Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Cô giáo Phạm Thanh Hằng - GV lớp 1G - SKKN : Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.66 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>PHẦN THỨ NHẤT – ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... 1


II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ... 1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 1


IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 1


V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 2


VI .MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ... 2


<b>PHẦN THỨ HAI – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ... 3 </b>


I. VÍ TRÍ, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY ĐỌC ... 3


1.Ví trí của việc dạy đọc ... 3


2.Nhiệm vụ của việc dạy đọc : ... 3


3.Ý nghĩa của việc dạy đọc ... 3


II. CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC ... 4


1. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TẬP ĐỌC LỚP 1 ... 4


1.1. Kỹ năng: ... 4



1.2 . Kiến thức : ... 4


1. 3. Ngữ điệu : ... 4


2.CƠ SỞ LÍ LUẬN ... 5


III.THỰC TRẠNG RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG GIỜ TẬP ĐỌC ... 5


IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH ... 6


1. Chuẩn bị cho việc đọc ... 6


2. Rèn phát âm cho học sinh ... 7


3. Luyện đọc đúng ... 8


4. Luyện đọc lưu lốt (trơi chảy) ... 9


V.VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY
HỌC TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ... 10


5.1.
Phương pháp trực quan………..10


5.2. Phương pháp đàm thoại : ... 13


5.3.Phương pháp luyện tập ... 14


VI. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ... 22



<b>PHẦN THỨ III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 24 </b>


I.KẾT LUẬN ... 24


II. KIẾN NGHỊ ... 24


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN THỨ NHẤT – ĐẶT VẤN ĐỀ </b>



<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


Mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ vơ cùng quan trọng đó là
hình thành 4 kĩ năng: Nghe - nói - đọc - viết. Tập đọc là một phân mơn của
chương trình Tiếng Việt bậc tiểu học. Đây là phân mơn có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kĩ năng
đọc cho học sinh. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người
đi học. Nếu khơng có kĩ năng đọc thì học sinh không thể học các môn học khác,
không thể tiếp thu nền văn minh của nhân loại .Vì vậy việc dạy đọc cho học sinh
có ý nghĩa to lớn. Dạy đọc tức là giúp các em chiếm lĩnh một công cụ sức bén để
giao tiếp, tư duy và học tập.


Tập đọc là phân môn chủ yếu rèn cho học sinh kĩ năng đọc từ mức nhận
biết để đọc đúng, rõ ràng đến mức cao hơn là đọc lưu loát, biết ngắt nghỉ lên
xuống giọng và thể hiện thái độ tình cảm qua bài đọc. Có nghĩa là thông qua
việc rèn đọc sẽ giúp cho học sinh hiểu được nội dung bài.


Bên cạnh nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lịng u sách, phân mơn tập
đọc cịn có nhiệm vụ làm giàu kiến thức ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn
học cho học sinh. Dạy đọc không chỉ giáo dục tư tưởng đạo đức mà cịn giáo
dục tính cách, thẩm mĩ cho học sinh.



Trong khi đó ở trường tiểu học, việc dạy tập đọc, bên cạnh những thành
cơng cịn có nhiều hạn chế. Một số học sinh chưa đọc được như mong muốn.
Năng lực đọc còn nhiều hạn chế. Nhiều em chưa nắm chắc công cụ hữu hiệu để
lĩnh hội tri thức, chứa đựng trong văn bản. Bản thân giáo viên đơi lúc cịn lúng
túng khi dạy tập đọc: Cần đọc bài này giọng như thế nào, làm thế nào để chữa
lỗi phát âm cho học sinh, dạy thế nào để các em hiểu được văn bản? ...Đó là
những điều trăn trở của tôi khi dạy giờ tập đọc . Chính vì lẽ đó tơi đã chọn đề tài
<i><b>sáng kiến kinh nghiệm : “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1” </b></i>


<b>II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU </b>


Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.


<b>III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU </b>


Học sinh lớp 1, trường Tiểu học .


<b>IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<i><b>*Nghiên cứu lí luận: Đọc phân tích các tài liệu dạy học: Sách giáo khoa, </b></i>


sách giáo viên, sách tham khảo, tạp chí Thế giới trong ta, hướng dẫn chuẩn kiến
thức kĩ năng các môn học ở tiểu học lớp 1.


<i><b>*Nghiên cứu thực tiễn: </b></i>


-Khảo sát thực tế dạy tập đọc ở lớp mình dạy


-Dạy thực nghiệm


-Kiểm tra đánh giá


<b>VI .MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU </b>


Khi nghiên cứu đề tài này, với mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học của giáo viên - học sinh trong giờ tập đọc, tơi tìm ra phương pháp và các hình
thức tổ chức dạy học phù hợp giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đó từng bước
nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay cho học sinh.


+ Đọc đúng : Học sinh đọc đúng các phụ âm đầu, vần, thanh đọc đúng
tiếng từ, câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ.


+ Đọc hay: Học sinh phải biết ngắt nghỉ đúng sau các dấu phẩy, dấu chấm,
dấu hỏi chấm, dấu chấm cảm. Khi đọc các em biết lên giọng, hạ giọng ở những
câu văn, câu thơ, nhấn giọng các từ ngữ chỉ màu sắc, âm thanh …cao hơn nữa là
đọc phân vai thể hiện đúng giọng đọc của từng nhân vật.


+ Học sinh hiểu được nội dung văn bản và thể loại (thơ, văn xuôi) từ đó
học sinh có thái độ, tình cảm đúng trong cuộc sống.


+ Thông qua việc dạy học giúp các em tiếp cận và nắm bắt các môn học,
hiểu các văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức, tự tin khi giao tiếp nhằm góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về
mọi mặt đức - trí - thể - mĩ cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>PHẦN THỨ HAI – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>


<b>CHƯƠNG I : NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC </b>


<b>I. VÍ TRÍ, NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC DẠY ĐỌC </b>


<b>1.Ví trí của việc dạy đọc : </b>


Môn Tiếng Việt có nhiệm vụ hồn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ
cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong bốn dạng hoạt
động, tương ứng với chúng là bốn kĩ năng nghe – nói – đọc – viết. Đọc là một
hoạt động ngơn ngữ, là q trình chuyển dạng thức chữ sang lời nói có âm
thanh và thơng hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng ) là quá trình trực tiếp
từ hình thức chữ viết thành các đơn vị khơng có âm thanh (ứng với đọc thầm).
Đọc không chỉ là công việc giải quyết một bộ mật mã gồm hai phần chữ viết và
phát âm nghĩa là nó khơng phải là sự đánh vần lên thành tiếng theo đúng các kí
tự chữ viết mà đọc cịn là một q trính nhận thức để có khả năng thơng hiểu
những gì đọc được. Nếu khơng biết đọc thì con người khơng tiếp thu được nền
văn minh của lồi người, khơng thể sống được cuộc sống bình thường, có hạnh
phúc trong một xã hội hiện đại. Biết đọc, con người đã nâng khả năng nhận biết
lên nhiều lần. Khi đọc được con người mới tư duy và nhận biết mối quan hệ tự
nhiên, xã hội, cuộc sống. Biết đọc con người nắm được phương tiện văn hóa cơ
bản giúp họ giao tiếp với thế giới xung quanh với người khác, thông hiểu tư
tưởng tình cảm của người khác. Đặc biệt khi đọc tác phẩm văn chương con
người không chỉ thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động tình cảm, nẩy nở
những ước mơ tốt đẹp được khơi dậy năng lực hành động, sức sáng tạo cũng
như được bồi dưỡng tâm hồn. Kĩ năng đọc là sự khởi đầu giúp học sinh chiếm
lĩnh công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Kĩ năng đọc có vị
trí vơ cùng quan trọng khơng thể thiếu trong chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc
tiểu học.


<b>2.Nhiệm vụ của việc dạy đọc : </b>


Tập đọc là phân mơn thực hành vì vậy nhiệm vụ của nó là hình thành kĩ


năng đọc cho học sinh. Dạy đọc giáo dục lòng ham đọc sách cho học sinh để
giúp cho các em thấy được đấy chính là con đường dặc biệt để tạo cho mình một
cuộc sống trí tuệ phát triển. Tập đọc góp phần làm giàu vốn kiến thức ngơn ngữ,
bồi dưỡng cho học sinh lịng u cái thiện, cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ
một cách lơgic cũng như có hình ảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việc dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học đặc biệt là ở lớp. Nó trở
thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên của người đi học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh
được ngôn ngữ dùng trong giao tiếp và học tập. Nó tạo điều kiện để học sinh có
khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là một khả năng tự học khơng
thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Đọc một cách có ý thức cũng sẽ
tác động tới trình độ ngôn ngữ cũng như tư duy của người học.


<b>II. CƠ SỞ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC </b>
<b>1. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN TẬP ĐỌC LỚP 1 </b>
<b>1.1. Kỹ năng: </b>


<i>* Nghe : </i>


- Nhận biết sự khác nhau giữa các âm, các thanh và kết hợp của chúng,
nhận biết về sự thay đổi về độ cao, ngắt nghỉ hơi.


- Nghe hiểu câu kể, câu hỏi đơn giản.
- Nghe hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.


- Nghe hiểu một câu chuyện ngắn có nội dung thích hợp với học sinh lớp1.
<i>* Nói : </i>


- Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.



- Biết đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn về đối tượng.
- Biết chào hỏi , chia tay trong gia đình trường học.
- Kể lại câu chuyện đơn giản đã đọc, đã nghe.
<i>* Đọc : </i>


- Đọc thành tiếng: Biết cách cầm sách đọc đúng tư thế. Đọc đúng và trơn
tiếng: đọc liền từ, đọc cụm từ và câu, tập ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ.


- Đọc hiểu: hiểu các từ ngữ thông thường, hiểu được ý diễn đạt trong câu
đã đọc ( độ dài câu khoảng 10 tiếng )


- Học thuộc lòng một số bài thơ trong SGK.
<b>1.2. Kiến thức : </b>


- Học sinh học thêm 200 đến 300 từ ngữ (kể cả thành ngữ và tục ngữ )
- Ghi nhớ các nghi thức lời nói.


- Làm quen với các dạng bài văn vần, văn xuôi .
<b>1.3. Ngữ điệu : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> 2.CƠ SỞ LÍ LUẬN </b>


Trong các mơn học thì mơn Tiếng Việt chiếm vị trí vơ cùng quan trọng
trong bậc tiểu học. Tiếng Việt dạy cho các em những kiến thức cơ bản về tự
nhiên xã hội mà Tiếng Việt còn là phương tiện giao tiếp giúp học sinh nắm vững
tiếng mẹ đẻ để tiến đến học tốt các môn học khác.


Kĩ năng đọc rất quan trọng. Nếu kĩ năng đọc được rèn luyện tốt, nó sẽ
giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận
được cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học. Các em đọc tốt, trơi chảy thì khi lên lớp


trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Kĩ năng đọc của học sinh lớp Một rất
quan trọng đó cũng là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập
của các em. Nó thể hiện kết quả nhận biết các con chữ, các vần, có khả năng
ghép các chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành tiếng và khả
năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc một bài văn ngắn, bài thơ ngắn.Các em
phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính xác. Vì nếu phát âm chuẩn, đọc đúng, các
em sẽ viết đúng các chữ, bài chính tả ít sai lỗi. Khi học sinh đọc tốt thì các em
có thể tiếp thu các mơn học khác một cách chắc chắn.Từ đó học sinh mới hồn
thành năng lực giao tiếp của mình. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 – lớp đầu cấp
– việc dạy đọc vơ cùng quan trọng bởi các em có đọc tốt được ở lớp 1 thì khi
học ở các lớp tiếp theo thì các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của
môn Tiếng Việt.


<b> III.THỰC TRẠNG RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG GIỜ TẬP ĐỌC </b>


<b>1.Đặc điểm tình hình của giáo viên và học sinh lớp 1 </b>


<b>a. Giáo viên: Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo rất sát sao về chuyên </b>
môn. Đặc biệt là vận dụng đổi mới về phương pháp dạy học, chú trọng sinh hoạt
chuyên môn trong tổ khối .


Dạy đọc là cả một quá trình lâu dài.Thấy được nhiệm vụ quan trọng của
phân môn tập đọc nên tôi luôn chú ý rèn đọc cho học sinh trên cơ sở luyện cả
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.


Để giúp học sinh đọc tốt mỗi bài tập đọc, giáo viên thường yêu cầu học
sinh nghiên cứu trước ở nhà: tập đọc vỡ, xem các câu hỏi định hướng trong
bài.Trên cở sở học sinh luyện đọc ở tiết 1, nắm rõ hạn chế cũng như ưu điểm của
học sinh tôi kịp thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh
khi dạy.



<b>b. Học sinh: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bên cạnh đó một số học sinh chưa chăm học, hay quên đồ dùng học tập,
chưa chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Một số học sinh đọc chậm từng
tiếng một, vừa đọc vừa đánh vần. Những học sinh đọc chậm là do các em phần
học vần ở kì 1, các em nhận biết âm, vần còn chậm, đọc chưa tốt.Trong lớp có
nhiều em đọc ngọng dấu thanh (hỏi, ngã, sắc), đọc ngọng vần (vần anh, inh,
ach), đọc ngọng phụ âm (tr/ch, s/x, l/n). Một số em được gọi đọc bài còn sai
nhiều lỗi phát âm, đọc và trả lời câu hỏi còn nhỏ, trả lời khơng đủ câu.


Ví dụ: Đây là những lỗi phát âm sai của học sinh
*Sai vần anh / ăn và ach / ăt


“Anh “học sinh đọc là” ăn “
“Anh em” học sinh đọc là “ăn em”
“Tờ tranh “học sinh đọc là “ tờ trăn”


“Khách khứa” học sinh đọc là “ khắt khứa”
*Sai thanh :Thanh ngã và thanh sắc


“Ăn cỗ” học sinh đọc là “ăn cố”


“Thịt mỡ” học sinh đọc thành “thịt mớ”
“Sữa tươi” học sinh dọc thành” sứa tươi”
“Dũng sĩ” học sinh đọc thành “dũng sí”
*Sai phụ âm: tr/ ch ,s / x, l/ n


“Buổi sáng” học sinh đọc thành “buổi xáng”
“Lúa nếp” học sinh đọc thành “núa lếp”


“Châu chấu” học sinh đọc thành “trâu trấu”


Chính vì sự phát âm sai cho nên tốc độ đọc và đọc hiểu văn bản rất hạn
chế. Mặt khác theo yêu cầu học sinh còn phải đọc hay, đọc diễn cảm, có giọng
đọc phù hợp với từng câu, từng đoạn, giọng đọc sao phù hợp với từng văn cảnh,
từng nhân vật. Điều này đối với học sinh lớp 1 cịn nhiều khó khăn.


Ở lớp 1G do tôi chủ nhiệm, qua một thời gian dạy các con, tơi thấy các
con đọc cịn gặp một số hạn chế. Tôi đưa ra số lượng học sinh cụ thể như sau :
<b>TSHS </b> <b>Đọc ngọng </b>


<b>vần </b>


<i><b>Đọc ngọng </b></i>
<i><b>phụ âm </b></i>


<b>Đọc ngọng </b>


<b>dấu thanh </b> <b>Đọc chậm </b> <b>Đọc đúng </b>


TS % TS % TS % TS % TS %


51 9 17,6 10 19,6 6 11,7 7 13,7 19 37,4


<b>IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH </b>
<b>1. Chuẩn bị cho việc đọc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cm, cổ và đầu thẳng, phải thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Ở lớp, khi được cô
giáo gọi đọc học sinh phải bình tĩnh, tự tin không hấp tấp vội vàng. Khi đọc
thành tiếng các em phải tính đến người nghe. Giáo viên cần cho các em hiểu


rằng, các em đọc không chỉ cho mình cơ giáo mà để cho tất cả các bạn cùng
nghe rõ nên cần đọc đủ lớn. Nhưng như thế khơng có nghĩa là đọc quá to hoặc
gào lên. Để luyện cho học sinh đọc quá nhỏ "lí nhí", giáo viên cần tập cho các
em đọc to chừng nào bạn ở xa nhất trong lớp nghe thấy mới thôi. Giáo viên nên
cho học sinh đứng trên bảng để đối diện với những người nghe. Tư thế đứng đọc
phải vừa đàng hoàng, vừa thoải mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai
tay. Giáo viên làm mẫu cách cầm sách, đọc mẫu để các em học tập, làm theo.


<b>2. Rèn phát âm cho học sinh </b>


Với những lỗi phát âm cơ bản, trước hết giáo viên phải phát âm chuẩn,
sau đó vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp và hình thức sửa lỗi phát
âm.


Giáo viên có thể sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu: Giáo viên
phát âm chuẩn, rõ ràng, thật chậm từ 2 - 3 lần, sau đó cho học sinh phát âm sai
phát âm lại. Phương pháp quan sát và phân tích cách phát âm.


Giáo viên quan sát phát hiện học sinh phát âm sai, nói rõ nguyên nhân
phát âm sai bằng cách chỉ ra cách sử dụng các bộ phận phát âm không đúng của
các em. Sau đó, giáo viên mơ tả cách phát âm như : Nêu rõ vị trí đặt lưỡi, vị trí
của lưỡi với răng, độ mở của mơi... Ngồi nhận dạng âm, chữ ra thì ở phần này
muốn học sinh đọc đúng thì trước hết cần giúp học sinh phát âm đúng. Phát âm
đúng, chuẩn sẽ được nhiều cái lợi. Trước hết nó giúp học sinh đọc đúng sau nữa
là viết đúng. Phát âm các âm Tiếng Việt là vốn tự có của học sinh nhưng không
phải lúc nào các em cũng có được cái “ vốn” chuẩn. Có rất nhiều em phát âm
sai, nhầm lẫn giữa âm này với âm khác. Tiếng Việt không chấp nhận cách phát
âm sai vì thế giáo viên đóng một vai trị rất quan trọng trong việc rèn phát âm
cho học sinh.



Hầu hết giáo viên chúng ta cho rằng, giáo viên phát âm mẫu chuẩn thì các
em sẽ phát âm chuẩn. Đúng như thế, nhưng không phải là tồn bộ, bởi sẽ có
những em dù có nhìn giáo viên phát âm nhiều lần thế nào thì vẫn cứ phát âm sai.
Lúc này bắt buộc giáo viên phải chỉ rõ cho các em cách phát âm để các em sửa.


Hãy cùng vận dụng một số cách để giúp học sinh dễ tiếp thu:


<i><b>Phân biệt p / b khi phát âm: Sai phát âm p/ pờ thành b/ bờ ( p và b) đều </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Cách 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đặt tay lên thanh quản, phát âm p và
b, khi phát âm /p/, thanh quản rung rất nhẹ, nhưng khi phát âm /b/ thanh quản
rung mạnh hơn.


Cách 2: Âm / p /: mơi mím chặt sau đó bật mơi mạnh cho hơi dứt khốt ra
ngay ở mơi. Âm / b /: mơi mím nhẹ, sau đó mở to miệng cho hơi ra từ trong cổ .


<i><b>Phân biệt l / n khi phát âm</b><b>: Để rèn phát âm đúng cho học sinh tôi phải </b></i>


trực quan hố sự mơ tả âm vị và hướng dẫn học sinh quan sát, tự kiểm tra xem
mình đang phát âm âm nào: / n / là một âm mũi, khi phát âm, sờ tay vào mũi sẽ
thấy mũi rung, còn khi phát âm âm /l /mũi khơng rung. Sau đó, tơi cho học sinh
luyện phát âm /l/ bằng cách bịt chặt mũi đọc la, lo, lô, lu, lư,....Khi bịt chặt mũi
học sinh không thể phát âm các tiếng na, no, nô, nu, nư. Hoặc hướng dẫn học
sinh khi phát âm âm /l/ thì đưa lưỡi lên phía bên trên lợi của hàm trên ngạc
cứng, còn khi phát âm /n/ thì đưa đầu lưỡi vào mặt trong của hàm răng.


<i><b>Phân biệt tr/ ch khi phát âm :</b></i> Khi phát âm phụ âm /tr/ lưỡi hơi cong lại,
đầu lưỡi chạm vào phần chân răng, còn khi phát âm /ch/, lưỡi thẳng, chạm nhẹ
vào phần ngạc cứng, bật hơi ra.



<i><b>Phân biệt t/ th khi phát âm:</b></i> Phụ âm /t/ khi phát âm luồng hơi ra đằng mũi
còn phụ âm /th/ thì luồng hơi sẽ ra theo miệng. Học sinh quan sát khẩu hình và
thực hiện, cảm nhận luồng hơi đi ra.


<i><b>Phân biệt s /x khi phát âm:</b><b> Khi phát âm s, đầu lưỡi cong lên, rồi bật </b></i>
mạnh xuống giữa hai hàm răng tạo thành luồng gió rít mạnh cịn khi phát
âm x thì đầu lưỡi chỉ đặt giữa hai hàm răng tạo ra luồng gió rít mạnh.


Ngồi ra, các em đọc còn nhầm lẫn chủ yếu giữa thanh ngã và thanh sắc,
thanh hỏi và thanh ngã. Ví dụ: suy nghĩ/ suy nghỉ; nghĩ kĩ/ nghỉ kỉ…Thì giáo
viên cho học sinh nắm vững cấu tạo, cách phát âm từng dấu, nắm nghĩa của từ
qua đồ dùng trực quan hoặc bằng hành động trực tiếp để từ đó phát âm đúng và
tự sửa sai các dấu thanh…


<b>3. Luyện đọc đúng </b>


*

Đ

ọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác,
khơng có lỗi. Đọc đúng là đọc khơng thừa, khơng sót từng âm, vần, tiếng. Đọc
đúng phải thể hiện đúng ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là
khơng đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đọc đúng bao gồm việc đọc
đúng các âm thanh (đúng các âm vị) ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu).


* Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính xác các âm vị
Tiếng Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>- Đọc đúng các âm chính: Ví dụ: có ý thức phân biệt để không đọc “quả </i>
<i>lịu” mà phải đọc “quả lựu”. </i>


<i>- Đọc đúng các âm cuối: Ví dụ: có ý thức khơng đọc: “lang mang” mà </i>
phải đọc “lan man”...



- Đọc đúng bao gồm cả đọc tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu câu. Ngữ
điệu là hiện tượng phức tạp, có thể tách ra thành các yếu tố cơ bản có quan hệ
với nhau: chỗ nghỉ (ngưng giọng hay ngắt giọng), trọng âm, âm điệu, âm nhịp và
âm sắc. Dạy đọc đúng ngữ điệu là dạy cho học sinh làm chủ những yếu tố này.
Đọc đúng ngữ điệu nói chung, ngắt giọng đúng nói riêng vừa là mục đích của dạy
đọc thành tiếng, vừa là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung bài đọc.


Khi dạy đọc đúng giáo viên cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ
pháp giữa các tiếng, từ để ngắt hơi cho đúng. Khi đọc không được tách một từ ra
làm hai tiếng. Ví dụ khơng ngắt hơi.


<i>Ngày/ xuân con/ én đưa thoi mà phải đọc: Ngày xuân/ con én/ đưa thoi. </i>
Việc ngắt hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu
hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu; lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ giọng
ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với tình cảm cần diễn đạt trong câu
cảm. Với câu cầu khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ giọng khi đọc bộ
phận giải thích của câu.


Như vậy đọc đúng đã bao gồm một số tiêu chuẩn của đọc diễn cảm.
<b>4. Luyện đọc lưu lốt (trơi chảy ) </b>


* Đọc lưu lốt(cịn gọi là đọc trơi chảy) là nói đến phẩm chất đọc về mặt
tốc độ, là việc đọc không ê a, ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ đọc chỉ đặt ra sau khi đã
đọc đúng.


Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (nhiệm vụ này phần dạy đọc
của phân môn học vần phải đảm nhận), đọc không ê a, ngắc ngứ, không vừa đọc
vừa đánh vần. Về sau tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp nhận có ý thức
bài đọc. Khi đọc cho người khác nghe thì người đọc phải xác định tốc độ đọc


nhanh nhưng để cho người nghe hiểu kịp được. Vì vậy, đọc nhanh không phải là
đọc liến thoắng. Tốc độ chấp nhận được của đọc nhanh khi đọc thành tiếng trùng
với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

pháp khác nhau để phù hợp với đặc trưng của phân môn và phù hợp với nội
dung của bài dạy. Quá trình hướng dẫn học sinh rèn đọc trước hết giáo viên phải
sử dụng phương pháp làm mẫu. Nghĩa là giáo viên làm mẫu cho học sinh nghe,
yêu cầu giọng đọc của giáo viên phẩi chuẩn, diễn cảm thể hiện đúng nội dung, ý
nghĩa của bài học để học sinh bắt chước đọc theo. Sau đó giáo viên phải kết hợp
phương pháp luyện đọc theo mẫu, luyện đọc đúng, đọc chính xác các phụ âm
đầu, âm chính, âm cuối, dấu thanh .Đọc đúng tiết tấu, ngắt hơi nghỉ hơi đúng chỗ,
đúng ngữ điệu câu. Từ đó hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm để biểu đạt đúng ý
nghĩa và tình cảm mà tác giả mong muốn và gửi gắm trong bài tập đọc.


Rèn đọc cho học sinh là một nghệ thuật, nghệ thuật trong lao động dạy
học sáng tạo của người thầy Tiểu học. Rèn đọc phải tinh tế, sáng tạo, hiệu quả
nhưng phải gần gũi với thực tế cuộc sống của các em.


<b>V.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC </b>


Để giúp cho học sinh có kĩ năng đọc tốt, tơi ln nghiên cứu SGK, SGV
tập đọc lớp 1. Đặc biệt tôi bám sát cuốn “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức ,
kĩ năng các môn học lớp 1” để nắm chắc mục tiêu cần đạt sau bài dạy là gì ?


Bên cạnh đó, tơi rất chú ý đến việc rèn đọc mẫu. Trước hết tôi đọc thầm
để xác định cách ngắt, nghỉ, nhấn giọng...Sau đó tơi đọc thành tiếng nhiều lần
kết hợp nghe chính giọng của mình để xem cách đọc đó đã phù hợp chưa ?
Trong quá trình rèn đọc mẫu kết hợp với kinh nghiệm dạy lớp 1 nhiều năm tôi
đã dự kiến những lỗi phổ biến mà học sinh hay mắc phải khi đọc. Khi đã đọc
đúng, đọc hay thì bản thân người đọc sẽ cảm nhận rõ hơn về nội dung của câu


văn, đoạn văn mình đọc. Trên cơ sở bám sát mục tiêu bài dạy và SGK, tôi
nghiên cứu rất kĩ câu hỏi định hướng để tìm hiểu nội dung bài.Từ đó tơi soạn hệ
thống câu hỏi cụ thể và bám sát vào trình độ nhận thức của học sinh lớp mình
dạy.


Trong thực tế giảng dạy ,tôi đã sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết
học đem lại hiệu quả rất lớn. Chính vì vậy tơi sưu tầm tranh ảnh trên mạng để
làm tư liệu minh họa.


Căn cứ vào mục tiêu bài dạy và trình độ nhận thức của học sinh lớp mình,
tơi chủ động lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học.
Để tạo khơng khí học tập sơi nổi, học sinh hoạt động tích cực tơi ln thay đổi
hình thức tổ chức học kích thích sự hứng thú, say mê học tập của các em. Đây là
một số phương pháp mà tôi áp dụng trong khi dạy tập đọc.


<b>1.Phương pháp trực quan : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

từng bài để phục vụ cho quá trình rèn đọc của học sinh kết hợp đọc hiểu và bước
vào đọc diễn cảm tốt .


<b>* Các hình thức trực quan : </b>


<b>a. Giọng đọc mẫu của giáo viên</b>: Đây là hình thức trực quan sinh động
và có hiệu quả đáng kể, có tác dụng làm mẫu cho học sinh luyện đọc. Do đó,
muốn rèn đọc cho học sinh tơi ln chuẩn bị bài chu đáo, rèn luyện đọc mẫu phù
hợp với nội dung của từng bài đọc, đọc đúng thể loại, đúng ngữ điệu, tránh đọc
đều đều mà cần biết biểu hiện tình cảm của mình qua cử chỉ ánh mắt, nét mặt,
nụ cười khi đọc.


<i><b>Ví dụ 1 : Khi dạy bài “Trường em “ tôi phải đọc giọng tình cảm thiết tha </b></i>


thể hiện tình cảm của bạn nhỏ đối với ngôi trường và nhấn giọng một số từ ngữ
thể hiện tình cảm: ngơi nhà thứ hai, hiền như mẹ, thân thiết như anh em.


<b>Ví dụ 2 : Khi dạy bài “ Đầm sen” , tôi đọc mẫu và hướng dẫn học sinh </b>
cách đọc từng đoạn.


+ Đoạn 1 : Đọc giọng chậm rãi, nhấn giọng các từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của
đầm sen, loài hoa sen.


+ Đoạn 2 : Đọc giọng nhẹ nhàng, nhấn giọng các từ ngữ : xịe ra, phơ đài
sen, nhị vàng, thanh khiết để thấy được vẻ đẹp của hoa sen.


+ Đoạn 3 : Giọng đọc nhẹ nhàng thấy công việc của con người đang hái
hoa sen.


<b>*Luyện đọc từ khó : </b>


Khi hướng dẫn học sinh phát âm, tơi thường phân tích cho các em thấy sự
khác biệt giữa cách phát âm đúng với cách phát âm sai mà học sinh thường mắc
phải như các tiếng có phụ âm l / n, ch / tr, s / x.


Tôi hướng dẫn tỉ mỉ, trực quan cho các em thấy được sự khác nhau của nó
để khi đọc phát âm cho đúng. Đặc biệt đối với học sinh chậm, tơi cịn sử dụng
các trực quan cụ thể để các em còn thấy được hệ thống cách phát âm như môi,
răng, lưỡi khi phát âm nó như thế nào? Tơi làm mẫu trực tiếp để học sinh quan
sát và luyện cách phát âm.


Trong tiết dạy, khi làm giáo án điện tử tôi làm hiệu ứng gạch chân hoặc
đổ màu khác vào các từ ngữ khó hoặc đổ màu vào các phụ âm,vần khó làm nổi
bật các phụ âm, vần khó trong khi luyện đọc từ để các em nhìn, tập phát âm,


được nghe hoặc học sinh viết vào bảng con nhằm giúp các em nhớ lâu, đọc
đúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

biệt các em bị dị tật về bộ máy phát âm còn lại với cách rèn đọc trên các em đều
đọc tốt.


<i><b>Ví dụ :Trong bài “ Đầm sen “ tiếng khó là tiếng “khiết” học sinh có thể </b></i>
<i><b>tìm từ “thanh khiết “. Tiếng khó là “ngát” học sinh có thể tìm từ “ngan ngát”. </b></i>


Khi hướng dẫn học sinh luyện đọc từ khó, giáo viên kết hợp giải nghĩa từ
để giúp các em nhớ từ dễ dàng hơn .


<b>Ví dụ :Trong bài “Đầm sen” khi cho học sinh luyện đọc từ khó giáo viên </b>
kết hợp giải nghĩa từ.


<i>Thanh khiết : mùi thơm nhẹ, tạo cảm giác dễ chịu. </i>


<i>Ngan ngát : mùi thơm lan tỏa rộng, tạo cảm giác dễ chịu . </i>
<i><b>*Luyện đọc câu – đoạn – bài </b></i>


Kết hợp với rèn phát âm đúng tiếng, từ có phụ âm, có vần học sinh hay
phát âm sai, tơi cịn rèn học sinh biết ngắt, nghỉ hơi đúng dấu chấm, dấu phẩy và
đọc lưu loát. Bước sang phần đọc đa số các em còn đọc chưa chuẩn, đọc còn
ngắc ngứ, đọc từng âm, tiếng. Một số học sinh còn đánh vần, nhiều em còn chưa
biết ngắt nghỉ hơi. Để khắc phục tình trạng này, tôi dành nhiều thời gian cho
luyện đọc ở trên lớp và nhắc các em luyện đọc thêm ở nhà. Khi học sinh đọc, tôi
theo dõi để nhắc nhở học sinh ngắt nghỉ sau dấu chấm, dấu phẩy, đọc rõ cụm từ,
câu, tránh đọc kéo dài giọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thường xuyên. Cần nhận xét định hướng các em bạn đọc đúng chưa? Cần đọc


thế nào cho đúng? Khi học sinh đã nhận ra lỗi thì vấn đề sửa lỗi là rất cần thiết.
Giáo viện đọc mẫu lại rồi yêu cầu em đó đọc lại cho đúng. Nhờ rèn cả hai kĩ
năng trên thường xuyên nên các em phát hiện rất tinh khi nghe bạn đọc. Chính
vì vậy cuộc thi đọc trở nên rất hấp dẫn lơi cuốn các em cùng tham gia. Người
đọc thì cố gắng đọc đúng, đọc hay còn người nghe chăm chú phát hiện xem bạn
đọc có mắc lỗi khơng.


<b>b. Dùng tranh ảnh, vật thật : </b>


Đây là phương pháp có tác dụng khơng nhỏ trong việc rèn kĩ năng đọc
cho học sinh. Khi sử dụng tranh ảnh phải to, đẹp rõ ràng nếu khơng thì tôi sẽ sử
dụng tranh trong sách. Tùy theo từng bài ta sử dụng trực quan cho phù hợp.


Ví dụ : Khi dạy bài “Hoa ngọc lan” khi tôi dưa bông hoa lan thật cho học
sinh quan sát, ngửi bông hoa lan rồi đưa câu hỏi :


1. Nụ hoa lan màu gì?


Giáo viên yêu cầu học sinh ngắm hoa lan rồi yêu cầu học sinh giải nghĩa
từ trắng ngần.


Sau đó giáo viên chỉ nụ hoa lan và giải thích nghĩa từ trắng ngần.
2. Hương hoa lan thơm như thế nào?


Giáo viên yêu cầu học sinh ngửi hoa lan rồi yêu cầu học sinh giải nghĩa từ
ngan ngát.


Sau đó giáo viên giải thích nghĩa từ ngan ngát


Tôi yêu cầu tất cả học sinh kể cả em đọc kém cũng đọc được khi đọc phải


nhấn mạnh từ chỉ màu sắc, sắc độ.


Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có kĩ năng đọc và tiếp thu bài tốt
dể đọc diễn cảm bài.


<b>2. Phương pháp đàm thoại : </b>


Phương pháp này phù hợp với tâm lí trẻ nhỏ, các em thích hoạt động (hoạt
<i>động lời nói ). Phương pháp đàm thoại là tạo cho học sinh phát triển giao tiếp </i>
(giao tiếp giữa cơ và trị). Khi sử dụng phương pháp này, ngoài việc tác dụng
giúp học sinh tiếp thu kiến thức cịn có tác dụng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Giáo viên kịp thời điểu chỉnh nội dung và phương pháp dạy
<i>học của mình cho phù hợp với đối tượng học sinh. </i>


Phương pháp đàm thoại được thực hiện trên cơ sở trao đổi câu hỏi phục
vụ cho nội dung bài. Người giáo viên nêu câu hỏi dẫn dắt, gợi mở, trị chơi tìm
tịi, khám phá , chiếm lĩnh kiến thức. Ngược lại, trị có thể nêu câu hỏi thắc mắc
để giáo viên có thể hướng dẫn và giải đáp.


<i><b>*Các hình thức đàm thoại : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Khi rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh, tôi thường chuẩn bị trước câu hỏi
sao cho phù hợp với học sinh và bài đọc. Muốn cho học sinh hiểu nội dung,
trước hết học sinh phải có kĩ năng đọc: đọc lưu lốt, trơi chảy bài đọc. Có đọc
thơng văn bản thì các em mới hiểu được nội dung bài và hiểu giá trị nghệ thuật
của bài dẫn đến cảm thụ tốt và đọc diễn cảm tốt hơn. Để đạt được điều đó, tơi
đưa ra các câu hỏi cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với nội dung bài.


Ví dụ: Khi dạy bài “Đầm sen “giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi giúp
học sinh tìm hiểu về đặc điểm của hoa sen.



1.Tìm những từ ngữ miêu tả lá sen ?
2.Khi nở, hoa sen trông như thế nào ?
3.Tìm câu văn tả hương sen ?


<b>b . Bước 2: Rèn đọc hiểu cho học sinh </b>


Kết hợp với việc rèn đọc đúng cần rèn đọc hiểu cho học sinh. Đọc hiểu ở
đây có thể là từ khóa, từ trung tâm, câu, đoạn, bài.


Trong giai đoạn đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đàm thoại
chỉ dùng để gợi mở, dẫn dắt để học sinh hiểu và chiếm lĩnh kiến thức chứ không
sử dụng suốt trong quá trình dạy đọc mà cần phải xen kẽ những phương pháp
khác để bài dạy đạt kết quả cao và học sinh không chán.


<b>3.Phương pháp luyện tập </b>


Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên khi dạy phân
môn tập đọc. Với phương pháp này, tôi đã vận dụng linh hoạt vào giờ đọc cụ thể
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thực hành, được tự rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo đã học. Tôi luôn hướng dẫn học sinh luyện tập, có ý thức kiểm tra
ngay kết quả luyện tập tại lớp.


<b>* Các hình thức luyện tập: </b>
<b> a. Luyện đọc đúng </b>


- Là đọc thành tiếng, yêu cầu đọc trơi chảy, lưu lốt và rèn cho học sinh
biết ngừng nghỉ đúng chỗ, biết phân biệt câu văn, dịng thơ. Ngồi việc rèn
cho học sinh biết ngắt, nghỉ hơi đúng dấu chấm, dấu phẩy, tơi cịn hướng dẫn
học sinh biết ngắt, nghỉ hơi sau dấu hai chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng


…đối với bài văn xuôi.


<b>b. Luyện đọc thầm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Yêu cầu tất cả học sinh theo dõi vào bài, đọc phải đầy đủ các tiếng trong
câu( không đọc lướt ).


-Yêu cầu học sinh đọc thầm bằng mắt, học sinh tập bỏ dần thói quen đọc
thành tiếng lầm rầm (phát ra tiếng nhẩm nhỏ).


- Giao câu hỏi gắn với nội dung đoạn, bài đọc.


- Khi đọc cố gắng khơng dùng ngón tay hoặc que tính để chỉ vào từng
chữ, dòng trong sách ( trừ những học sinh đọc quá kém ).


- Kiểm tra đọc thầm của các em, tôi đã tiến hành kiểm tra bằng cách
yêu cầu các em trả lời câu hỏi nội dung của đoạn vừa đọc. Nếu học sinh đọc
thầm tốt thì các em sẽ hiểu được nội dung của đoạn đó, các em sẽ trả lời câu
hỏi được tốt hơn.


Đối với học sinh yếu, tôi thường xuyên quan tâm giúp đỡ học sinh bằng
cách :


- Lưu ý hơn trong giờ Tập đọc.


- Thường xuyên uốn nắn việc phát âm sai .


- Giúp học sinh đọc dứt khoát hơn từng cụm từ trong câu ngắn. Với câu
văn dài, tôi hướng dẫn học sinh vạch nhịp bằng bút chì vào sách giáo khoa, để
các em ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.



- Đề ra yêu cầu đọc ở nhà, có như vậy mới buộc học sinh đọc lại những từ
, cụm từ, câu chưa trôi chảy để hôm sau tôi kiểm tra xem các em đọc đã đạt yêu
câu chưa.


- Bố trí các em khá ngồi bên cạnh các em đọc chậm để kèm cặp.
<b>c. Hình thức luyện tập ở nhà : </b>


Hình thức này cũng góp phần tích cực giúp học sinh đọc lại những từ,
cụm từ, rèn luyện kĩ năng đọc. Tôi thường áp dụng như sau:


- Với học sinh đọc còn chậm: Luyện đọc từ, câu, đoạn


- Với học sinh đọc tốt: Luyện đọc trơi chảy, lưu lốt cả bài rồi luyện
đọc diễn cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Học sinh rèn đọc trong mọi giờ ở các phân môn. Nếu chỉ rèn đọc trong
giờ tập đọc thì chất lượng khơng cao, vì vậy người giáo viên cần lưu ý rèn đọc
cho học sinh ở các phân môn như kể chuyện, đạo đức, tự nhiên xã hội v.v ….


<b>+ Ví Dụ: Khi dạy xong bài đạo đức bài “Lễ phép với anh chị nhường nhịn </b>
<b>em nhỏ” học sinh luyện đọc ghi nhớ. </b>


“Anh em trên kính dưới nhường
Là nhà có phúc mọi đường yên vui”
Qua đó học sinh đã thực hiện việc rèn đọc ở phân môn khác
<b>4 .Tổ chức trị chơi Tiếng Việt </b>


Có nhiều hình thức trị chơi Tiếng Việt, tùy từng bài đọc để áp dụng trò
chơi sao cho phù hợp. Trong khâu rèn kĩ năng đọc nói riêng và dạy mơn Tập đọc


nói chung, tơi thường áp dụng trị chơi Tiếng Việt như :


-Thi đọc đúng các từ, cụm từ, có các phụ âm hay mắc lỗi khi đọc.
-Thi đọc nối tiếp đoạn văn, khổ thơ .


-Thi tìm các từ cịn thiếu trong đoạn văn.
-Thi đọc cả câu văn, cả đoạn .


Khi chơi trò chơi, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều được chơi,
kể cả những học sinh đọc chậm cũng được chọn tham gia chơi để các em được
hòa nhập và giúp các em học tập có ý thức hơn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b> </b>

<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY </b>



<b>Môn Tập đọc - Tuần 27 - Tiết 1 </b>


<b>Bài :Hoa ngọc lan</b>



<b> I. Mục tiêu </b>


<i><b> * Kiến thức : </b></i>


- HS đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các tiếng có phụ âm l/ n,tr/ch ,các phụ
âm cuối t


- Đọc đúng các từ ngữ : trắng ngần , bạc trắng , lá dày, lấp ló.
- Biết nghỉ hơi sau dấu chấm , dấu phẩy.


- Ơn các tiếng có vần ăm, ăp.Tìm được tiếng trong và ngồi bài có vần
ăm, ăp .



- Nói câu chứa tiếng có vần ăm , ăp.


<i><b> * Kĩ năng: </b></i>


- Đọc đúng , trôi chảy , nói câu lưu lốt


<i><b>*Thái độ : Yêu thích , bảo vệ cây cối </b></i>


<b>II. Đồ dùng dạy học: </b>


GV :Máy tính , màn chiếu , bài giảng điện tử ,hoa lan
HS :Sách giáo khoa, vở tiếng việt


<b>III. Hoạt động dạy học cơ bản: </b>
<b>Thời </b>


<b>gian </b>


<b>Nội dung kiến thức </b>
<b>cơ bản </b>


<b>Phương pháp hình thức </b>
<b>tổ chức dạy học </b>


<b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b>
2 phút


5 phút


2 phút



15
phút


<b>I. Khởi động : </b>


Hát bài :Quê hương
tươi đẹp


<b>II. Kiểm tra bài cũ </b>
<i>*MT : HS đọc bài </i>
<i>Vẽ </i> <i>ngựa </i> <i>+TLCH </i>
<i>trong bài </i>


<b>III.Bài mới </b>
<b>1.Giới thiệu bài </b>
Bài Hoa ngọc lan


<b>2.Hướng dẫn luyện </b>
<b>đọc </b>


GV bật nhạc yêu cầu
học sinh hát


GV gọi HS lên bảng
H: Bạn nhỏ muốn vẽ
con gì ?


H :Vì sao nhìn tranh,
bà khơng nhận ra con


vật ấy?


GV nhận xét – đánh
giá


Khen những học sinh
đọc tốt


Bức tranh vẽ gì ?
GV giới thiệu và ghi
tên bài


Cả lớp hát, vỗ tay


2HS lên bảng
+TLCH


1HS trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>MT : Giúp HS đọc </i>
<i>đúng từ ngữ khó, câu </i>
<i>văn, đoạn văn, cả bài </i>
<i>,hiểu nghĩa từ. </i>


<b>*Luyện đọc từ khó: </b>
Bạc trắng , trắng
ngần, lấp ló, lá dày


<b>*Luyện đọc câu </b>



Vào mùa lan , / sáng
sáng,/ bà thường cài
một búp lan/ lên mái
tóc em .//


<b>*Luyện đọc đoạn </b>


GV đọc mẫu giọng
đọc chậm rãi, nhẹ
nhàng


GV yêu cầu HS mở
sách


Tìm tiếng trong bài có
âm tr, âm l ?


GV đổ màu từ khó
GV yêu cầu HS phân
tích tiếng khó trắng.
lấp


GV yêu cầu HS nêu
cách phát âm âm tr,
âm l


GV hướng dẫn cách
phát âm


GV yêu cầu HS đọc


từ khó


GV yêu cầu HS giải
nghĩa từ lấp ló


GV giải nghĩa


Bài này có mấy câu?
GV bấm số câu


GV yêu cầu HS luyện
đọc từng câu


GV HS HS đọc câu
dài


Để đọc đúng câu này,
khi đọc các con phải
lưu ý điều gì?


GV hướng dẫn cách
ngắt nghỉ câu


GV gọi 1 HS nhanh
đọc mẫu


Gv đọc mẫu
GV nhận xét


Bài này có mấy đoạn



HS lắng nghe


HS mở sách


HS gạch chân tiếng
2-3 HS nêu


2HS phân tích tiếng


HS nêu cách phát âm


HS nghe


2-3 HS đọc
Cả lớp đọc
HS giải nghĩa từ


HS nghe
HS phân câu


HS thi đọc nối tiếp
câu (2 nhóm thi /mỗi
nhóm 8 HS)


HS khác nhận xét


1HS trả lời


HS dùng bút chì


gạch nhịp vào SGK
1HS nhanh đọc câu


HS lắng nghe


2-4 HS đọc câu dài


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

3 phút


11
phút


2 phút


Đoạn 1: Câu 1, câu 2,
câu 3.


Đoạn 2: Câu 4, câu 5
, câu 6, câu 7.


Đoạn 3: Câu 8


<b>*Luyện đọc cả bài </b>


*TCVĐ :Tập tầm
vông


<b>3.Ôn các vần ăm, ăp </b>
<i>MT :Giúp HS tìm </i>
<i>tiếng trong bài có </i>


<i>vần ăm ,ăp. Nói câu </i>
<i>chứa tiếng có vần ăm </i>
<i>, ăp . </i>


*Tìm tiếng trong bài
có vần ăp


*Nói câu chứa tiếng
có vần ăm, ăp


M: Vận động viên
<b>đang ngắm bắn. </b>
Bạn học sinh rất ngăn
<b>nắp. </b>


<b>IV.Củng cố - Dặn </b>
<b>dò </b>


2HS thi đọc bài Hoa
ngọc lan


?


GV nhắc lại


GV đổ màu từng đoạn
GV yêu cầu HS đọc
từng đoạn


GV yêu cầu HS đọc



GV bật nhạc yêu cầu
HS hát


Tìm tiếng trong bài có
vần ăp


GV gạch chân tiếng
GV yêu cầu HS phân
tích tiếng khắp


GV nêu yêu cầu


GV bấm máy đưa 2
câu mẫu


GV yêu cầu HS đọc
Tìm tiếng có chứa
vần ăm, ăp?


GV đổ màu tiếng
ngắm, nắp.


GV yêu cầu HS thảo
luận nhóm luyện nói
câu


Gv nhận xét , đánh
giá



GV khen nhưng HS
nói câu tốt .


GV yêu cầu HS đọc
GV nhận xét


HS khác nhận xét


HS quan sát
3 HS đọc


Thi đọc nối tiếp đoạn
(4 nhóm thi / Mỗi
nhóm 3 HS thi )
HS khác nhận xét
2- 3 HS đọc
HS khác nhận xét
Cả lớp đọc


Cả lớp hát


1HS nêu


1 HS phân tích tiếng




1 HS nhắc lại


2HS đọc


2 HS nêu


HS thảo luận theo
nhóm 2-3 nói câu
Đại diện nói câu
HS nhận xét , sửa
câu


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Chuẩn bị tiết 2 GV dặn dị


<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY </b>


<b>Mơn Tập đọc - Tuần 27 - Tiết 2 </b>



<b>Bài :Mưu chú Sẻ</b>



<b>I. Mục tiêu </b>


<i><b>* Kiến thức : </b></i>


- HS đọc trơn tồn bài .Đọc đúng các tiếng có phụ âm l/ n , s/ x ,
- Đọc đúng các từ ngữ: nén sợ, sạch sẽ, vuốt râu.


- Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy.
- Hiểu được nghĩa từ :chộp, lễ phép.


-Hiểu được sự thơng minh, nhanh trí của Sẻ khiến chú tự cứu được mình thốt
nạn.


<i><b>* Kĩ năng: </b></i>



- Đọc đúng, trôi chảy, trả lời tốt câu hỏi.


<i><b>*Thái độ : Yêu thích, bảo vệ con vật. </b></i>


<b>II. Đồ dùng dạy học: </b>


GV :Máy tính , màn chiếu , bài giảng điện tử ,tranh vẽ
HS :Sách giáo khoa, vở tiếng việt


<b>III. Hoạt động dạy học cơ bản: </b>


<b>Thời </b>
<b>gian </b>


<b>Nội dung kiến thức </b>
<b>cơ bản </b>


<b>Phương pháp hình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

2 phút


5 phút


15 phút


<b>I. Khởi động : </b>
Hát bài “ Mẹ và cô”
<b>II. Kiểm tra bài cũ </b>
<i>*MT : HS đọc bài </i>
<i> Mưu chú Sẻ </i>



<b>III.Bài mới </b>


<b>1.Tìm hiểu bài và </b>
<b>luyện đọc </b>


<i>MT : HS luyện đọc </i>
<i>doạn, cả bài +TLCH </i>
<i>trong bài </i>


GV bật nhạc yêu cầu
học sinh hát


GV gọi HS lên bảng


GV nghe


Khen những học sinh
đọc tốt


GV yêu cầu HS đọc
đoạn 1


GV nêu câu hỏi


H: Khi Sẻ bị Mèo chộp
được, Sẻ đã nói gì ?
Chọn ý trả lời đúng
a.Hãy thả tôi ra .



b.Sao anh không rửa
mặt.


c.Đừng ăn thịt tôi!
GV chuyển ý


GV yêu cầu HS đọc
đoạn 2


H.Sẻ làm gì khi Mèo
đặt nó xuống đất ?
GV nhận xét
GV chuyển ý
GV yêu câu hỏi 3


Xếp các ô thành câu nói
đúng về chú Sẻ trong
bài


Thông minh
Sẻ Ngốc nghếch
Nhanh trí


Theo con thế nào là
nhanh trí ?


GV giải nghĩa từ nhanh


Cả lớp hát, vỗ tay



3-5 HS lên bảng đọc
bài


HS khác nhận xét


1 – 2 HS đọc đoạn 1
Cả lớp đọc thầm
HS khác nhận xét
2 HS trả lời


HS khác nhận xét


2HS đọc đoạn 2
Cả lớp đọc thầm
Hs khác nhận xét
1-2 HS trả lời
HS khác nhận xét


2 HS trả lời
HS khác nhận xét


1-2 HS giải thích


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

3


10 phút


5 phút





*TCVĐ: Con cào cào
<b>2.Luyện đọc lại: </b>


<i>MT :Giúp HS luyện </i>
<i>đọc trơi chảy , lưu lốt </i>
<i>cả bài , đọc phân vai </i>
<i>phù hợp với nhân vật </i>
*Luyện đọc phân vai
- Đoạn 1 :giọng kể hồi
hộp, căng thẳng .


-Đoạn 2 (Lời của Sẻ) :
nhẹ nhàng, lễ độ


-Đoạn 3 :to , rõ ràng
,nhấn giọng vuốt râu,
xoa mép ,tức giận


<b>IV.Củng cố -Dặn dò </b>
Thi đọc cả bài


Chuẩn bị bài sau :
<b>Ngơi nhà </b>


trí


GV chốt ý: Nhờ sự
thơng minh, nhanh trí


,Sẻ đã thoát chết .


GV bật nhạc ,yêu cầu
HS hát


GV đọc mẫu lần 2


Bài tập đọc có mấy
nhân vật ?


GV yêu cầu HS đọc
phân vai thể hiện đúng
lời nhân vật


Gv nhận xét, đánh giá
khen nhóm có HS đọc
câu tốt .


GV yêu cầu HS thi đọc
cả bài


GV nhận xét ,đánh giá
GV dặn dò


HS nghe


HS hát
HS nghe


HS nêu



HS luyện đọc theo
nhóm 2


Đại diện các nhóm
đọc


HS khác nhận xét


4 HS thi đọc
HS khác nhận xét


<b>VI. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>


Trong quá trình dạy học tập đọc, tôi đã thực hiện các phương pháp nêu
trên để rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1. Tôi thấy trong lớp nhiều em đọc khá
tốt môn tập đọc. Không những thế các em bước đầu biết thể hiện giọng đọc diễn
cảm .Các em nắm được nội dung của bài.Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, vui vẻ, đặc
biệt phần cuối giờ. Các em vô cùng hào hứng sôi nổi trong tiết học. Nhiều em
hăng hái phát biểu xây dựng bài, phần thi đọc hay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>TSHS </b>
<b>51 </b>


<b>Đọc ngọng </b>


<b>vần </b> <b>Đọc ngọng </b>
<b>phụ âm </b>


<b>Đọc sai dấu </b>



<b>thanh </b> <b>Đọc đúng </b>


<b>Đọc diễn </b>
<b>cảm </b>


TS % TS % TS % TS % TS %


Cuối
kì 1


8 15,6 10 19,6 6 11,7 22 43,3 5 9,8


Cuối
năm


3 5,8 4 7,8 3 5,8 29 57,1 12 23,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>PHẦN THỨ III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>



I.KẾT LUẬN


Người giáo viên có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục đào tạo
những chủ nhân tương lai của đất nước có phẩm chất đạo đức, năng lực toàn
diện. Cấp tiểu học là nền tảng là cơ sở vững chắc cho các cấp học trên. Chính vì
vậy, u cầu rèn cho học sinh có kĩ năng đọc tốt từ năm lớp 1 là nhiệm vụ rất
quan trọng cần thiết đối với môn Tiếng việt nói riêng và chương trình tiểu học
nói chung. Việc rèn học sinh đọc đúng, đọc hay góp phần nâng cao giáo dục
toàn diện cho học sinh.



Để dạy tốt môn tập đọc cho học sinh, tôi đã áp dụng những biện pháp nêu
trên.Với kết quả đạt được tôi nhận thấy:


-Nghiên cứu kĩ SGK, sách giáo viên,tài liệu tham khảo, đặc biệt là cuốn
“ Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy tiểu học lớp. “


- Đặt mục tiêu cho từng đối tượng học sinh cần đạt được trong mỗi tiết dạy.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập phục vụ cho bài học.


- Phải nắm chắc các bước lên lớp, lựa chọn, hình thức và phương pháp
dạy học phù hợp với từng hoạt động, cần linh hoạt, sáng tạo khi vận dụng
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tránh sự đơn điệu nhàm chán.


- Khi nghiên cứu bài dạy, giáo viên cần dự kiến trước các lỗi phổ biến, các
tình huống có thể xảy ra trong giờ học.Từ đó dự kiến phương pháp khắc phục.


<b>II. KIẾN NGHỊ </b>


- Để đạt được hiệu quả giáo dục cao thì mỗi giáo viên tiểu học cần quán
triệt tốt mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục.


- Mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nghiên cứu, thiết kế bài dạy thật
khoa học, rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên phải nhận
thức được tầm quan trọng trong việc rèn kĩ năng đọc để tìm ra cách dạy hợp lí
nhất theo đổi mới phương pháp dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


- Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD - ĐT
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 1



- Sách hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt tập 1 , tập 2
- Băng đĩa của thu viện nhà trường


</div>

<!--links-->

×