HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh cao
Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo xí nghiệp, các thiết bị đã được thay đổi với
quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến
Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của
toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình
độ quản lý kinh tế, xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao, sản phẩm của
xí nghiệp đã đáp ứng nhu càu thị trường ở tỉnh nhà và từng bước hoà nhập vùng phát triển
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì vậy xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt
được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước, không ngừng cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp
Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng đổi mới
của xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Ban giám đốc,
những người hết lòng tận tuỵ với xí nghiệp và toàn thể công nhân viên xí nghiệp, trong đó có
sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê
Để đạt được thành tích đó xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, phải trăn
trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên sự ra đời
của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ ghi chép ban đầu có nhiều
thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của xí nghiệp và chắc chắn cũng
không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định
Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác
kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo xí
nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu
và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tiến công tác
kế toán
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công
tác kế toán của xí nghiệp nhưng qua bài viết này tôi xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị
về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế
toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1. Những ưu điểm của xí nghịêp:
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị SXKD thuộc thành phần kinh tế quốc
doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh. Nhưng Xí nghiệp đã chủ động
nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp
với địa bàn hoạt động là miền núi có qui mô nhỏ và đặc điểm của Xí nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Chủ động trong hoạt động SXKD và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực in ấn
+ Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhệ, hợp lý các phòng
ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho ban
lãnh đạo xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện nay, phù
hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm SXKD của xí nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho xí nghiệp
chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực in ấn
đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay
+ Về tổ chức hạch toán kinh doanh
Xí nghiệp áp dụng phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đến từng phân xưởng,
tổ sản xuất, vì vậy nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động, phát huy tính năng
động và sáng tạo trong sản xuất, gắn quyền lợi của mỗi công nhân với xí nghiệp. Vì thế xí
nghiệp xây dựng nên các hệ số trách nhiệm, hệ số tiền lương cho công nhân nhằm khuyến
khích họ lao động hết mình trong sản xuất kinh doanh. Có như vậy thì năng suất lao động của
người công nhân mới cao tạo thêm điều kiện để tăng lợi nhuận ngày càng nhiều cho xí nghiệp
là cho đời sống của công nhân được cải thiện, đồng lương lao động của công nhân cũng được
tăng dần theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
+ Về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán xí nghiệp được bố trí một cách khoa học hợp lý với yêu cầu của từng bộ
phận. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ của cán bộ kế toán hầu hết đều có trình độ năng lực,
nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm trong công tác kế toán, xứng đáng là cánh tay đắc lực
cho bộ máy quản lý của xí nghiệp. Các cán bộ kế toán không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức
cho chính mình, ngoài ra xí nghiệp được UBND tỉnh, Sở Tài Chính mở thêm các lớp đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hiểu biết thêm về các
chế độ kế toán mới giúp cho cán bộ kế toán nắm bắt kịp thời các thông tư, chính sách của Đảng
và nhà nước về chế độ kế toán Việt Nam
+ Về hệ thống sổ sách chứng từ:
Phòng kế toán của xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sổ sách, chứng từ cách thức ghi
chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu mục đích của chế
độ kế toán mới. Với việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên phù hợp với quy mô sản xuất của xí nghiệp
+ Về tình hình công tác tập hợp CPSX và tính GTSP
nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuấ và tínhd giá thành. Xí
nghiệp đã có những đổi mới tích cực trong khâu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành đến khâu tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, phù hợp với đặc
điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Chính vì vậy sản phẩm
của xí nghiệp đã đứng vững trên thị trường, đem lại lợi nhậun cho xí nghiệp. Công việc tập
hợp CPSX và tính GTSP của xí nghiệp được giao cho nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ
cao thực hiện. Công tác tập hợp CPSX và tính GTSP ở xí nghiệp được thực hiện có nề nếp theo
định kỳ hàng tháng, kế toán đã cố gắng cung cấp đầy đủ số liệu đẻ tập hợp CPSX và tính
GTSP ở xí nghiệp theo đúng định kỳ
2. Những mặt hạn chế của xí nghiệp:
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tôi thấy cóp một só hạn chế mà xí nghiệp cần
khắc phục đó là:
- Công tác kế toán tại xí nghiệp tiến hành hoàn toàn theo phương pháp thủ công. Do
vậy mặc dù các cán bộ kế toán đa số là những người có trình độ, có kinh nghiệm lâu năm, song
hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong muốn
- Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn dặt hàng của khách hàng, trong khi trên thị
trường thì giá cả luôn biến đổi. Vì vậy xí nghiệp phải tính toán dự phòng để quá trình sản xuất
kinh doanh không bị giãn đoạn vì thiếu NVL
- Kèm theo đó là sự thay đổi về nội dung lẫn cả khối lượng in ấn trong một số trường
hợp. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
- Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Phương pháp này
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp. Song việc xây dựng giá thành kế
hoạch cho từng sản phẩm, từng khoản mục chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Do đó sản phẩm
sẽ không phản ánh được thực chất chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Do vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp hiện
nay vẫn còn có những phươnh hướng, biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện hơn nữa khâu
công tác này ở xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Là sinh viên thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp in Viẹt Lập Cao Bằng trên cơ sở những
kiến thức phương pháp luận đã được học, được trang bị ở trường và tình hình thực tế tại xí
nghiệp mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành của xí nghiệp, với mong muốn xí nghiệp sẽ khắc phục được những hạn chế nêu
trên và ngày càng được củng cố hoàn thiện hơn nữa góp phần tăng cường công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự nghiệp phát triển của xí nghiệp
1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng hay việc mở chi tiết cho TK 152 –
nguyên liệu vật liệu
Xí nghiệp đang thực hiện việc chia các nguyên liệu vật liệu thành các nhóm:
- Vật liệu chính (giấy in)
- Vật liệu phụ
- Phụ tùng thay thê
- Vật liệu khác
Trên cơ sở phân loại vật liệu như vậy, xí nghiệp thành lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ
danh điểm được lập cho từng kho, giúp kế toán vật liệu theo dõi và quản lý các loại vật liệu dễ
dàng hơn
Sổ danh điểm vật liệu
Số
TT
Danh điểm vật
liệu
Tên, nhãn hiệu vật tư
Đơn vị
tính
Đơn vị tính
Hạch toán thực tế
1521 giấy in
1 1521 –0001 giấy cuộn Thụy Điển Kg
2 1522 –0002 giấy cuộn Bãi Bằng Kg
…………..
1522 Mực in
1522-0001 Mực in đen Đức
1522-0002 Mực in đen Trung Quốc
………..
Trong sổ vật liệu được theo dõi cho từng nhóm, từng thứ, loại vật liệu một cách chặt
chẽ. Mỗi nhóm, mỗi loại, mỗi thứ được quy định một mã riêng sắp xếp một cách trật tự để tiện
cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại thứ số liệu được thuận tiện, chính xác
Bộ mã vật liệu của xí nghiệp dựa trên các tiêu thức sau:
- Loại vật liệu
- Nhóm vật liệu cho mỗi loại
- Thứ vật liệu trong mỗi thứ
Để sử dụng dễ dàng, dễ hiểu, dễ nhớ bộ mã vật liệu thường được lập trên cơ sở số liệu
các TK ( như số ở trên)
- 1521 vật liệu chính
- 1522 vật liệu phụ
- 1523 nhiên liệu
- ……
Và như vậy thì việc tập hợp chi phí theo đối tượng và việc tính giá thành sản phẩm
được dễ dàng, chính xác hơn
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản phản ánh chí phí nguyên vật liệu
để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, xí nghiệp in Việt Lập hiện đang sử dụng các
tài khoản sau:
+ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản
+ TK 622” chi phí nhân công trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản
+ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng cho xí nghiệp một tài khoản
+ TK 627 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản
Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân xưởng
nào và không phản ánh được chi phí phân bổ chi phí nào của xí nghiệp
Việc lập bảng kê số 4 bảng phân bổ nguyên vật liệu, cong cụ dụng cụ chủ yếu
đều dựa vào bảng tổng hợp số liệu vào cột bộ phận sử dụng và cột sản phẩm trên bảng kê xuất
kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên rất dẽ gây nhầm lẫn
Theo quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp thì có 3 phân xưởng sản xuất chính đó
là:
+ Phân xưởng chế bản
+ Phân xưởng in OFFSET
+ Phân xưởng sách
Mà đối tượng tập hợp CPSX của xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ được chia
nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in ấn, sau đó các nhân viên phân xưởng mới
tập hợp các số liệu gửi lên phòng tài vụ. Do đó xí nghiệp nên mở các tài khoản chi phí chi tiết
theo từng phân xưởng như sau:
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh ở 3 phân xưởng sản xuất chính:
phân xưởng chế bản, phân xưởng in, phân xưởng sách
TK 621 Phân xưởng chế bản
TK 621 Phân xưởng in OFFSET
TK 621 Phân xưởng sách
+ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho 3 phân xưởng
TK 622 Phân xưởng chế bản
TK 622 Phân xưởng in OFFSET
TK 622 Phân xưởng sách
+ Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh cho 3 phân xưởng
TK 627 Phân xưởng chế bản
TK 627 Phân xưởng in OFFSET
TK 627 Phân xưởng sách
Đối tượng tính GTSP của xí nghiệp là từng quy cách sản phẩm đã hoàn thành ở giai
đoạn cuối, mặt khác xí nghiệp lại sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác nhau, để dễ cho
việc tính toán giá thành xí nghiệp đã quy về 1 trong 3 loại sản phẩm sau: +
+ Sách báo, tạp san ( tạp chí, sách KHKT…)
+ Văn hoá phẩm ( nhã, lịch, tờ quảng cáo)
+ Việc vặt (in danh thiếp, giấy mời…)
Để theo dõi chính xác, đầy đủ. Xí nghiệp nên mở các tài khoản chi tiết cho từng sản
phẩm
TK 621 Sách báo, tạp san
TK 621 Văn hoá phẩm
TK 621 việc vặt
Tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh cho
sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt
TK 622 sách báo, tạp san
TK 622 Văn hoá phẩm
TK 622 việc vặt
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho sách
báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt
TK 627 Sách báo, tạp san
TK 627 Văn hoá phẩm
TK 627 việc vặt
Tập hợp chi phí sản xuất chung từ TK 627 cho sách báo, tạp
san, văn hoá phẩm, việc vặt chỉ sử dụng ở cuối tháng
TK 621
TK 622
TK 627
Tập hợp chi phí nguyên vật lioêụ trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cho toàn xí nghiệp
Mẫu sổ đề nghị cho hệ thống TK ở trên bao gồm:
DN…..BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng….. năm……
Ngày Tập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm