50 20/
1
Quang trả tiền vật

2.000.000
..... ...... ............. ......... ........
.
...........
Cộng 250.361.00
0
250.361.0
00

(Bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu ba trăm sáu mốt ngàn đồng)
Định khoản : Nợ TK 152 : 250.361.000
Có TK 1362: 250.361.000
Căn cứ vào bảng kê có TK 1362 kế toán tổng hợp vật liệu tiến hành lập
chứng từ ghi sổ:
19 19
BIỂU 3 : CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Đơn vị : Công ty xây dựng và phát triển nông thôn)
(31/3/00) Số : 126 (Đơn vị tính
: đ)
Chứng
từ
Diễn giải TK Số tiền
S
H
N
T
N C N C
12
6
3
1/
3
Hoàn chi phí vật tư
công trình trường cơ
giới Tam Điệp - Ninh
Bình
152
13
62

250.361.0
00
250.361.0
00
Cộng
250.361.0
00
250.361.0
00
Kèm theo chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(ký họ tên) (Ký họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi Sổ đăng ký chứng từ
BIỂU 4: SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn)
Năm 2000 (Đơn vị : đ)
Ng
ày
Sổ
CTGS
Diễn giải TK Số tiền
N C N C
.....
....
......... ............................ .....
....
.....
...
.......... ..........
20 20

31
/3
126 Hoàn chứng từ chi
phí vật tư công trình
Trường cơ giới Tam
Điệp Ninh Bình ( Đội
3 thi công)
15
2
13
62
250.361.000
250.361.00
0
Cộng
Sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp tiến hành ghi
sổ TK 152, 1362
BIỂU 5: SỔ CÁI BÊN CÓ TK 1362
(Đơn vị: Công ty xây dựng – PTNT)
Năm 2000 (Đơn vị
tính: đ)
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
S

H
N
T
N C
....... ...
...
.
.....
...
.
.................
....... ....... .........
31/3 1
2
6
31
/6
Hoàn chứng từ
chi phí vật tư
152 250.361.00
0
250.361.
000
........ ...
...
.
.....
...
.
...........

....... ........ .........
Cộng trang
Đồng thời lập chứng từ ghi sổ phân bổ NVLT

T
BIỂU 6: CHỨNG TỪ GHI SỔ
21 21
(Đơn vị: Công ty xây dựng - phát triển nông thôn)
Ngày 31/3/00
(Đơn vị tính: đ)
Chứng
từ
Diễn giải TK Số tiền
S
H
N
T
N C N C
12
7
3
1/
3
Phân bổ chi phí
NVLTT
621
15
2
250.3610
00

250.36100
0
Cộng
250.3610
00
250.36100
0
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ Số 127 kế toán tổng hợp ghi vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK 621.
BIỂU 7: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Đơn vị: Công ty xây dựng - phát triển nông thôn)
(đơn vị tính:
đ)
Ng
ày
Sổ
CT
GS
Diễn giải Tài
khoản
Số tiền
N C N C
.....
.
...... ..................... ......
....
...
...
......... ...........

31
/3
127 Phân bổ chi phí
NVLT

T
621
1
250.361.00
0
250.361.0
22 22
5
2
00
..... ...... ............. ..... ...
.
....... .........
Cộng trang
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiến hành ghi vào Sổ
chi tiết TK 621 theo đối tượng: cụ thể kế toán ghi chi tiết vào trang công trình
“Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình” trong Sổ chi tiết TK 621.
BIỂU 8: SỔ CHI TIẾT TK 621.
(Công trình Trường cơ giới Tam Điệp - Ninh Bình) đội 5
(đơn vị tính: đ)
CTGS Diễn giải TK đối
ứng
Số phát sinh G
hi
ch

ú
N
T
S
H
N C
..... .. ..................... .......... ...... ......... .....
23 23
. .. .....
.
8/
1
4
6
Xuất vật tư (sắt) 152 16.950.0
00
10
/1
4
7
Xuất vật tư (xi
măng)
152 45.100.0
00
12
/1
4
8
Xuất vật tư (gạch) 152 8400.000
... ..

..
.......... .... ...... ...... ....
31
/1
1
2
4
Kết chuyển chi phí
NVLT
2
côngTrường cơ
giới Tam Điệp -
Ninh Bình
154 2503610
00
Cộng 2503610
00
2503610
00
5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCT

T)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện chi tiết các lao vụ,
dịch vụ như tiền lương và các khoản phụ cấp khác, số trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương công nhân trực tiếp sản xuất và
tiền thuê công nhân ngoài ký hợp đồng với các đội sản xuất .
Trong giá trị xây dựng, chi phí NCT

T chiếm tỷ lệ lớn nhất là trong điều

kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán chi phí NCT

T phải
chính xác đầy đủ có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền công thoả
đáng kịp thời cho người lao động, ở công ty Quỹ tiền lương phải trả cho tất cả
các loại lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài.
24 24
Trong kỳ hạch toán thực hiện việc ghi chép tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh bên nợ TK 622 và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, cuối kỳ kết chuyển chi phí NCT
2
đã tập hợp riêng cho các đối tượng :
Nợ TK 154
Có TK 622.
Như vậy việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Công ty được thực hiện
theo trình tự sau: Về nguyên tắc chi phí NCT T cũng được tập hợp giống như đối
với NVLT

T. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản
phẩm là chủ yếu, lương thời gian chi trả cho các trường hợp ngày chờ việc
hưởng 70% lương của công nhân nghỉ phép. Định mức lương khoán cho từng
công việc căn cứ vào đơn giá tiền lương đã thống nhất trong Công ty, cán bộ kỹ
thuật đội giao khoán công việc cho các đội sản xuất, trong đội sản xuất sau mỗi
phần việc hoàn thành và tính toán số lương khoán mà tổ sản xuất thanh toán.
Trong trường hợp do tiến độ thi công cần gấp rút mà lực lượng công nhân
của đội sản xuất vẫn không đủ thì đội sản xuất có thể tiến hành thuê nhân công
trong cùng đơn vị hoặc người đại diện nhóm lao động thuê lao động nhận phần
việc công trình.
Căn cứ vào tổng số tiền lương và tiền thuê nhân công phải trả, kế toán ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng )

Có TK 334.
Đồng thời ghi phần đã hoàn trả.
Nợ TK 334 .
Có TK 1362 (chi tiết từng đội sản xuất).
Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí NCT

T của công trình, hạng mục công
trình đó. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành lập chứng từ ghi sổ
và kết chuyển chi phí NCT T.
Nợ TK 154 : Theo từng đối tượng.
Có TK 622 : Theo từng đối tượng.
25 25

×