Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY TNHH XUÂN LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.4 KB, 35 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ Ở CÔNG TY TNHH XUÂN LỘC
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Là một Doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH
Xuân Lộc được thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ hợp tác cơ khí xây
dựng Xuân Lộc.
- Công ty TNHH Xuân Lộc thành lập theo quyết định số: 2236/GPUB ngày
10/02/1996 của UBND thành phố Hà nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 048156 ngày 17/02/1996 do UB kế hoạch Thành
phố Hà Nội cấp.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH Xuân Lộc là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự
kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà Nội. Công ty có
trụ sở chính tại 612 Đê La Thành ,Quận Ba Đình, Hà nội. Địa bàn hoạt động chủ
yếu của công ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố. Do đặc điểm
nơi có tốc độ đô thị hoá diễn ra sôi động, là địa bàn có các trục đường giao thông
huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh, lưu thông, bảo quản, vận
chuyển hàng hoá của công ty diễn ra tương đối thuận lợi.
Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật công ty
đã khẳng định, nhưng trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn
do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách
quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: Công ty được cấp Đăng ký kinh
doanh nhưng không được cấp giấy phép hành nghề, không được mua điểm đỗ,
dừng xe để nhận và trả hàng... Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp
quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như
quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như: Kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín
dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy


1
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của
công ty, nên Công ty TNHH Xuân Lộc có một thị phần tương đối ổn định và ngày
một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ một tổ
sản xuất nhỏ thành lập năm 1991 đến nay, Công ty đã có bốn cửa hàng kinh doanh
với thị phần ngày càng phát triển, đó cũng là một đóng góp thiết thực cho công
cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm
2004 - 2005 ta lập bảng phân tích sau:
BIỂU SỐ 1:
Đơn vị: Đồng
Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh năm 2005
với năm 2004
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu 28.783.147.169 39.712.500.135 10.929.352.966 37,97
2. Các khoản giảm trừ 1.823.526.914 1.811.857.449 -11.669.465 -0,54
3. Tổng chi phí SXKD 28.820.092.608 30.845.290.053 2.025.197.445 7,02
4. Lợi nhuận trước thuế 620.027.038 1.192.067.038 572.040.000 92,26
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 261.185.000 381.461.452 120.276.452 46,05
6. Lợi nhuận sau thuế 358.882.038 810.605.586 451.723.548 25,86
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY:
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.

- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra
các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
2
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Xuân Lộc tổ chức quản lý theo
một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban,
cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng tổ chức HC
Phòng tài vụ
Phòng thị trường
Cửa hàng quận Long Biên
Cửahàng huyện Từ Liêm
Cửa hàng quận
Ba Đình
Cửahàng thị trấn Đông Anh
3
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của
Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong
quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc thực hiện quyền lãnh đạo và trách nhiệm trước giám đốc với
trách nhiệm của công ty.
Công ty gồm 05 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính : Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về
quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế
theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
Nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài
chính, vật chất trong toàn công ty.
- Phòng kế hoạch : Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp
ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng tài vụ : Phòng làm công tác quản lý thống kê kế toán tài chính .Đảm
bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân
toàn công ty.Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền tệ và
chấp hành các chính sách của nhà nước.
- Phòng thị trường : Phòng có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng
cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty giúp cho công ty
tối đa hoá lợi nhuận .
- Các cửa hàng : Có nhiệm vụ đại lý ký gửi hàng hoá dịch vụ tổng hợp và vật
liệu xây dựng.
Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng quận Ba Đình - Địa chỉ: 612 Đê La Thành – Hà Nội. Có nhiệm vụ
kinh doanh tại thị trường nội thành Hà nội và một số huyện lân cận.
- Cửa hàng quận Long Biên - Địa chỉ: Km3, Quốc lộ 5 Gia Lâm. Có nhiệm vụ
kinh doanh tại thị trường Hà Bắc, Hưng Yên, Hải Dương...

4
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Xuân Lộc là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản
lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng Công ty đã
áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng kế
toán , phòng tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty Xuân Lộc.
Kế toán
thanh toán
KT vật tư, hàng hoá
KT tiền mặt, tiền gửi NH
KT tiền lương
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác
tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu
phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản
tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
5
5

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí
kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
2. Đặc điểm hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng :
Các chứng từ:
- Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
- Hợp đồng bán hàng
- Biên lai thủ tục thuế
- Các chứng từ có liên quan khác
3. Trình tự ghi sổ:
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
6
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và đảm bảo phù
hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay Công ty đang sử
dụng phương pháp sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.
4.1. Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
4.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Chế độ chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo
quyết định số 1141TC/QC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính. Mặc dù các
7
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ và sổ sách do Công ty tự lập để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh
của mình trong các chứng từ sổ sách được lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì
so với mẫu của chế độ ban hành.
- Chế độ TK: Công ty sử dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh

nghiệp (đã sử dụng theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông tư
số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính.
- Chế độ sổ sách: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, căn cứ
vào trình độ và yêu cầu quản lý, Công ty đã lựa chọn chế độ sổ kế toán được ban
hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính
và được áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8
Nhật ký - Chứng từ số 5, 6 , 8
Thẻ và sổ kế toán chi tiết TK 331
Sổ cái TK
151, 156, 331
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TK 331
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi chú:
8
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng chế độ kết toán do Bộ tài chính ban hành, hệ thống báo cáo
của Công ty gồm các bảng, biểu sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo tổng kết tài sản
- Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính

- Quyết toán thuế GTGT
IV. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ Ở CÔNG TY :
1. Kế toán bán hàng hoá ở Công ty:
Công ty TNHH Xuân Lộc thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị
hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại
và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều
đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng
công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua,
khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng
như:
- Thép φ6, φ8mm tròn cuộn cán nóng của các nhà máy và Công ty liên doanh
tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh φ10 ÷ φ32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại
Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 ÷ L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
9
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Xuân Lộc chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng hàng hoá
của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở
sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất
thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel,

Công ty gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nước: Công ty
kim khí Hà Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim
khí Quảng Ninh.
Công ty Xuân Lộc xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nước: Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex, các nhà
thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2,
một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng xây dựng.
1.2. Quản lý bán hàng hoá ở Công ty :
- Đặc điểm bán hàng :
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo
cho phòng kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện còn của từng loại hàng hoá,
làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
+ Về quy cách phẩm chất hàng hoá bán: Trước khi nhập, hàng hoá được bộ
phận KCS kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết
không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu.
+ Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả
hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản phẩm xuất của
thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty.
- Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán đa dạng, phụ thuộc vào các hợp
đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày hoặc có thể
thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,
uỷ nhiệm chi, hoặc đổi hàng.
10
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời
gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân doanh

nghiệp. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng phổ biến đối
với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu thanh
toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính lãi suất
1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần đây không
có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm dụng vốn
trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với
khách hàng có liên quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thế chất
được ngân hàng bảo lãnh.
1.3. Các phương thức bán hàng Công ty đang áp dụng:
Công ty tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức:
- Bán hàng giao trực tiếp (nội địa)
- Bán hàng nội bộ (bán hàng điều chuyển) giữa các cửa hàng hoặc các đơn
vị trực thuộc với nhau.
- Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng nhưng
thường là do Công ty chịu.
Công ty hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp KKTX, do vậy
nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi có phát sinh.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do
đó chứng từ bán hàng của Công ty là Hoá đơn GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban
hành, mua tại cơ quan thuế. Khi có nghiệp vụ bán hàng hoá phát sinh, kế toán lập hoá
đơn GTGT, Hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên giống nhau về nội dung kinh tế:
Liên 1: Được lưu tại cuống hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của: Người mua, người lập phiếu, thủ trưởng
đơn vị.
11
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá tại Công ty:
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm kiểm doanh của Công
ty, để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Công ty sử dụng hệ thống TK
theo đúng Chế độ kế toán hiện hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, do yêu cầu quản lý chi tiết của hoạt động
kinh doanh, Công ty còn mở và sử dụng các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4.
Ở Công ty kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá trong nước
TK 5114: Hoa hồng uỷ thác
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 9111: Xác định kết quả kinh doanh hoạt động bán hàng, kinh
doanh trong nước.
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
2.2. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng hoá tại Công ty:
12

12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Ngày 03/01/2006 xuất hàng cho Công ty Licogi, thép Φ13, Φ 18,
Φ25
Trị giá xuất kho :
+ Thép Φ13 LD : 16.295.787
+ Thép Φ18 LD : 122.938.038
+ Thép Φ25 LD : 293.853.003
Trị giá lô hàng (chưa có thuế) : 462.061.289
Thuế GTGT 10% : 46.206.128
Tổng giá thanh toán : 508.267.417
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này được
thành 3 liên. Sâu khi lập phiếu xong, người phụ trách cung ứng ký, ghi rõ họ tên
giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghivào cột
2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người
nhận hàng ký tên vào phiếu xuất, ký ghi rõ họ tên.
Liên 1: Lưu ở bộ phận phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vảo thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế
toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Phiếu này có mẫu như sau:
Bảng số 1 :
Đơn vị: C.ty Xuân Lộc
Địa chỉ: 612 Đê La Thành
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01-vật tư
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ-
CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC

Số: 86
Họ tên người nhận hàng: Anh Vang Nợ TK 632
Lý do xuất kho: Xuất bán Có TK 1561
Xuất tại kho: Đê La Thành
TT Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng từ Thực xuất
1
Thép Φ 13 LD
Kg 3.984,3 4090 16.295.787
2
Thép Φ 18 LD
- 30.058,2 4090 122.938.038
3
Thép Φ 25 LD
- 71.846,7 4090 293.853.003
Cộng 433.086.828
13
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất, ngày 03 tháng 01 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ
trưởng
Bảng số 2:
HOÁ ĐƠN (GTGT)

Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
N
0
: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Lộc
Địa chỉ:612 Đê La Thành - Hà Nội
Điện thoại: 8.622469
Họ tên người mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01 0050926 3-1
Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1.
Thép φ13 LD
Kg 3984,3 4.363,63 17.386.011
2.
Thép φ18 LD
- 30.058,2 4.363,63 131.162.863
3.
Thép φ25 LD
- 71.846,7 4.363,63 313.512.415

Cộng tiền hàng: 462.061.289
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán: 508.267.417
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sáu mươi bảy ngàn bốn trăm mười bảy đồng
14
14

×