Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Cô giáo Trần Thị Kim Phượng - GV lớp 1- SKKN : Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc thơ đúng cho học sinh trong các tiết Tập đọc ở lớp Một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

MỤC LỤC


<b>PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ...1</b>


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...1


II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG...2


III. SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...3


<b>PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...4</b>


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN...4


II. CƠ SỞ TÂM LÝ, SINH LÝ CỦA VIỆC DẠY ĐỌC...5


III. CƠ SỞ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC...6


IV. THỰC TRẠNG DẠY HỌC...7


1. Đối với giáo viên...7


2. Đối với học sinh...7


V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP...8


1.Giải pháp thứ nhất: Chuẩn bị chu đáo cho tiết học...8


2.Giải pháp thứ hai: Giáo viên cần đọc mẫu diễn cảm...10


3.Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó trong bài thơ...12



4.Giải pháp thứ tư: Rèn kỹ năng đọc ngắt, nghỉ giọng đúng cho học sinh...16


5. Giải pháp thứ năm: Sử dụng linh hoạt trò chơi học tập:...20


VI.KẾT QUẢ...26


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ


<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


<b> Để giao tiếp với nhau trong xã hội chúng ta thường sử dụng ngơn ngữ lời</b>
nói. Lời nói và chữ viết là hai phần quan trọng để giao tiếp hiện đại. Tiếng Việt
là ngôn ngữ giao tiếp của người Việt làm sao để hướng tới một khung giao tiếp
trong sáng dễ hiểu đồng thời tạo sự hấp dẫn đối với người đối thoại.


<i><b> </b></i>

Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.


Tiếng Việt là phân mơn cơ bản trong chương trình Tiểu học. Qua môn
Tiếng Việt, học sinh biết cách ghép vần, biết cách nói đúng ngữ pháp đồng thời
biết sử dụng những biện pháp tu từ.


Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ vơ vùng quan trọng đó là
<i><b>hình thành 4 kỹ năng: Nghe – nói - đọc – viết cho học sinh. Tập đọc là một phân</b></i>
môn của chương trình Tiếng Việt bậc tiểu học. Đây là phân mơn có vị trí đặc
biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng


đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học đầu tiên. Kỹ
năng đọc có nhiều mức độ: đọc đúng, đọc nhanh (lưu lốt, trơi chảy), đọc có ý
thức (thơng hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu)
và đọc diễn cảm. Những kỹ năng này khơng phải tự nhiên mà có nên việc dạy học
phải có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5 trong bậc Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Thơ là một loại tác phẩm văn học được viết theo thể loại văn vần. Ngay từ
nhỏ các em đã được tiếp xúc với những bài thơ, bài ca dao qua các bài hát ru.
Do thể loại văn vần nên thơ dễ nghe và dễ nhớ. Mặt khác, các câu thơ, các khổ
thơ khơng chỉ có hình ảnh, mà còn chứa nhạc điệu trong đó. Vì vậy các bài thơ
thường được các em đón nhận một cách nhiệt tình. Tuy nhiên, do mới tiếp xúc
với việc học chữ, nên việc đọc với các em còn khó khăn những đọc thơ cho
đúng vần điệu, đúng nhịp của câu thì cần phải có một có một q trình rèn luyện
nhất định. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 có rất nhiều bài thơ được đưa
vào chương trình. Ngay cuối học kỳ 1 đã có những bài thơ, câu thơ được đưa
vào. Sang học kỳ 2, học sinh bắt đầu làm quen với mơn Tập đọc. Trong đó có
đọc các đoạn văn, các bài thơ ngắn, nhưng nhìn chung chủ yếu là thơ.


Hiện nay, việc đọc các văn bản của học sinh còn sai rất nhiều. nhất là đọc
thơ các em thường không đọc đúng vần điệu, ngắt nhịp lấy hơi không đúng nên
khi nghe một bài thơ sẽ kém thuyết phục. Việc giúp các em đọc đúng nhất là đọc
đúng các bài thơ sẽ làm tăng nhận thức Tiếng Việt của các em. Đồng thời khi
nghe một bài thơ đọc đúng các em sẽ cảm nhận được phần nào tâm hồn của bài
thơ từ đó các em hứng thú hơn nữa trong việc học tập của mình.


Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp các em đọc đúng tiếng, đọc liền tiếng
trong từ, trong câu, đọc đúng ngữ điệu, biết cách ngắt nghỉ hơn trong văn bản
thơ, cũng như văn bản văn xi. Những băn khoăn này chính là lý do tôi chọn
đề tài:“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc thơ đúng cho học sinh trong các tiết
<i><b>Tập đọc ở lớp Một”.</b></i>



<b>II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG</b>
1.Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017.
2.Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1, trường Tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>III. SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP</b>


Khi bắt đầu vào học kỳ hai tôi đã tiến hành khảo sát khả năng đọc thơ của
học sinh lớp 1 qua các bài thơ có trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt


<i><b>Số lượng</b></i>
<i><b>học sinh</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc sai âm, vần,</b></i>


<i><b>dấu thanh</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc đúng</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc lưu loát</b></i>


<b>63</b> <b>10</b> <b>38</b> <b>15</b>


100% 15,9% 60,3% 23,8%


Nhìn vào số liệu trên chúng tôi nhận thấy kỹ năng đọc của các em còn chưa
tốt, nhất là đọc thơ. Vào giai đoạn này để đọc được các câu thơ theo đúng là cả


một vấn đề rất lớn đối với các em. Vì vậy, việc rèn đọc đúng học sinh trong các
tiết Tập đọc ở lớp 1 nói chung và đọc thơ nói riêng là một việc làm rất cần thiết
và cấp bách.


<b>PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.


Trong chương trình Tiểu học mơn Tiếng Việt giữ một vị trí đặc biệt quan
trọng. Mục tiêu của mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các
môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp
phần rèn luyện các thao tác của tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức
sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con
người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi. Bồi dưỡng tình u
Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng
Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
Tập đọc là một phân mơn có vị trí hết sức quan trọng trong môn Tiếng Việt
nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Đọc thông viết thạo là một yêu
cầu đặt ra với bất cứ học sinh Tiểu học nào, ngay từ những ngày đầu tiên đến
trường các em đã phải học đọc mặc dù ở giai đoạn này việc đọc của các em mới
chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện kí hiệu chữ viết và giải mã bằng âm thanh song
đây là một giai đoạn rất quan trọng bởi đó là giai đoạn học sinh phải học để đọc
và làm nền tảng cho những giai đoạn tiếp theo, giai đoạn đọc để học. Càng về
sau yêu cầu đặt ra trong việc đọc càng được nâng cao, từ việc đọc để hiểu được
nội dung văn bản đến việc phát triển kĩ năng đọc diễn cảm. Dạy học Tập đọc ở
Tiểu học là một việc làm hết sức có ý nghĩa trong việc hình thành và phát triển


kĩ năng đọc cho học sinh, nó khẳng định sự cần thiết cho việc hình thành và phát
triển một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực đọc cho học sinh. Thông qua
phân môn Tập đọc mà trau dồi vốn Tiếng Việt, vốn học văn và phát triển tư duy,
mở rộng vốn hiểu biết của học sinh về cuộc sống. Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm
trong sáng, yêu cái đẹp, cái thiện, có thái độ ứng xử tốt trong cuộc sống, yêu
Tiếng Việt.


<b>IV. THỰC TRẠNG DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1. Đối với giáo viên </b>


Nhìn chung giáo viên tiểu học đều rất coi trọng tiết tập đọc. Giáo viên đã
nghiên cứu phương pháp dạy Tập đọc để dạy tốt song chưa đi sâu lựa chọn
phương pháp cho phù hợp để tiết dạy đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó một số
giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học sinh.


<b>2. Đối với học sinh</b>


Qua nhiều năm dạy học, tôi nhận thấy ở Tiểu học các em thường coi nhẹ
tiết tập đọc vì các em cho rằng tiết Tập đọc là tiết dễ không phải suy nghĩ như
mơn Tốn mà chỉ cần đọc trơi chảy, lưu loát là được. Các em cũng chưa để ý
đến việc đọc của mình như thế nào. Một số học sinh phát âm sai do thói quen đã
có từ trước hoặc do tiếng địa phương. Khi đọc các em còn hay mắc lỗi ngắt
giọng, các em còn ngắt giọng để lấy hơi một cách tuỳ tiện (còn gọi là ngắt giọng
sinh lý). Học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng phần lớn
các em chỉ biết bắt chước cô một cách tự nhiên. Khả năng tiếp thu mơn học
Tiếng Việt của học sinh có nhiều hạn chế so với các mơn Tốn hay Tự nhiên Xã
hội, một số học sinh đọc chưa được rõ ràng, chưa biết ngắt nghỉ đúng dấu chấm,
dấu phẩy, nhiều học sinh phát âm chưa phân biệt rõ phụ âm đầu l/n; tr/ch; s/x.
Đặc biệt đa số các em đọc còn ngọng phụ âm l/n, đọc ngọng dấu thanh, đọc


ngọng các vần. Về kĩ thuật đọc chưa thể hiện được tình cảm, nội dung mà văn
bản đề cập tới. Nhiều học sinh lúng túng thiếu tự tin trong việc thể hiện giọng
đọc của mình.


Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy tốc độ đọc và đọc đúng các dòng thơ,
đúng câu thơ của học sinh còn rất hạn chế. Đọc đúng nhịp điệu, đọc hay các bài
thơ sao cho phù hợp là điều khó khăn với học sinh lớp Một.


<b> V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP </b>


<b> </b>

Trước tình hình thực tế dạy học để rèn kỹ năng đọc thơ đúng cho học sinh
trong các tiết Tập đọc ở lớp Một. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
hướng dẫn học sinh rèn đọc để nâng cao chất lượng tiết học tập đọc đó là :
<i> - Chuẩn bị chu đáo cho tiết học. </i>


<i> - Giáo viên cần đọc mẫu diễn cảm.</i>


<i> - Hướng dẫn học sinh đọc đúng tiếng, từ khó trong bài thơ. </i>
<i> - Rèn kỹ năng đọc ngắt, nghỉ giọng đúng chỗ cho học sinh.</i>
<i> - Vận dụng linh hoạt trò chơi học tập. </i>


<b>1.Giải pháp thứ nhất: Chuẩn bị chu đáo cho tiết học.</b>


<i><b> </b></i>Mỗi tiết Tập đọc muốn đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đối với người giáo viên là


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về tác giả, hồn cảnh sáng tác, tìm
hiểu nội dung, ý nghĩa của bài mà tác giả muốn gửi gắm trong tác phẩm. Đọc
bài một vài lần để tìm hiểu cách đọc, dự đốn trước các tình huống có thể xảy ra
để lập kế hoạch dạy học phù hợp. Đối với các bài Tập đọc học thuộc lòng ở lớp
1 thì chủ yếu là thơ, do vậy trước khi dạy tơi ln tìm hiểu cách ngắt nhịp thơ,


cách gieo vần, thể loại thơ,.... để từ đó xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ
chức sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên có nghiên cứu kĩ bài trước thì mới
cảm nhận được cái hay, cái đẹp, cái hồn của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm
trong bài và phần giảng bài của giáo viên mới hấp dẫn, thu hút học sinh hứng
thú với bài học. Để giúp học sinh đọc tốt một bài Tập đọc, tôi thường hướng dẫn
học sinh chuẩn bị một cách chu đáo, cụ thể đó là:


- Đọc bài trước 1-2 lần.


- Tìm xem bài tập đọc có mấy đoạn (khổ thơ), có mấy câu (dòng thơ)
- Tìm tiếng có vần mới trong bài.


- Tập trả lời miệng các câu hỏi về tìm hiểu nội dung trong bài.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài Tặng cháu tôi đã hướng dẫn học sinh chuẩn bị như</b></i>


sau:


<b>Tặng cháu</b>


Vở này ta tặng cháu yêu ta
Tỏ chút lòng yêu cháu gọi là
Mong cháu ra công mà học tập
Mai sau cháu giúp nước non nhà.


- Đọc thành tiếng 1-2 lần, dùng bút chì ghi số dòng thơ đầu trong bài tập
đọc.


<b>- Tìm tiếng có vần au trong bài. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chim chào mào cây cau
<b> + Nói câu chứa tiếng có vần ao hoặc au. </b>


M: Sao sáng trên bầu trời M: Các bạn học sinh rủ nhau đi học
- Học sinh tập trả lời miệng các câu hỏi để tìm hiểu nội dung bài. Phần tìm
hiểu này giúp học sinh nhớ được nội dung bài.


+ Bác Hồ tặng vở cho ai?


+ Bác mong các cháu làm điều gì?


Việc chuẩn bị bài kỹ của học sinh như vậy nên ở trên lớp dưới sự gợi mở,
dẫn dắt, hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ đọc đúng, tiến tới đọc hay, các em
chủ động trong việc nắm bắt nội dung bài đọc, phát huy được tính tích cực, chủ
động của học sinh trong tiết học.


Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng để dạy thành công một tiết Tập
đọc, truyền thụ được kiến thức một cách khoa học, sâu sắc giáo viên cần chuẩn
bị kỹ những việc sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Nắm chắc yêu cầu rèn đọc ở từng bài. Đọc kĩ bài Tập đọc sắp dạy, trao
đổi học tập cách dạy của đồng nghiệp, dự kiến các tình huống học sinh sẽ mắc
phải và cách sửa các tình huống đó.


+ Tìm hiểu kĩ nội dung bài để hiểu được các biện pháp nghệ thuật tác giả
đã dùng, từ đó xác định cách đọc đối với từng đoạn, từng bài để thể hiện đúng
tình cảm của từng bài.


+ Nắm vững hệ thống câu hỏi trong bài Tập đọc, đưa ra thêm những câu
hỏi dẫn dắt để giúp học sinh phân tích, khai thác nội dung.



<b>2.Giải pháp thứ hai: Giáo viên cần đọc mẫu diễn cảm</b>


Đọc mẫu của giáo viên vô cùng quan trọng vì muốn học sinh đọc đúng, đọc
hay giáo viên phải giới thiệu mẫu đúng. Lời đọc mẫu của giáo viên nhằm định
hướng cho học sinh đọc đồng thời giúp học sinh nhận thức đúng nội dung bài
học. Nếu là văn bản nghệ thuật còn có tác dụng khơi gợi hứng thú và sự tưởng
tượng của học sinh – giúp các em dễ đi vào thế giới của tác giả, tác phẩm dưới
một ánh sáng hấp dẫn hơn. Với văn bản nghệ thuật đọc mẫu của giáo viên là đọc
diễn cảm. Còn văn bản thông thường đọc mẫu là đọc đúng. Yêu cầu đọc diễn
cảm chưa đặt ra với học sinh lớp 1 nhưng việc đọc diễn cảm bài thơ của Giáo
viên là cần thiết. Giáo viên biết khích lệ động viên thì học sinh sẽ bắt chước
giọng đọc của Giáo viên. Người Giáo viên có giọng đọ tốt diễn cảm, chuẩn mực
thì khơng có gì đáng ngại nếu như học sinh bắt chước thầy cô.


* Đọc mẫu của GV bao gồm:


- Đọc toàn bài: thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế
học đọc cho học sinh.


- Đọc câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để học sinh
nhận xét, giải thích nội dung bài đọc.


- Đọc từ, cụm từ: nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh


Vấn đề đặt ra trước tiên, để đọc mẫu tốt, giáo viên cần tìm hiểu và cảm thụ
bài văn, tìm hiểu bối cảnh lịch sử, hồn cảnh sáng tác, vị trí của tác phẩm, tác
giả... tiếp đến là việc tìm hiểu nội dung, hình thức bài đọc: thể loại, bố cục, kết
cấu, nghệ thuật. Hiểu được nội dung cảm thụ: cảm thụ sâu sắc, tính lơgic sẽ đọc
diễn cảm tốt. Giọng đọc hay sẽ bắt đầu từ cảm xúc của lòng mình, người đọc


phải nhập vai lúc đó khả năng truyền cảm người nghe lớn hơn. Để xây dựng một
tiết học hiệu quả người Giáo viên cần tổ chức có hiệu quả quy trình dạy một tiết
Tập đọc .


<i> a. Ổn định tổ chức.</i>
<i> b. Khởi động. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

tiết học bằng các trò chơi “ khởi động” với nhiều hình thức như: hát một bài nội
dung liên quan đến bài học, chơi trò chơi vận động hoặc ôn lại kiến thức đã học
ở bài trước dưới hình thức trò chơi, thi đua....


<i> c. Giới thiệu bài:</i>


Đây là bước rất quan trọng để gây sự chú ý, hứng thú cho học sinh đến bài
học. Ở phần giới thiệu bài, tôi thường sử dụng các hình thức như : Cho học sinh
quan sát tranh ảnh, video có nội dung liên quan đến chủ điểm, liên quan đến bài
học để kích thích sự tò mò, thích tìm hiểu của học sinh hoặc dùng lời nói gợi
mở, nêu vấn đề hướng học sinh cùng tìm hiểu, cùng giải quyết.


<b>Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Lũy tre” </b>


( Tuần 32- Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 121)


Để gây cho học sinh sự hứng thú, tập chung đến bài học, phần giới thiệu bài
tôi cho các em xem 1 đoạn video sưu tầm một số cảnh đẹp làng quê Việt Nam.
Qua đó, các em bước đầu biết được đất nước Việt Nam ta có rất nhiều cảnh đẹp
làng quê thanh bình và giản di, các em có ấn tượng tốt đẹp với những cảnh đẹp
đó và muốn tìm hiểu thêm về những cảnh đẹp của đất nước mình. Dựa vào đặc
điểm của học sinh Tiểu học rất tò mò, thích khám phá mà giáo viên giới thiệu
vào bài rất nhẹ nhàng và tạo cho các em hứng thú với bài học.



<b>Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Kể cho bé nghe” </b>


( Tuần 31 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 112)


Giáo viên có thể giới thiệu bài bằng cách yêu cầu học sinh dựa vào sự quan
sát thực tế xung quanh hãy kể công việc của một số người, một số vật xung
quanh mà em biết. Sau đó giáo viên giới thiệu vào bài: “Mỗi người, mỗi vật
xung quanh chúng ta đều có cơng việc riêng của mình để góp phần tơ đẹp cho
cuộc sống….”, bằng cách vào bài trực tiếp nhẹ nhàng như vậy sẽ tạo cho các em
óc tò mò, muốn tìm hiểu mỗi người, mỗi vật xung quanh chúng ta làm những
công việc gì, cơng việc đó đem lại lợi ích như thế nào.


<i>d. Giáo viên đọc mẫu: </i>


Đọc mẫu toàn bài: Nhằm giới thiệu, gây cảm xúc, tạo hứng thú và tâm thế
học đọc cho học sinh. Khi đọc mẫu, giáo viên cần đọc đúng giọng điệu của bài,
phát âm chuẩn, ngắt nghỉ hơi đúng, đọc đúng thể loại văn, thơ, truyện kể, nhấn
giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, làm chủ tốc độ, điều chỉnh âm lượng
giọng đọc để tạo sự hấp dẫn, cuốn hút học sinh chú ý đễn bài học.


Đọc mẫu câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc“ tạo tình huống” để học
sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc.


Đọc từ, cụm từ: Nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh.
Phần đọc mẫu của giáo viên có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh trong việc
rèn kĩ năng đọc. Có những học sinh tư duy tốt, khi nghe giáo viên đọc mẫu là
các em có thể đã phát hiện ra cách đọc của bài. Do vậy, với mỗi bài tập đọc,
giáo viên cần đọc trước bài, nghiên cứu kĩ bài để có cách đọc bài phù hợp nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

dài, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay phải thay đổi giọng cho phù
hợp với từng nhân vật trong bài….


Còn với những bài tập đọc là bài thơ, thì khi đọc mẫu giáo viên cần đặc
biệt chú ý đến thể loại thơ, cách ngắt nhịp, cách gieo vần…


<b>Ví dụ : Khi dạy bài tập đọc “ Làm anh” </b>


( Tuần 34 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 139)


Đây là bài thơ viết theo thể thơ 4 chữ, khi đọc diễn cảm bài thơ này giáo viên
cần đọc bài với giọng dịu dàng, âu yếm.


Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa //
Với em gái bé


Phải “người lớn”cơ //
Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành//
Nếu em bé ngã
Anh nâng dịu dàng //
Mẹ cho quà bánh /
Chia em phần hơn //
Có đồ chơi đẹp /


Cũng nhường em luôn //
Làm anh thật khó /


Nhưng mà thật vui //


Ai u em bé /


Thì làm được thơi //


<i><b> Ví dụ : Bài Cái Bống </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Cái Bống<b>/</b>là cái<b>/ </b>bống bang
Khéo sảy, khéo sàng<b>/ </b>cho mẹ nấu cơm.


Mẹ Bống<b>/ </b>đi chợ<b>/</b> đường trơn
Bống ra gánh đỡ<b>/</b> chạy cơn mưa ròng


- Đọc toàn bài với giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm. Đọc ngắt nhịp đúng ngữ
điệu của bài đồng dao theo nhịp 2/2/2; 4/2.


- Luyện đọc một số tiếng, từ khó: bống bang, khéo sảy, khéo sàng. Như vậy
qua gợi ý bằng câu hỏi, bằng hình ảnh của từ khó, luyện đọc từ khó giúp các em
ghi nhớ đúng từ phát âm đúng.


+ Đối với từ : khéo sảy, khéo sàng. Giáo viên gợi mở bằng hình ảnh sau đó
giải nghĩa từ. Học sinh hiểu nghĩa của từ sẽ giúp các em đọc đúng, đọc hay.




sảy sàng


Tóm lại, việc giáo viên đọc mẫu là rất cần thiết vì muốn học sinh đọc đúng
phải giới thiệu cho các em mẫu đúng. Lời đọc mẫu đúng và hay của giáo viên có
tác dụng định hướng cách đọc cho học sinh, đồng thời giúp các em nhận thức
đúng hơn nội dung bài đọc. Nếu bài đọc là một văn bản nghệ thuật thì lời đọc


của giáo viên còn có ý nghĩa khơi gợi hứng thú và tưởng tượng của học sinh,
làm cho các em dễ đi vào thế giới của tác phẩm và thấy tác phẩm dưới một ánh
sáng hấp dẫn hơn. Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh đọc sao cho phù hợp
với nội dung chính của bài văn, bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3.Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó trong bài thơ.</b>


Học sinh lớp 1 chủ yếu mắc lỗi phát âm sai l- n, gi- r, s- x, ch- tr ... và ngọng
dấu thanh (thanh ngã, thanh sắc); vần (anh/ăn, ach/ăt). Đối với mỗi bài giáo viên
cần hướng dẫn học sinh quan sát tranh để học sinh tìm được từ đúng phù hợp
với nội dung tranh. Sau đó học sinh phát âm tiếng, đánh vần, phân tích tiếng, từ
mà học sinh hay mắc lỗi.


Ví dụ 1: Bài : Tặng cháu


- Khi giảng từ: nước non (sông nước và núi non thường dùng để chỉ đất
nước, Tổ quốc).





nước non


<i> Giáo viên nên cho học sinh tìm các cặp tiếng, từ như : lịng tốt- nịng</i>
<i>súng; nước non- lon giã cua...hoặc nói câu có cả tiếng có âm l và n như Bác thợ</i>
<i>nề đang ăn một quả lê/ Bé nói năng thật là lễ phép. </i>


Ví dụ 2: Bài: Ngôi nhà


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hàng xoan hoa xao xuyến nở



Ngoài ra, giáo viên còn sưu tầm thêm một số hình ảnh để học sinh tìm từ và
luyện đọc.




núi non lon ton






</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>



<b> cây chanh bức tranh </b>


<b> </b>


cặp <b>s</b>ách xách túi


Thầy giáo dạy học bé nhảy dây


Để phát âm các tiếng có thanh ngã giáo viên hướng dẫn các em lấy hơi ra
nhẹ hơn những tiếng có thanh ngã, lưỡi hơi cong, ban đầu để lưỡi gần ngạc
cứng, môi hơi tròn đọc hơi kéo dài giọng để phát ra tiếng đó. Ngoài việc hướng
dẫn cho các em biết cách phát âm giáo viên cần tạo cho học sinh sự tự tin,
thường xuyên động viên khuyến khích học sinh, yêu cầu những học sinh khác
không được trêu đùa khi các bạn này đọc bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

bà đưa võng ru bé ngủ ngon cô bé trùm khăn đỏ đã nhớ lời mẹ dặn


Ngoài việc đọc sai lỗi ở âm đầu, một số học sinh còn đọc sai vần, giáo
viên giúp học sinh phân biệt sự khác nhau đó thơng qua những ví dụ cụ thể.


<b> </b>


<b> cái bát vòng bạc</b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>



<b> chong chóng cải xoong </b>


Để sửa cách phát âm sai cho học sinh phải mất nhiều thời gian đòi hỏi cả
giáo viên và học sinh đều phải kiên trì và cố gắng. Khơng chỉ luyện đọc cho học
sinh trong các giờ tập đọc mà phải kết hợp luyện trong tất cả các mơn khác.


Ví dụ: Khi học mơn Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Tốn giáo viên thường
gọi những học sinh đọc chậm đứng lên đọc yêu cầu của đầu bài nhằm giúp các
em mạnh dạn, ghi nhớ mặt chữ qua đó sẽ giúp các em đọc đúng, đọc nhanh
trong mơn Tập đọc. Ngồi ra ngay cả trong lúc giao tiếp, ngoài ra giáo viên cần
tạo cho học sinh sự tự tin vì thực tế những em này rất ngại đọc bài trước lớp.
Giáo viên phân công những em học sinh đọc tốt kèm học sinh này giúp các em
tập phát âm trong những lúc ra chơi. Giáo viên cần kết hợp với phụ huynh,
hướng dẫn phụ huynh giúp con sửa những lỗi phát âm sai.


<i><b>4.Giải pháp thứ tư: Rèn kỹ năng đọc ngắt, nghỉ giọng đúng cho học sinh.</b></i>
<i><b> Thơ là tiếng nói của tình cảm, là sự phản ánh con người và thời đại một cách</b></i>
cao đẹp, thơ rất giàu chất trữ tình. Vì vậy khi đọc thơ cần thể hiện được tình cảm
của tác giả gửi gắm trong từ, từng dòng thơ, nhịp thơ để truyền cảm xúc đến


người nghe. Vì vậy đọc thơ phải đọc đúng dòng thơ, vần thơ, thể thơ để thể hiện
sắc thái, tình cảm. Khi dạy bài tập đọc là thơ thì một công việc không thể thiếu
được đối với giáo viên và học sinh đó là ngắt nhịp câu thơ. Thực tế cho thấy học
sinh mắc lỗi ngắt nhịp. Học sinh tìm được trong bài có những dấu câu thì ngắt
nhịp ra sao. Do vậy khi dạy những bài đọc thơ ở giai đoạn đầu tôi thường xuyên
sử dụng bài giảng điện tử để giúp học sinh đọc đúng các câu thơ cần chú ý ngắt
giọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

cho các em đánh dấu ln vào sách. Nếu học sinh nói sai giáo viên sửa lại cho
học sinh.


Đối với các bài thơ giáo viên cũng phải hướng dẫn cho học sinh bắt nhịp
đúng thì mới thể hiện được tình cảm của tác giả. Như chúng ta biết những bài
thơ trong chương trình lớp 1 đa số là các bài thơ có ý nghĩa giáo dục tình cảm
đạo đức, yêu quê hương đất nước, yêu gia đình, bè bạn. Nếu các em đọc đúng
các em sẽ cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ. Khi ngắt nhịp thơ ta dựa
vào cấu trúc ngữ pháp cấu tạo câu, cấu tạo cụm từ. Thơ lục bát thường ngắt nhịp
2/4 ; 2/6 ; 4/4...


Ví dụ: Bài : Cái Bống


Cái Bống/ là cái/ bống bang //
Khéo sảy,/ khéo sàng/ cho mẹ nấu cơm//
Mẹ Bống/ đi chợ/ đường trơn //
Bống ra gánh đỡ/ chạy cơn mưa ròng //


Khi đọc học sinh thường ngắt mỗi dòng thơ một lần là do thói quen nhưng
<i>tơi đã sửa lại và hướng dẫn cho các em cách đọc vắt dòng: cuối dòng 1 đọc vắt</i>
<i>ln sang dịng 2, cuối dùng 3 đọc vắt ln sang dịng 4. Cứ như thế cho đến hết</i>
bài.



Ví dụ: Bài “Kể cho bé nghe”


Hay nói ầm ĩ /
Là con vịt bầu//
Hay hỏi đâu đâu/
Là con chó vện //
Hay chăng dây điện /
Là con nhện con //
Ăn no quay tròn /
Là cối xay lúa //


Có những bài thơ mà phải đọc hết một khổ thơ mới ngắt nghỉ, hay nghỉ ở
mỗi dòng thơ .


Ví dụ : Bài : Mời vào
Cốc, cốc, cốc ! /
- Ai gọi đó ? /


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Bên cạnh việc rèn đọc đúng trong các giờ tập đọc ở trên lớp thì trong các tiết
tăng cường Tiếng Việt tôi cũng thường đưa ra những câu thơ hoặc bài thơ ngắn
để giúp học sinh luyện đọc và ngắt giọng đúng. Đó là những bài thơ, bài ca dao
trong chương trình sách giáo khoa hoặc một số bài thơ ngắn gọn dễ hiểu, phù
hợp với lứa tuổi các em.


Ví dụ : Hoa sen


Trong đầm/ gì đẹp/ bằng sen
Lá xanh, bông trắng/ lại chen nhị vàng.



Nhị vàng/ bông trắng /lá xanh
Gần bùn mà chẳng/ hôi tanh mùi bùn.




Qua bài thơ giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của hoa sen. Hương sen
thơm ngan ngát, thanh khiết. Một loài hoa gần bùn mà không lẫn mùi bùn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> Đi học</b>


Hôm qua/ em tới trường
Mẹ dắt tay/ từng bước
Hôm nay/ mẹ lên nương
Một mình em/ tới lớp.
Trường của em /be bé
Nằm lặng/ giữa rừng cây
Cô giáo em/ tre trẻ


Dạy em hát /rất hay.


Hương rừng thơm/ đồi vắng
Nước suối trong/ thầm thì
Cọ xòe ô /che nắng


Râm mát đường/ em đi.


Và đây, đến khổ thơ thứ hai, trường học và cô giáo của em hiện ra rất đẹp.


Bài thơ được khép lại bằng hương thơm phảng phất, dịu nhẹ của cây cỏ
hoa. Kia là suối nước trong thầm thì, lặng lẽ, đây là những cây cọ xòe tán dài


dọc đường em đến lớp. Những câu thơ thật đẹp, cái đẹp của quê nhà giản dị,
trong trẻo, dịu dàng.


Đọc bài thơ, chúng ta cảm thấy bài hát như hay hơn. Nghe bài hát lại hiểu
thêm, thêm yêu bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>5. Giải pháp thứ năm: Sử dụng linh hoạt trò chơi học tập:</b>


Điều đặc biệt đối với trẻ em trò chơi đóng vai trò quan trọng trong sinh
hoạt, bước vào nhà trường, trẻ em làm quen với hoạt động học tập với những
yêu cầu cao hơn. Trong tiết học mà giáo viên biết sử dụng kết hợp hình thức trò
chơi trong học tập sẽ đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy trò chơi được sử dụng trong
các tiết dạy học có tác dụng tích cực nhằm làm thay đổi hình thức học tập.
Thơng qua trò chơi khơng khí lớp học trở nên thoải mái, dễ chịu. Việc tiếp thu
kiến thức của học sinh trở nên tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.


Trò chơi học tập cần có u cầu:


+ Chơi để đạt mục đích học tập nào? Ngồi giải trí còn có mục đích cũng
cố tri thức, kỹ năng học tập.


+ Nội dung học tập phải gắn với các tri thức và kỹ năng của một nhóm
học hoặc một lĩnh vực tri thức, kỹ năng nào đó. Nói cách khác khi sáng tạo ra
trò chơi thì người giáo viên cần dựa vào các kiến thức và kỹ năng của môn học.


+ Trò chơi học tập cần có luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện
không đòi hỏi thời gian dài. Trò chơi học tập thường diễn ra thời gian ngắn, phù
hợp với trình độ học sinh. Muốn đạt được điều đó, giáo viên cần biết khơi ngợi
sự hứng thú, hào hứng cho các em trong mỗi tiết học. Trò chơi học tập là hình
thức hầu hết học sinh nào cũng thích, cũng muốn được tham gia. Đây là hình


thức học tập gây hứng thú cho học sinh nhất mà đạt hiệu quả cao vì nó phù hợp
với tâm lí lứa tuổi Tiểu học “Học mà chơi - Chơi mà học”. Vì vậy, khi dạy các
bài tập đọc học thuộc lòng, tơi thường tổ chức cho học sinh lớp mình thi đọc
thuộc bài dưới hình thức các trò chơi như sau:


<i><b>* Trò chơi 1: “Ai thuộc bài nhanh”.</b></i>


<i> Cách chơi như sau:</i>


- Giáo viên chuẩn bị 4 bộ đồ dùng dạy học (ứng với 4 tổ). Mỗi bộ gồm
các băng giấy, mỗi băng giấy ghi dòng thơ đầu của khổ thơ.


- Các tổ cử đại diện của tổ mình lên nhận các băng giấy (Số lượng học
sinh mỗi tổ bằng số lượng băng giấy). Sau đó ghép các băng giấy đó theo đúng
thứ tự các khổ thơ của bài (Giáo viên quy định thời gian chơi). Khi hết thời gian,
nếu học sinh ghép đúng, giáo viên hỏi nội dung, ý nghĩa 1,2 câu trong bài. Tổ
nào ghép đúng, nhanh và trả lời đúng câu hỏi thì tổ đó được nhận phần thưởng.
<b> Ví dụ: Bài “ Ngơi nhà ” </b>


( Tuần 28 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 82)


Để kiểm tra việc học sinh học thuộc lòng bài học chưa, tôi đã tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi như sau:


Giáo viên chuẩn bị 4 bộ đồ dùng, mỗi bộ gồm 3 băng giấy:
<b>Một băng giấy ghi từ “ Em yêu nhà em”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Một băng giấy ghi từ “ Hoa xao xuyến nở”</b>
<b>Một băng giấy ghi từ “ Như mây từng chùm”</b>



Các nhóm sẽ ghép các băng giấy đó theo thứ tự bài thơ. Sau đó, giáo viên nêu
câu hỏi “ Ở ngơi nhà mình bạn nhỏ nhìn thấy gì? ”


<i><b>* Trò chơi 2: “Thi đọc tiếp sức”.</b></i>


<i> Cách chơi như sau:</i>


- Giáo viên mời 2 nhóm tham gia chơi (Số lượng học sinh 2 nhóm bằng
nhau và tương ứng với số dòng thơ hoặc câu thơ), cử 2 học sinh làm trọng tài.
Mỗi học sinh trong nhóm sẽ đọc 1 dòng thơ (câu thơ) lần lượt từ đầu cho đến hết
bài. Nhóm nào thuộc bài, đọc hay là nhóm đó thắng.


<b> Ví dụ: Bài “ Quà của bố” </b>


( Tuần 28 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 85)


Tôi tổ chức cho học sinh đọc thuộc bài dưới hình thức trò chơi “Tiếp sức”
như sau:


Mời 2 nhóm (mỗi nhóm 6 học sinh tham gia chơi), yêu cầu mỗi học sinh
đọc 2 dòng thơ nối tiếp đến hết bài. Khi tham gia trò chơi, mỗi học sinh phải chú
ý lắng nghe bạn đọc để có thể đọc nối tiếp được. Như vậy sẽ giúp các em khơng
những thuộc bài và còn nhớ bài lâu hơn vì khi theo dõi bạn đọc là các em đã
được đọc nhẩm theo bạn, đó là hình thức đọc thầm để nhớ bài.


<i><b>* Trò chơi 3 : “Thả thơ” </b></i>


Cách chơi như sau:


- Giáo viên ghi vào các tờ phiếu 1 dòng thơ hoặc một vài từ chính của khổ


thơ, sau đó tổ chức cho học sinh tham gia chơi.


- Mời 2 nhóm tham gia chơi (mỗi nhóm là đại diện các bạn của 1 dãy).
- Khi có hiệu lệnh của giáo viên “Trò chơi bắt đầu” thì nhóm “Thả thơ”
cử một bạn “Thả” (đưa) ra cho bạn nhóm đối diện một từ phiếu. Bạn được nhận
phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ có dòng thơ hoặc các từ đã ghi trong phiếu.
Sau đó đổi ngược lại, nhóm vừa được nhận phiếu sẽ là “Nhóm thả thơ” và cách
chơi tương tự. Hết thời gian chơi, nhóm nào đọc đúng hết tất cả các khổ thơ
trong phiếu quy định thì nhóm đó thắng cuộc.


<i><b>* Trò chơi 4: “Truyền điện”</b></i>


Cách chơi như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>* Trò chơi 5: “Thi đọc bài hay”</b></i>


Cách chơi như sau:


- Giáo viên thiết kế trên bài giảng điện tử các bông hoa hoặc các con vật.
Dưới mỗi bông hoa hoặc con vật là các yêu cầu (Có thể ghi từ đầu tiên, dòng thơ
đầu tiên của khổ thơ hoặc ghi yêu cầu đọc thuộc khổ thơ nào hay đọc thuộc cả
bài thơ), số lượng bông hoa hoặc con vật tương ứng với số khổ thơ trong bài.


- Mời học sinh tham gia chơi: Mỗi học sinh sẽ chọn cho mình một bơng
hoa hoặc một con vật mà mình thích, sau đó thực hiện u cầu được ghi dưới
bơng hoa hoặc con vật đó. Cả lớp và giáo viên theo dõi, bình chọn cá nhân đọc
tốt nhất. Hoặc nếu đọc đúng thì các em được quyền chọn một hộp quà (giáo viên
đã chuẩn bị sẵn).


<b> Ví dụ: Bài “Chuyện ở lớp” </b>



(Tuần 30 - Sách Tiếng Việt tập 2 – trang 100)


- Để kiểm tra việc học sinh học thuộc lòng bài thơ, tơi đã tiến hành dưới
hình thức trò chơi “Thi đọc bài hay” như sau:


- Thiết kế trên bài giảng điện tử 4 bông hoa:
<b>+ Bông hoa hồng: Mẹ có biết….. </b>
<b>+ Bơng hoa cúc: Mẹ có biết……</b>


<b>+ Bơng hoa hướng dương: Vuốt tóc con……</b>
<b>+ Bơng hoa ly: Đọc thuộc lòng cả bài</b>


- Đồng thời, tôi cũng thiết kế trên bài giảng điện tử gồm 4 hộp quà, dưới
mỗi hộp quà có ghi tên một món quà. Khi học sinh đọc đúng u câu nêu dưới
bơng hoa thì được quyền chọn một món quà. Khi tổ chức trò chơi như vậy, tôi
thấy rằng các em rất hứng thú với bài học, tiết học rất sôi nổi mà đạt hiệu quả.


Trên thực tế giảng dạy việc tổ chức trò chơi học tập đã tạo hứng thú và
thu hút nhiều học sinh tham gia. Giáo viên biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, các
trò chơi học tập có tác dụng tích cực tạo chất lượng cao cho bài học. Chúng ta
cũng nên tránh tổ chức trò chơi lặp đi lặp lại trong tiết học gây sự nhàm chán
cho học sinh. Tuỳ theo tiết học giáo viên có thể vận dụng linh hoạt tổ chức trò
chơi cho từng phần bài dạy của mình thì hiệu quả giờ dạy đạt hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Tập đọc</b>


<b>Tuần: 28 Tiết số: 1</b>
<b>Tên bài dạy: Ngôi nhà</b>



<b>I. Mục tiêu : </b>


Sau khi học xong bài này học sinh sẽ có được:


<i><b> 1. Kiến thức: HS đọc trơn cả bài. Đọc đúng các từ ngữ: hàng xoan, xao</b></i>
<i>xuyến ,lảnh lót. Biết nghỉ hơi sau mỗi dòng thơ. Ôn các vần iêu, yêu. Tìm được</i>
tiếng, nói được câu chứa tiếng có vần iêu, yêu


<b> 2. Kĩ năng: Đọc đúng, nói được câu chứa tiếng có vần iêu , yêu </b>
<b> 3.Thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học .</b>


<b>II. Chuẩn bị :</b>


- Giáo viên : Bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu.
- Học sinh : Sách giáo khoa


<b>III. Hoạt động dạy học chủ yếu:</b>
<i><b>Thời</b></i>


<i><b>gian</b></i>


<i><b>Nội dung kiến thức</b></i>
<i><b>cơ bản</b></i>


<i><b>Phương pháp hình thức tổ chức dạy học</b></i>
<i><b>Hoạt động của GV</b></i> <i><b>Hoạt động của HS</b></i>
2’


5’



2’


14’


<b>I. Khởi động :</b>


Hát bài: Quê hương
tươi đẹp


<b>II. Kiểm tra bài cũ </b>


<i><b>*Mục tiêu : HS đọc</b></i>
bài : Mưu chú Sẻ và
trả lời câu hỏi trong
bài.


<b>III.Bài mới</b>


<b>1.Giới thiệu bài </b>
Bài Ngôi nhà


<b>2.Hướng dẫn luyện</b>


GV bật nhạc yêu cầu
Hs hát


GV gọi HS lên bảng
H: Khi Sẻ bị mèo chộp
được Sẻ đã nói gì với
Mèo ?



H: Sẻ làm gì khi Mèo
đặt nó xuống đất?
GV nhận xét – đánh
giá


Bức tranh vẽ gì ?
GV giới thiệu và ghi
tên bài


GV đọc mẫu giọng


Cả lớp hát


2HS lên bảng +TLCH


1HS trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>đọc </b>


<i>Mục tiêu: Giúp HS</i>
<i>đọc đúng từ ngữ khó,</i>
<i>câu văn, đoạn văn, cả</i>
<i>bài.</i>


<b>*Luyện đọc từ khó :</b>
<i>hàng xoan, xao</i>
<i>xuyến, lảnh lót, thơm</i>
<i>phức</i>



<b>*Luyện đọc dòng</b>
<b>thơ </b>


Hoa xao xuyến nở/
Như mây từng chùm//
Mái vàng thơm phức//
Rạ đầy sân phơi//
<b>*Luyện đọc khổ thơ </b>
- Khổ 1: từ đầu..từng
chùm.


- Khổ 2: từ em yêu
…sân phơi


đọc chậm rãi, tha thiết,
tình cảm


GV yêu cầu HS mở
sách


Tìm tiếng trong bài có
âm x, âm l ?


GV đổ màu từ khó
GV yêu cầu HS phân
tích tiếng khó: xoan,
lảnh lót.


GV yêu cầu HS nêu
cách phát âm âm x, âm


l


GV yêu cầu HS đọc từ
khó


GV yêu cầu HS giải
nghĩa từ thơm phức
GV giải nghĩa


Bài này có mấy dòng?
GV bấm số câu


GV yêu cầu HS luyện
đọc từng câu


GV HS đọc câu khó
Để đọc đúng dòng thơ
này này các con phải
lưu ý điều gì?


GV hướng dẫn cách
ngắt nghỉ dòng thơ
GV gọi 1 HS nhanh
đọc mẫu.


Bài này có mấy khổ
thơ?


GV nhắc lại



GV đổ màu từng khổ
thơ


GV yêu cầu HS đọc


HS mở sách


HS gạch chân tiếng
2-3 HS nêu


2HS phân tích tiếng
2HS phân tích tiếng
HS nêu cách phát âm


2-3 HS đọc


Cả lớp đọc
HS giải nghĩa từ


HS nêu
HS nghe


HS thi đọc nối tiếp
câu ( 2 nhóm thi /mỗi
nhóm 12 HS)


HS khác nhận xét
1HS trả lời


HS dùng bút chì gạch


nhịp


1HS nhanh đọc câu
HS lắng nghe
2-4 HS đọc
Cả lớp đọc
HS nêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

2’


11’


5’


- Khổ 3: từ em yêu
…đến hết .


<b>*Luyện đọc cả bài </b>


*TCVĐ: tập tầm vơng
<b>3. Ơn các vần iêu </b>
<b>-yêu</b>


<i>MT :Giúp HS tìm</i>
<i>tiếng trong bài có vần</i>
<i>iêu-u. Nói câu chứa</i>
<i>tiếng có vần iêu-yêu.</i>
*Tìm tiếng trong bài
có vần iêu



*Nói câu chứa tiếng
có vần iêu.


<b>IV.Củng cố - Dặn dị</b>


Trò chơi: Ghép từ
thành câu




Yêu cầu HS ghép từ
thành câu


Chuẩn bị tiết 2


từng đoạn


GV yêu cầu HS đọc


GV bật nhạc u cầu
HS hát


Tìm tiếng trong bài có
vần ăp


GV gạch chân tiếng
GV yêu cầu HS phân
tích tiếng khắp


GV bấm máy đưa 2


câu mẫu


GV yêu cầu HS đọc
Tìm tiếng có chứa vần
iêu.


GV đổ màu tiếng
GV yêu cầu HS thảo
luận nhóm luyện nói
câu


Gv nhận xét , đánh giá
GV khen nhưng HS
nói câu tốt .


GV yêu cầu.Giáo viên
đưa ra các thẻ từ
không theo thứ tự.


GV dặn dò


3 HS đọc


Thi đọc nối tiếp đoạn
(4 nhóm thi / Mỗi
nhóm 3 HS thi )


HS khác nhận xét
2- 3 HS đọc
HS khác nhận xét


Cả lớp đọc


Cả lớp hát


1HS nêu


1 HS phân tích tiếng


HS quan sát
2HS đọc
2 HS nêu


HS thảo luận theo
nhóm nói câu


Đại diện nói câu
HS nhận xét , sửa câu


2 đội thi . Mỗi đội có
3 em thi.


HS nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Tập đọc</b>


<b> Tuần: 28 Tiết số: 2 </b>
<b> Tên bài dạy : Ngôi nhà</b>


<b>I. Mục tiêu : </b>



Sau khi học xong bài này học sinh sẽ có được:


<b> 1. Kiến thức : HS đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau mỗi dòng thơ, khổ thơ .</b>
Hiểu được các từ ngữ trong bài.


Hiểu được tình cảm của bạn nhỏ đối với ngôi nhà .
Nói tự nhiên , hồn nhiên về ngơi nhà em mơ ước .
Học thuộc một khổ thơ con thích.


<b> 2. Kỹ năng: Đọc đúng, trả lời đủ câu. </b>


<b> 3. Thái độ: Giáo dục học sinh u q ngơi nhà của mình.</b>


<b>II. Chuẩn bị :</b>


- Giáo viên : Bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu.
- Học sinh : Sách giáo khoa


<b>III.</b> Hoạt động dạy học chủ yếu
<i>Thờ</i>


<i>i</i>
<i>gia</i>


<i>n</i>


<i>Nội dung kiến thức cơ</i>
<i>bản</i>


<i>Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học</i>


<i>Hoạt động của giáo viên </i> <i>Hoạt động của học</i>


<i>sinh</i>
2’
5’
1’
10’
<b>I.Khởi động </b>


Cả lớp hát : Em yêu
trường em


<b>II.Bài cũ </b>


<b>Kiểm tra đọc bài tiết 1</b>


<b>III. Bài mới </b>


<i><b>1.Giới thiệu bài </b></i>
<i><b>a/ Đọc mẫu </b></i>


<i><b>2.Tìm hiểu bài đọc và </b></i>
<i><b>luyện nói</b></i>


<i><b>a. Tìm hiểu bài đọc</b></i>
<i><b>Mục tiêu : HS đọc đúng </b></i>
<i>và trả lời được câu hỏi </i>
<i>trong bài</i>


<i>- Đọc khổ thơ 1,2 </i>



GV nêu yêu cầu
GV nêu yêu cầu


GV giới thiệu, ghi bảng
GV đọc bài. Giọng đọc
chậm rãi, tha thiết, tình
cảm


Kích máy hiện bài đọc
GV nêu u cầu đọc 2
khổ thơ đầu.


Nêu yêu cầu


HS hát múa
4-5 HS đọc bài
HS nghe


HS nêu tên bài
HS nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>- Đọc khổ thơ 3</i>


H: Ở ngơi nhà của mình
bạn nhỏ nhìn thấy gì ?


H: Ở ngơi nhà của mình
bạn nhỏ nghe thấy gì ?
GV nêu u cầu



Ở ngơi nhà của mình bạn
nhỏ ngửi thấy gì ?


GV chốt ý


2 HS trả lời : hàng
xoan trước ngõ, hoa
nở như mây từng
chùm.


2-3 HS trả lời : tiếng
chim đầu hổi lảnh lót
3 HS đọc


2-3 HS trả lời : Bạn
nhỏ ngửi thấy mùi
rơm rạ trên mái nhà,
phơi trên sân thơm
phức.


8’


2’


12’


2’


<b>b. Học thuộc lòng bài </b>


<b>thơ và thi đọc </b>


<i>Mục tiêu : HS đọc đúng </i>
<i>từ, câu, dòng thơ. Đọc </i>
<i>đúng tốc độ</i>


<b>- Học thuộc lòng bài thơ </b>
<b>- Thi đọc nối tiếp dòng </b>
<b>thơ</b>


<b>- Đọc cả bài </b>


<b>*Hát : Quê hương tươi </b>
<b>đẹp</b>


<b>c. Luyện nói : Nói về </b>
<b>ngơi nhà mơ ước của em</b>
<i>Mục tiêu : HS nói được về</i>
<i>ngơi nhà mơ ước. </i>


<b>IV. Củng cố -Dặn dò</b>


- Nhận xét tiết học
<b>- Bài sau : Quà của bố </b>


GV nêu yêu cầu. Nhận
xét các nhóm.


GV nêu u cầu. Kích
máy xóa dần từ, dòng


thơ.


Nêu yêu cầu


Nêu yêu cầu


Kích máy giới thiệu một
số tranh, hình ảnh một số
ngơi nhà. Nêu u cầu.
Gợi ý


Nhận xét tiết học. Khen
HS đọc tốt


Dặn dò bài sau


2 nhóm HS đọc nối
tiếp khổ thơ


HS khác nhận xét
Lớp đọc đồng thanh.
3 nhóm HS thi đọc
2 HS đọc cả bài


Cả lớp hát


HS quan sát


Thảo luận nhóm 2,3
1 số nhóm trình bày.



HS nghe


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>VI.KẾT QUẢ</b>


Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm với giáo án đã trình bày, tôi tiến hành
kiểm tra học sinh kết quả thu được như sau:


<i><b>Số lượng</b></i>
<i><b>học sinh</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc sai âm, vần,</b></i>


<i><b>dấu thanh</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc đúng</b></i>


<i><b>Số học sinh</b></i>
<i><b>đọc lưu loát</b></i>


<b>63</b> <b>1</b> <b>40</b> <b>22</b>


100% 1,6 63,5 34,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>PHẦN III - KẾT LUẬN</b>


Tập đọc là một phân môn rất quan trọng trong chương trình học tập của
học sinh Tiểu học. Nếu học sinh nắm vững cách đọc, có sự ghi nhớ tốt thì các


em sẽ có khả năng diễn đạt tốt các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Qua quá
trình nghiên cứu thực nghiệm để dạy tốt phân môn Tập đọc mà nội dung trọng
tâm là truyền kỹ năng đọc thơ đúng cho học sinh lớp 1 tôi rút ra các kết luận :


Để việc luyện đọc có hiệu quả cao thì chúng tơi phải tạo hứng thú đọc thơ
cho học sinh, căn cứ trên quá trình phát triển tư duy của trẻ, mục tiêu của của
quá trình dạy học và yêu cầu của môn Tiếng Việt lớp 1.


Để giờ dạy Tập đọc đạt kết quả cao, nhất là đọc thơ thì giáo viên phải
tâm huyết với nghề. Nghiên cứu rõ đối tượng học sinh và chương trình Tiếng
Việt cấp tiểu học và lớp 1. Thực hiện linh hoạt các biện pháp trong phần luyện
đọc đúng. Tuỳ từng bài dạy và đối tượng học sinh mà giáo viên lựa chọn các
thao tác dạy chung và cá biệt hóa từng học sinh sao cho phù hợp nhất với lứa
tuổi, nhận thức của các em.


Giáo viên phải thực hiện một số biện pháp thao tác sau


Giáo viên phải có sự chuẩn bị bài kỹ trước khi lên lớp : giáo án, đồ dùng
dạy học, các hình ảnh liên quan tới bài thơ sẽ học. Dự đốn được tình huống có
thể xảy ra trong bài dạy, từ đó có biện pháp thích hợp để giải quyết tình huống
đó.


Học sinh là trung tâm của q trình dạy học nên giáo viên cố gắng tới
mức cao nhất để học sinh tham gia xây dựng bài như cách ngắt câu có nhiều tình
huống khác nhau. Tình huống nào hay nhất..


Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ
nhất định về kiến thức, phải linh hoạt sáng tạo trong việc vận dụng và đổi mới
phương pháp dạy học. Thực tế giáo viên phải nắm chắc chương trình Tiếng Việt
Tiểu học và đặc biệt chương trình Tiếng Việt lớp 1. Người Giáo viên cần có vốn


thơ ca phong phú để vận dụng. Nắm vững kiến thức về tâm lý học sinh, sự phát
triển tư duy của học sinh từ trực quan sinh động tới tư duy trừ tượng và sát sao
học sinh của lớp được phụ trách. Có kiến thức vững về phương pháp dạy học
đặc biệt là dạy học Tiếng Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

học hiện nay và hoàn toàn phù hợp với đặc điểm phát triển sinh lý của học sinh
lớp 1.


Để giờ dạy Tập đọc đạt kết quả cao giáo viên cần áp dụng linh hoạt các
biện pháp trong phần luyện đọc đúng. Tuỳ từng bài giáo viên chọn các biện
pháp phù hợp để làm sao đạt kết quả cao nhất trong giờ Tập đọc. Muốn vậy
người giáo viên phải làm được những công việc sau:


Giáo viên phải có sự chuẩn bị bài trước khi lên lớp, phải dự đoán được tình
huống có thể xảy ra trong bài dạy, từ đó có biện pháp thích hợp để giải quyết
tình huống đó.


Giáo viên chuẩn bị đủ đồ dùng trực quan sinh động trong giờ dạy học.
Nâng cao trình độ chun mơn đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Giáo viên luôn coi học sinh là trung tâm của mọi hoạt động, còn giáo
viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn học sinh.


Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ về
kiến thức, phải linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Ngoài ra một điều khơng thể thiếu đó là lòng nhiệt tình, sự tận tâm với nghề,
đức tính chịu khó kiên trì, với đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu tài liệu
phục vụ bài dạy của mỗi giáo viên.


Trên đây là những ý kiến nhỏ của bản thân tôi qua thực tiễn dạy học tại
trường. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo của các bạn


đồng nghiệp để công tác giảng dạy của tôi ngày một tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<i><b>1. Lê Phương Nga – Nguyễn Trí : Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học –</b></i>


<i>NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 1999.</i>


<i><b>2. Lê Phương Nga – Nguyễn Trí: Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 –</b></i>


NXB Giáo dục - 2001.


<i><b>3. Lê Phương Nga: Dạy tập đọc ở tiểu học – NXB Giáo dục.</b></i>


<b>4. Đặng Thị Lanh – Hồng Hồ Bình – Nguyễn Thị Hạnh – Lê Thị Tuyết Mai –</b>
<i><b>Nguyễn Trí: Tiếng Việt 1 - tập 2 – sách giáo viên.</b></i>


</div>

<!--links-->

×