Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh viễn thông của tổng công ty điện lực miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.4 KB, 95 trang )

Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học, Khoa Kinh
tế & Quản lý, cùng các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình
giản dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thiện nghiên cứu đề tài
này.
Đặc biệt, xin đƣợc trân trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Tiến sỹ
Nguyễn Thị Mai Anh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn Ban Tổng giám đốc, Ban Kinh doanh viễn thông và công nghệ
thông tin, các Ban liên quan và các đồng nghiệp trong Tổng công ty Điện lực miền
Bắc đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Mặc dù rất nỗ lực cố gắng nhƣng bản luận văn này khó tránh khỏi những hạn
chế, khiếm khuyết nhất định, tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp của
các thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
Xin trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2011
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Hoài Nam


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................3
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................4
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn ....................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ..............................................................5
5. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................5
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ....................................................................................................................... 6
1.1. CẠNH TRANH VÀ THỊ TRƢỜNG CẠNH TRANH...................................6
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................6
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ............................................................................7
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh .....................................................................11
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH ......................................................................13
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh .......................................................13
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ...................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh .................................15
1.2.4. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.........................................22
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ..................26
1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp viễn thông và KDVT ..............................26
1.3.2. Đặc điểm của dịch vụ viễn thơng .........................................................26
1.3.3. Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh của DN KDVT .....................28
1.4. TÓM TẮT CHƢƠNG I ................................................................................31
CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG KDVT TẠI EVNNPC ................................................................................ 32


Nguyễn Hoài Nam


Luận văn thạc sỹ QTKD

2.1. GIỚI THIỆU VỀ EVNNPC, EVNTELECOM, QUAN HỆ HỢP TÁC
GIỮA EVNNPC VÀ EVNTELECOM ...............................................................32
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về EVNNPC .......................................................32
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về EVNTelecom ................................................39
2.1.3. Quan hệ hợp tác giữa EVNNPC và EVNTelecom ..............................45
2.2. CÁC DOANH NGHIỆP KDVT TRÊN THỊ TRƢỜNG HIỆN NAY .........47
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về các doanh nghiệp KDVT...............................47
2.2.2. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp KDVT năm 2010 .............49
2.2.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ chính ........................53
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA EVNNPC TRÊN THỊ
TRƢỜNG ............................................................................................................55
2.3.1. Về giá cƣớc dịch vụ .............................................................................55
2.3.2. Về chất lƣợng dịch vụ ..........................................................................56
2.3.3. Về cơng tác hỗ trợ và chăm sóc khách hàng ........................................57
2.3.4. Về hoạt động xúc tiến bán hàng ...........................................................58
2.3.5. Về cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động .....................................................60
2.3.6. Về vị thế của DN trên thị trƣờng và sự trung thành của khách hàng...61
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG II...............................................................................62
CHƢƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG KDVT CỦA EVNNPC ................................................... 63
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................................63
3.1.1. Luật pháp và chính sách .......................................................................63
3.1.2. Kế hoạch phát triển viễn thông của EVNNPC.....................................67
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
EVNNPC .............................................................................................................69
3.2.1. Quan điểm đề xuất nâng cao sức cạnh tranh........................................69
3.2.2. Mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh ........................................................69

3.2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của EVNNPC ......70
3.3. TÓM TẮT CHƢƠNG III .............................................................................83


Nguyễn Hoài Nam

Luận văn thạc sỹ QTKD

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 86
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 87


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3G

Công nghệ mạng thế hệ thứ ba

ADSL

Internet băng thông rộng

BTS

Trạm thu phát sóng viễn thơng


CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CDMA

Cơng nghệ mạng đa truy nhập

CDMA450

CDMA450 2000 1x - Mạng đa truy nhập tần số 450 MHz

DN

Doanh nghiệp

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

E-Com

Điện thoại cố định không dây

E-Line

Kênh thuê riêng

E-Mobile


Điện thoại di động tồn quốc

E-Net

Internet (ADSL, qua mạng truyền hình cáp)

E-Phone

Điện thoại di động nội vùng

E-Tel

Điện thoại cố định có dây

EVN

Tập đồn Điện lực Việt Nam

EVNNPC

Tổng công ty Điện lực miền Bắc

EVNTelecom

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực

FTTx

Internet băng thông rộng bằng cáp quang


KDVT

Kinh doanh viễn thông

QLVH

Quản lý vận hành

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBĐC

Thiết bị đầu cuối

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VTCC

Viễn thông công cộng

WCDMA


Công nghệ đa truy cập phân mã băng rộng

1


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp doanh thu, lợi nhuận các DN KDVT năm 2010 ..............49
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thị phần các dịch vụ viễn thông cơ bản của các doanh
nghiệp viễn thơng năm 2010 .....................................................................................52

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các yếu tố của môi trƣờng kinh tế quốc dân ............................................16
Hình 1.2. Mơ hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter ......................................19

2


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế, Việt Nam dần đã tham gia vào các tổ chức

quốc tế và khu vực, đặc biệt là Tổ chức thƣơng mại quốc tế - WTO. Trên quan điểm
của Nhà nƣớc ta là xây dựng nền kinh tế thị trƣờng có điều tiết theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng một cách
năng động với sự biến chuyển của thời đại, phải ln tự làm mới mình để phù hợp
với nhu cầu, xu thế thị trƣờng, để chủ động đón nhận mọi thách thức trong môi
trƣờng cạnh tranh. Tổng công ty Điện lực miền Bắc - EVNNPC - là một doanh
nghiệp Nhà nƣớc cũng nằm trong sự phát triển chung của xã hội. EVNNPC có hai
nhiệm vụ chính đó là sản xuất, phân phối, kinh doanh điện năng và kinh doanh viễn
thông công cộng. Sản xuất, phân phối, kinh doanh điện năng là nhiệm vụ chính trị
mà EVNNPC cũng nhƣ các Tổng cơng ty và các Cơng ty trực thuộc EVN đƣợc
Chính phủ giao nhiệm vụ từ khi thành lập vào năm 1969 đến nay. Nhƣng kinh
doanh viễn thông công cộng là một nhiệm vụ mới đƣợc giao gần đây.
Thị trƣờng viễn thông là một thị trƣờng cạnh tranh gay gắt do hiện nay đã có
rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng này. Cùng với sự phát triển chung
của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng, thông tin liên lạc, giải trí ngày càng tăng cao, thị
trƣờng viễn thơng đã rộng mở cùng với nhiều nhà đầu tƣ trong và ngồi nƣớc tham
gia, tạo nên bức tranh sơi động và cạnh tranh khắc nghiệt. Mặc dù mới triển khai
KDVT công cộng nhƣng EVNNPC đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu, tạo
thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống cho ngƣời lao động, đóng góp
vào việc nâng cao các chỉ tiêu kinh tế của ngành, của đất nƣớc. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh doanh c n chƣa cao, chƣa thật ổn định, tính cạnh tranh cịn hạn chế.
Để tồn tại và phát triển bền vững cần thiết doanh nghiệp phải có một chiến
lƣợc hợp lý, phải nhận thức đƣợc vị thế của mình và phải liên tục nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trƣờng. Cạnh tranh trong KDVT ở đây không chỉ là cạnh tranh
với các doanh nghiệp ngồi ngành mà cịn là cạnh tranh với chính các doanh nghiệp
trong ngành do EVN cho phép tất các các đơn vị trực thuộc đều có thể KDVT.

3



Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp EVNNPC phát triển và có thể trở thành Tổng
cơng ty có thƣơng hiệu hàng đầu trong lĩnh vực KDVT cơng cộng trong ngành, góp
phần xây dựng, phát triển thƣơng hiệu viễn thơng điện lực nói chung, cũng nhƣ trở
thành doanh nghiệp kinh doanh viễn thơng có tiếng trên thị trƣờng.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài luận văn về: Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh viễn thông của Tổng
công ty Điện lực miền Bắc là một yêu cầu cấp thiết để có thể giúp cho EVNNPC
chủ động nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển và cạnh tranh thành công trên thị
trƣờng viễn thông trong giai đoạn hiện nay và trong tƣơng lai.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tƣợng nghiên cứu: EVNNPC.
 Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở các lý luận cơ bản về cạnh tranh kết hợp
với nghiên cứu thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng và xu hƣớng cạnh
tranh của của Tổng công ty Điện lực miền Bắc, đề tài sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Điện lực
miền Bắc trong việc kinh doanh các dịch vụ viễn thơng cơng cộng
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
 Phân tích thực trạng nhƣ tổng quan về hệ thống viễn thông điện lực, tổng
quan về Tổng cơng ty Điện lực miền Bắc, phân tích mơi trƣờng kinh
doanh viễn thông trong ngành (giữa các đơn vị trực thuộc EVN) và ngoài
ngành (các doanh nghiệp kinh doanh viễn thơng khác). Từ đó sẽ phân tích
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Điện lực miền Bắc trên các mảng
nhƣ cơ cấu tổ chức bộ máy, hoạt động marketing, năng lực quản lý, năng
lực tài chính, hoạch định chiến lƣợc kinh doanh.
 Từ kết quả phân tích trên, đề tài sẽ xây dựng định hƣớng phát triển cho
việc kinh doanh viễn thông của Tổng công ty Điện lực miền Bắc và đề

xuất một số giải pháp để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh nhƣ nâng cao
năng lực quản trị, điều hành, đào tạo bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực,

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

tăng cƣờng các hoạt động marketing và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh
một cách đúng đắn, có hiệu quả.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
 Phƣơng pháp thống kê, phân tích, hệ thống, mơ hình hố, dự báo, nghiên
cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế.
 Nguồn số liệu đƣợc lấy từ Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tập Đoàn
Điện lực Việt Nam, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực, các báo cáo
của Bộ Thông tin và Truyền thông, các trang báo mạng và website của các
đơn vị liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, hình vẽ, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày thành 3
chƣơng:
 Chƣơng I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
 Chƣơng II: Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh trong KDVT tại
EVNNPC.
 Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong KDVT của EVNNPC.

5



Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

CHƢƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. CẠNH TRANH VÀ THỊ TRƢỜNG CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trƣờng, dù ở trƣờng phái nào đều thừa nhận rằng:
cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà cung - cầu và
giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trƣờng, là đặc trƣng cơ bản của
kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là linh hồn của sản phẩm. Cạnh tranh là điều kiện
sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế.
Cạnh tranh là một hiện tƣợng kinh tế xã hội phức tạp, do có các cách tiếp cận
khác nhau nên có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh nhƣ sau:
 Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp
cả các doanh nghiệp, ngành và quốc gia nhƣ sau: "Khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế". Định nghĩa này phản
ánh khái niệm cạnh tranh quốc gia nằm trong mối liên hệ trực tiếp với hoạt
động cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Trong Đại từ điển Tiếng Việt có ghi: "Cạnh tranh là một khái niệm được
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đơn giản hố, có thể hiểu
cạnh tranh là một sự ganh đua giữa một nhóm người mà sự nâng cao vị
thế của người này sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại. Điều kiện
cho sự cạnh tranh trên một thị trường là: có ít nhất là hai chủ thể quan hệ

đối kháng và có sự tương ứng giữa sự cống hiến và phần được hưởng của
mỗi thành viên trên thị trường". Đây là định nghĩa tƣơng đối dễ hiểu và
đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận.

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

Tóm lại, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về cạnh tranh nhƣ sau:
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể (nhà sản xuất,
ngƣời tiêu dùng) trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có
lợi trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa các nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra
giữa những nhà sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng hóa
với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp. Đối với mỗi doanh
nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham gia thị trƣờng thƣờng là tối đa hoá lợi nhuận; để đạt
đƣợc mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp để giành cho mình một
vị thế nào đó trên thị trƣờng. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện
nay thì việc giành vị thế trên thị trƣờng còn là một vấn đề sống c n đối với doanh
nghiệp. Khi đó doanh nghiệp nào giành đƣợc nhiều thị trƣờng thì sẽ dễ dàng thành
cơng trong hoạt động SXKD của mình.
Cạnh tranh trong một mơi trƣờng nhƣ hiện nay đồng nghĩa với ganh đua:
ganh đua về giá cả, chất lƣợng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này với các nhân tố
khác để tác động đến khách hàng. Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là phải có ít
nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng và phải có sự tƣơng ứng giữa sự cống hiến và
phần đƣợc hƣởng của mỗi thành viên.
Ngày nay, vấn đề cạnh tranh ngày càng đƣợc các doanh nghiệp coi trọng. Để

chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đã và đang nỗ lực ban
hành và hoàn thiện các điều luật về cạnh tranh. Điều này sẽ là một công cụ điều tiết
đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa, trong lĩnh vực
kinh tế, là một động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển
kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho ngƣời tiêu dùng. Ngƣời sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lƣợng hơn, đẹp hơn, có chi phí
sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó cao hơn, … để đáp
ứng với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh làm cho ngƣời sản xuất năng động

7


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, thƣờng xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong
sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để
nâng cao năng xuất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh,
dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Đƣợc thừa nhận là một hiện tƣợng kinh tế, là môi trƣờng vận động của cơ
chế thị trƣờng, cạnh tranh thực sự tồn tại nhƣ một quy luật khách quan, là động lực
thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trị quan trọng đối với
cả nền kinh tế, ngƣời tiêu dùng và quan hệ đối ngoại.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội quốc gia
 Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường: Khi cung một

hàng hố nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho
giá cả thị trƣờng giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng
cải tiến công nghệ, kỹ thuật, phƣơng thức quản lý và hạ đƣợc giá bán sản
phẩm mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó cạnh tranh là nhân tố quan trọng
kích thích việc ứng dụng khoa học, cơng nghệ tiên tiến trong sản xuất.
Ngƣợc lại khi cung hàng hố nào đó thấp hơn cầu, hàng hố đó trở nên
khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức
bình qn, khi đó ngƣời kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn xây dựng thêm cơ sở
sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất
sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lƣợng vốn đầu tƣ
cho SXKD, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội.
 Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có
hiệu quả nhất: Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hố lợi nhuận, các chủ
thể kinh doanh khi tham gia thị trƣờng có tính cạnh tranh khơng thể khơng
cân nhắc khi quyết định sử dụng các nguồn lực về vật chất và nhân lực của
mình vào hoạt động SXKD. Họ ln phải sử dụng một cách tối ƣu và hợp
lý nhất các nhân tố sản xuất này sao cho chi phí sản xuất thấp nhất nhƣng

8


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

lại phải đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Chính đặc điểm này mà các nguồn lực
luôn đƣợc vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả
năng vốn có, đƣa lại năng suất cao.
 Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất: Khi hoạt động trong điều kiện kinh tế thị

trƣờng, nếu nhƣ lợi nhuận là yếu tố thôi thúc các chủ thể tham gia tiến
hành SXKD thì cạnh tranh lại bắt buộc và thúc đẩy họ phải điều hành các
hoạt động này sao cho đạt kết quả cao nhất. Điểm mấu chốt của kinh tế thị
trƣờng là quyền lựa chọn và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Sức tiêu thụ và
sở thích của ngƣời tiêu dùng là trung tâm thị trƣờng; là thƣớc đo trung
thực về hình thức, kiểu dáng và chất lƣợng của sản phẩm hàng hố dịch vụ.
Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là tốt nhất
và phù hợp với yêu cầu của họ. Nếu một sản phẩm khơng đáp ứng đƣợc
u cầu thị trƣờng thì sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng và quy luật cạnh
tranh sẽ buộc nó phải tự định hƣớng và hồn thiện. Các chủ thể SXKD sản
phẩm này phải chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên
tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ và phƣơng
thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trƣờng, nâng cao vị thế của chủ
thể cạnh tranh và sản phẩm.
 Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Cạnh tranh tạo
áp lực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trƣờng, vì vậy khơng thể một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu
lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trƣờng. Các đối thủ
cạnh tranh khác liên tục tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua.
Trong từng thời điểm một sản phẩm hàng hoá với những ƣu việt nhất định
thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu dùng có thể chiếm đƣợc ƣu thế trên thị
trƣờng, song vị trí của nó ln bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác
tiến bộ hơn. Có cạnh tranh các nhà kinh doanh khơng thể lạm dụng đƣợc

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam


ƣu thế của mình. Và vì vậy cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến
việc phân phối và điều hồ thu nhập.
 Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới: Giống nhƣ những quy luật tồn
tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh trong kinh tế luôn khẳng
định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm
năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật cơng nghệ, có tƣ duy kinh
tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng sẽ tồn tại và phát triển. Cịn những chủ
thể kinh doanh yếu kém, khơng đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị đào thải ra
khỏi thị trƣờng. Do đó cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ
thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.2.2. Đối với ngƣời tiêu dùng
Cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải
hạ giá bán sản phẩm để tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải phản ứng tự phát để phù hợp với mong muốn đã thay đổi của ngƣời tiêu
dùng về chủng loại, mẫu mã, chất lƣợng hàng hoá và dịch vụ. Vì thế các doanh
nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp ngày càng tốt hơn những sản phẩm hàng
hố dịch vụ có chất lƣợng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả thấp cho ngƣời tiêu dùng.
Nhƣ vậy cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn của ngƣời tiêu dùng; cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của ngƣời tiêu dùng càng tăng vì khi
đó họ đƣợc hƣởng những sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng, giá cả hợp lý, …
1.1.2.3. Đối với quan hệ đối ngoại
Cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, tìm
kiếm thị trƣờng mới; liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nƣớc ngoài
nhằm huy động nguồn vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, ...
Thêm vào đó cạnh tranh với hàng nƣớc ngồi cịn có tác dụng tích cực giúp các nhà
sản xuất trong nƣớc nhìn thấy những khuyến tật của hàng nội để khắc phục, vƣơn
lên tìm lợi thế của mình để chiến thắng trong cạnh tranh. Nói cách khác thông qua
cạnh tranh quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế giới tham gia sâu rộng


10


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

vào phân cơng lao động và hợp tác kinh doanh quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế
so sánh của từng quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng cho nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại: trong mơi trƣờng hoạt động tồn tại quy luật cạnh tranh, cạnh tranh
có thể đƣa lại lợi ích cho ngƣời này và thiệt hại cho ngƣời khác, song xét dƣới góc
độ lợi ích cho tồn xã hội, cạnh tranh ln có những tác động tích cực.
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Một doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng cạnh tranh, để có thể cạnh tranh
đƣợc thƣờng áp dụng rất nhiều hình thức cạnh tranh. Sau khi phân tích mơi trƣờng,
xác định đƣợc ƣu nhƣợc điểm của mình các doanh nghiệp tiến hành xây dựng chiến
lƣợc cạnh tranh và lựa chọn các hình thức cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch vụ của
mình. Các hình thức cạnh tranh có thể là:
1.1.3.1. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Để cạnh tranh đƣợc thì đ i hỏi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải thoả
mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng mục tiêu. Cạnh tranh về sản phẩm có thể là cạnh
tranh về chất lƣợng dịch vụ (chất lƣợng kỹ thuật), chất lƣợng phục vụ, sự đa dạng
hóa các dịch vụ GTGT. Chiến lƣợc sản phẩm là xƣơng sống cho các chiến lƣợc
khác của doanh nghiệp. Khi trình độ SXKD càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì
vai trị của chiến lƣợc sản phẩm càng quan trọng. Khơng có chiến lƣợc sản phẩm thì
các chiến lƣợc khác khơng thể tồn tại đƣợc.
Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay cạnh tranh về sản phẩm dịch
vụ là sự cạnh tranh về những gì mà doanh nghiệp hồn chỉnh cho sản phẩm của
mình; dƣới hình thức bao gói, dịch vụ, quảng cáo, tƣ vấn cho khách hàng, những

đặc điểm giao hàng, dịch vụ lƣu kho. Cạnh tranh về sản phẩm có thể là hồn thiện
sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến các thông số chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ
hay tiến hành nghiên cứu phát triển để đƣa ra các sản phẩm dịch vụ mới thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, cạnh tranh bằng việc đa dạng hố sản
phẩm, đa dạng hố các thơng số của sản phẩm dịch vụ.

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

1.1.3.2. Cạnh tranh về giá
Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, sự giãn nở nhu cầu sản phẩm
cạnh tranh theo giá, giá các sản phẩm cạnh tranh, giá của đối thủ cạnh tranh, so sánh
chi phí cho sản phẩm của mình để từ đó có cơ sở hình thành giá.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá phân biệt nhằm khai thác
triệt để độ co giãn của các mức cầu bao gồm:
 Giá thay đổi theo số lƣợng sử dụng sản phẩm.
 Giá thay đổi theo thời gian sử dụng sản phẩm.
 Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tƣợng ƣu tiên, các vùng ƣu tiên.
 Giảm giá tạm thời.
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh, nhƣng để
thực hiện hiệu quả đ i hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng những
phản ứng từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra một cuộc chiến về
giá, hơn nữa sử dụng công cụ này phải tuân theo các quy định của nhà nƣớc.
1.1.3.3. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm, dịch vụ
Để sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng thì đ i hỏi doanh nghiệp phải có đƣợc
hệ thống phân phối hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả. Ví dụ: khi hai sản phẩm có

chất lƣợng, giá cả tƣơng tự nhau thì sản phẩm nào thuận tiện với ngƣời tiêu dùng
hơn sẽ chiếm ƣu thế hơn. Hiện nay bên cạnh chú trọng hồn thiện đa dạng hố sản
phẩm, cạnh tranh về giá thì các doanh nghiệp cịn cạnh tranh với nhau về hệ thống
phân phối nhƣ mạng lƣới đại lý, các hình thức chuyển giao sản phẩm tới tận tay
khách hàng. Chọn kênh phân phối nào là một quyết định quan trọng ảnh hƣởng lâu
dài đến công tác đầu tƣ, phân đoạn khách hàng và toàn bộ chiến lƣợc Marketing của
DN.
1.1.3.4. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm: quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công
chúng và bán hàng trực tiếp.
Quảng cáo đã trở nên không thể thiếu trên tất cả các thị trƣờng, và khi cạnh
tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí quảng cáo tăng và chiến dịch quảng cáo cũng

12


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

đƣợc thiết kế tinh vi hơn. Thông qua truyền thông, quảng cáo doanh nghiệp thu hút
khách hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp, thuyết phục họ về các ƣu việt
của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh. Truyền thông, quảng cáo giúp doanh
nghiệp tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ƣa thích của
khách hàng đối với các sản phẩm mới, và xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh
nghiệp trong mắt ngƣời tiêu dùng.
Khuyến mại bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản phẩm và
các trung gian nỗ lực bán hàng. Khuyến mại giúp đạt đƣợc các mục tiêu: gia tăng sự
chú ý, nhận biết của khách hàng về thƣơng hiệu dịch vụ; kích thích khách hàng mua
hàng, tác động làm khách hàng chuyển từ việc sử dụng sản phẩm cạnh tranh sang sử

dụng sản phẩm của doanh nghiệp, …
Ngồi các hình thức cạnh tranh trên các doanh nghiệp còn cạnh tranh với
nhau về các yếu tố đầu vào cho q trình sản xuất nhƣ: cơng nghệ, tài chính, nguồn
nhân lực, …
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại, trên
cùng một thị trường tiêu thụ”. Nhìn chung năng lực cạnh tranh có thể phân biệt theo
các cấp độ: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành/doanh
nghiệp, và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
 Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả năng của một đất nƣớc trong
việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với tăng
trƣởng thu nhập và việc làm mà không gặp khó khăn trong cán cân thanh
tốn. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác các
cơ hội trên thị trƣờng quốc tế.
 Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp: Là khả năng bù đắp chi phí,
duy trì lợi nhuận và đƣợc đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi

13


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó
càng lớn và ngƣợc lại. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp (và sau
đó là ngành) trong nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra song song với

những biến đổi của môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung. Nhiều nhân tố
nhƣ công nghệ, đào tạo, huấn luyện và sử dụng nguồn nhân lực, nghiên
cứu và phát triển, liên kết kinh tế, phụ thuộc vào cả chính sách, các biện
pháp hỗ trợ của Nhà nƣớc và những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp.
Hơn nữa, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khơng chỉ phụ thuộc vào
chi phí thấp, giá thành hạ, mà còn cả các yếu tố quyết định năng lực cạnh
tranh về chất nhƣ: việc đánh giá các đối thủ cạnh tranh, sự thâm nhập
ngành của các doanh nghiệp mới; các sản phẩm hay dịch vụ thay thế; vị
thế đàm phán của các nhà cung cấp cũng nhƣ của ngƣời mua; trình độ đội
ngũ nhân viên; kỹ năng tổ chức, quản lý.
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng thoả mãn tốt
nhất các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó đƣợc thể hiện bằng việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản
phẩm có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lƣợng tốt, giá cả hạ
và sự tiện lợi cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, năng lực cạnh tranh cũng
bao gồm thêm nhiều nhân tố mới. Nhiều yếu tố nhƣ khả năng nghiên cứu phát triển
khoa học cơng nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín doanh nghiệp, khả năng
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, ... ngày càng
đƣợc coi trọng. Nắm đƣợc xu hƣớng phát triển tất yếu này, doanh nghiệp sẽ có khả
năng phát huy tối đa năng lực của mình để giành phần thắng lợi trên thị trƣờng. Vì
vậy khi nghiên cứu tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp cần đặt doanh nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với môi
trƣờng xung quanh để biết đƣợc doanh nghiệp hiện đang đứng ở vị thế nào trên thị
trƣờng, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp.

14


Luận văn thạc sỹ QTKD


Nguyễn Hoài Nam

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan.
Nó diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt nhƣng không phải là sự huỷ diệt mà là sự
thay thế. Thay thế những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, sử dụng lãng phí
nguồn lực xã hội bằng những doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn, đáp ứng
nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu thị
trƣờng, tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng, biến nhu cầu thị trƣờng thành đặc tính sản
phẩm, làm cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu về chất lƣợng, mẫu mã, giá cả, dịch
vụ bán hàng, … Từ những cố gắng nỗ lực đó doanh nghiệp đã dần nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ, nói cách khác là tạo ƣu thế cho sản phẩm về giá cả,
uy tín, chất lƣợng. Tuy nhiên cũng phải lƣu ý rằng để đạt đƣợc điều này không phải
là đơn giản bởi các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức đƣợc điều kiện để tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trƣờng. Đồng thời nó càng trở nên khó khăn hơn khi cạnh
tranh khơng chỉ diễn ra trong một ngành, trong một quốc gia mà vƣợt ra cả bên
ngoài, lan tỏa ra phạm vi khu vực và tồn cầu. Doanh nghiệp sẽ khơng chỉ cạnh
tranh với các đối thủ trong nƣớc mà cả với các đối thủ nƣớc ngồi. Chính vì vậy
việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng cần thiết hơn nữa nếu doanh nghiệp khơng
muốn bị đào thải và thơn tính.
Tóm lại: Nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành điều kiện cần và đủ để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong xu thế cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc cũng nhƣ tiến trình thƣơng mại hố khu vực và thế giới.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ xem xét năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thơng, do đó tác giả chỉ đƣa ra những đánh giá về các
nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, không xét tới
các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đó là các nhân tố

thuộc về mơi trƣờng nhƣ: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.

15


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

1.2.3.1. Mơi trƣờng vĩ mơ

Mơi trƣờng
chính trị

Mơi trƣờng
nhân khẩu học

Mơi trƣờng
cơng nghệ
MƠI
TRƢỜNG
KINH TẾ
QUỐC DÂN

Mơi trƣờng
văn hố xã hội

Mơi trƣờng vật
chất


Mơi trƣờng
kinh tế

Hình 1.1. Các yếu tố của môi trường kinh tế quốc dân
(Nguồn: Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống kê, 2001)
 Môi trƣờng chính trị, pháp luật
Sự ổn định chính trị tạo ra một mơi trƣờng thuận lợi đối với các doanh
nghiệp nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp viễn thơng nói riêng; đồng thời cũng
là yếu tố thu hút nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn về vốn đầu tƣ,
quyền sử dụng và các chính sách khác. Điều này thể hiện thơng qua sự ổn định
chính trị trong nƣớc, vai trị vị trí sức mạnh của Đảng cầm quyền, mối quan hệ với
các nƣớc trên thế giới, định hƣớng chung về nền kinh tế, cơ chế bảo hộ sản xuất
trong nƣớc.
Hoạt động SXKD trong một môi trƣờng chính trị luật pháp nhất định, doanh
nghiệp cần nắm đƣợc các cơ hội và thách thức với mình để phát huy tốt nhất nguồn
lực bên trong nhằm đạt tới mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.

16


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

 Mơi trƣờng nhân khẩu học
Là yếu tố đầu tiên thiết lập thị trƣờng. Các số liệu về nhân khẩu học thƣờng
bao gồm tổng dân số, mật độ dân số thƣờng trú, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn.
Đây là những yếu tố cần thiết cung cấp các số liệu cho các nhà quản trị trong việc
hoạch định kế hoạch phát triển thị trƣờng.
Môi trƣờng nhân khẩu học thƣờng đƣợc đề cập với 4 khía cạnh sau:

 Qui mơ và tốc độ dân số: Xét ở phƣơng diện marketing thuần t thì qui
mơ dân số đủ lớn cho phép phát triển một thị trƣờng mục tiêu thích hợp.
 Những biến đổi trong cơ cấu gia đình, dịch chuyển nơi cƣ trú: Hiện nay do
sự tác động của cơng nghiệp hố, việc dịch chuyển nơi cƣ trú của dân cƣ
ngày càng nhiều, các luồng dân cƣ ra thành phố ngày càng đơng, chính
điều này cũng làm phát triển nhu cầu thông tin liên lạc và là tiềm năng để
phát triển dịch vụ viễn thông.
 Những thay đổi trong việc phân phối lại thu nhập: Cùng với sự phát triển
kinh tế là sự gia tăng về thu nhập và sức mua của ngƣời tiêu dùng ngày
càng tăng dẫn đến sự phân phối lại thu nhập về hƣớng các ngành dịch vụ
ngày càng nhiều.
 Trình độ học vấn của các tầng lớp dân cƣ đựơc cải thiện và nâng cao:
Trình độ của ngƣời tiêu dùng càng cao thì việc tiếp cận với các dịch vụ
mới càng dễ dàng; tuy nhiên họ cũng trở nên khó tính hơn, nhu cầu trở nên
đa dạng hơn, họ quan tâm nhiều đến chất lƣợng sản phẩm. Nắm đƣợc các
đặc điểm trên chúng ta có thể tận dụng tối đa cơ hội thị trƣờng, khai thác
đúng và hiệu quả các đoạn thị trƣờng, ...
 Mơi trƣờng văn hố xã hội
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động trong một mơi trƣờng văn hố xã hội nhất
định và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các giá trị chung của xã hội, tập tục
truyền thống, lối sống, tƣ tƣởng tơn giáo đều có tác động mạnh doanh nghiệp.
Mơi trƣờng văn hố xã hội với những đặc điểm riêng biệt của nó sẽ điều
chỉnh và tạo ra thời cơ cho tất cả các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong hoạt động

17


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam


trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nào tận dụng
đƣợc hiệu quả nhất các thời cơ có, nắm bắt kịp thời các nhân tố nhạy cảm của môi
trƣờng.
 Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng kinh tế là những đặc điểm của hệ thống kinh tế mà doanh nghiệp
viễn thơng đang hoạt động. Nó thể hiện qua:
 Sự tăng trƣởng kinh tế: điều này thể hiện nền kinh tế phát triển, thu nhập
dân cƣ cao dẫn đến khả năng tiêu dùng dịch vụ cao. Chỉ số lạm phát thấp,
thuế không tăng, lãi suất giảm, tiết kiệm và giá ổn định làm cho thu nhập
ngƣời tiêu dùng có thể tăng và khả năng chi tiêu cũng nhƣ sự sẵn sàng chi
cũng phát triển trong đó mức tăng chi tiêu về các sản phẩm thiết yếu ít hơn
mức tăng ở các dịch vụ khác bao gồm cả dịch vụ viễn thông. Đồng thời
các chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng ổn định tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển sản xuất.
 Chính sách kinh tế quốc gia: thể hiện quan điểm của nhà nƣớc về nền kinh
tế, nó thể hiện ở sự ƣu đãi hoặc hạn chế với một hoặc một số lĩnh vực đặc
biệt có sự ƣu đãi phát triển công nghiệp cao, ngành hạ tầng then chốt cùng
với u cầu đảm bảo an ninh quốc phịng
 Mơi trƣờng cơng nghệ
Tiến trình đổi mới cơng nghệ làm cho v ng đời sản phẩm ngày càng ngắn,
nhu cầu đ i hỏi sản phẩm mới ngày càng cao. Yếu tố này tác động đến doanh
nghiệp viễn thơng theo hai cách:
 Nó làm thay đổi lối sống khách hàng, xuất hiện những nhu cầu tiêu dùng
mới và xuất hiện những sản phẩm mới có chất lƣợng cao hơn.
 Khoa học cơng nghệ trực tiếp tác động đến hệ thống marketing hỗn hợp
bằng cách cung cấp các phƣơng tiện hỗ trợ trong việc phân phối và truyền
thơng đồng thời góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
 Mơi trƣờng vật chất
Môi trƣờng vật chất gồm hai yếu tố tài nguyên thiên nhiên và cơ sở hạ tầng.


18


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

 Nhờ cơng nghệ hiện đại thì việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của con ngƣời ngày càng hiệu quả. Nhƣng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ngày càng khan hiếm điều này ảnh hƣởng rất lớn đến doanh
nghiệp viễn thông.
 Cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm mạng lƣới giao thông vận tải, đƣờng sá,
cầu cống, phƣơng tiện vật chất, mạng lƣới thơng tin, nguồn nhân lực, tính
hữu hiệu của dịch vụ ngân hàng tài chính đó là những điều kiện ảnh hƣởng
trực tiếp và lớn lao với việc kinh doanh viễn thông.
1.2.3.2. Môi trƣờng ngành
Đƣợc thể hiện qua mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter:
Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn
Sự đe dọa của ngƣời
nhập mới
Các đối thủ cạnh
Áp lực của

tranh trong

Áp lực của

nhà cung


ngành

khách hàng

cấp
Nhà cung cấp

Khách hàng
Cƣờng độ
cạnh tranh
Sự đe dọa của sản
phẩm/dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay
thế

Hình 1.2. Mơ hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Chiến lược và sách lược kinh doanh, Garry D. Smith, Danny R.
Arnold, Bobby G. Bizzell, NXB Thống kê, 1997)

19


Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hoài Nam

 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp khác đang kinh doanh
mặt hàng có thể thay thế mặt hàng của doanh nghiệp. Sự có mặt của các đối thủ

cạnh tranh hiện tại làm bùng nổ sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng. Khi một đối
thủ cạnh tranh sử dụng các chiến thuật nhƣ: cạnh tranh về giá, tăng cƣờng quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm và cơng tác chăm sóc khách hàng, … thì sẽ gây ra những
ảnh hƣởng nhất định đến các đối thủ khác, trong đó có doanh nghiệp. Bởi nếu các
chiến thuật đƣợc sử dụng hiệu quả sẽ có tác dụng hấp dẫn, thu hút khách hàng về
phía họ, đồng nghĩa với việc làm xói mịn thị phần của doanh nghiệp và các đối thủ
cịn lại. Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã giảm năng lực cạnh tranh của
mình. Bên cạnh đó những chiến lƣợc của đối thủ có thể kích thích doanh nghiệp
chống trả lại nhằm giữ khách hàng hiện tại và thu hút thêm đƣợc khách hàng mới.
Muốn đạt đƣợc điều đó doanh nghiệp phải chiến thắng, tức là phải có năng lực cạnh
tranh vƣợt trội. Vì vậy có thể nói rằng những động thái của các đối thủ cạnh tranh
có tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm mang lại những lợi ích tiêu dùng nhƣ
sản phẩm hiện tại hoặc cao hơn cho khách hàng. Cạnh tranh từ phía sản phẩm thay
thế là loại hình cạnh tranh gián tiếp.
Một cơng cụ cạnh tranh đắc lực của sản phẩm thay thế là giá cả. Các sản
phẩm thay thế thƣờng là kết quả của công nghệ mới, giá rẻ hơn nên khi sản phẩm
của doanh nghiệp và sản phẩm thay thế có cùng các yếu tố nhƣ nhau về chất lƣợng,
mẫu mã, sự thuận tiện, … thì các sản phẩm thay thế có giá càng rẻ sẽ càng hấp dẫn
khách hàng hơn; làm thu hẹp thị trƣờng doanh nghiệp, hạn chế mức lợi nhuận dẫn
đến giảm bớt năng lực cạnh tranh.
 Nhà cung cấp
Doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào hay cịn gọi là ngƣời cung ứng có
vai tr đặc biệt quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi sản xuất
bất kỳ một sản phẩm nào đều cần tới các yếu tố đầu vào.

20



Luận văn thạc sỹ QTKD

Nguyễn Hồi Nam

Nhà cung cấp có thể làm ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong một số trƣờng hợp nhƣ: chỉ có một số ít nhà cung cấp, khi khơng có
sẵn sản phẩm thay thế, việc thay đổi nhà cung cấp dẫn đến chi phí lớn, … các nhà
cung cấp thƣờng tạo ra sức ép đối với doanh nghiệp thông qua việc đe dọa tăng giá
hoặc làm giảm chất lƣợng hàng hoá cung ứng. Cả hai sự đe dọa này đều có nguy cơ
làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi tăng giá và giảm chất lƣợng hàng
hoá đều gặp phải những phản ứng bất lợi từ phía khách hàng. Nhƣ vậy có đƣợc nhà
cung cấp uy tín, đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào với giá cả hợp lý và chất
lƣợng tƣơng xứng sẽ là một trong những yếu tố duy trì năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Chiến lƣợc của các doanh nghiệp là liên doanh, liên kết chia sẻ
quyền lợi, xây dựng mối quan hệ lâu dài thân thiện với các nhà cung cấp.
 Khách hàng
Ngƣời mua là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu và khả năng thanh toán về
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Ngày nay với nền kinh tế mở, sự xuất hiện của
các nhà cung cấp ngày càng nhiều, các nhà cung cấp phải cạnh tranh trực tiếp với
nhau để giữ khách hàng cho mình, nhƣ vậy khách hàng sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn
hơn. Với xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng, khách hàng đ i hỏi ngày càng cao
không chỉ về chất lƣợng, giá cả, sự tiện lợi mà cả về thái độ và phong cách phục vụ.
Khách hàng có thể gây áp lực đối với doanh nghiệp bằng việc bắt ép giảm giá, đ i
hỏi chất lƣợng tốt hơn… khiến doanh nghiệp đầu tƣ nhiều chi phí hơn cho việc
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, điều này tất yếu dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng
thƣờng gây áp lực là những nhóm khách hàng tập trung và mua với khối lƣợng lớn.
Bên cạnh đó, sự thay đổi khách hàng cũng gây áp lực làm tụt giảm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không theo kịp những thay đổi
trong nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ có xu hƣớng chuyển sang nhà cung cấp khác

có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ. Điều này sẽ dẫn đến thị phần của doanh
nghiệp giảm chứng tỏ sự giảm sút năng lực cạnh tranh.
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

21


×