Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.91 KB, 50 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MÍA
ĐƯỜNG SÔNG CON.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty mía đường Sông Con là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập,
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An. Tiền thân là một
phân xưởng sản xuất đường của Nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên – Nghệ
An) được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ, sát nhập với Xí
nghiệp sản xuất rượu Tân Kỳ thành lập Xí nghiệp Đường rượu Sông Con – Tân Kỳ.
Đến năm 2001 được đổi tên thành Công ty mía đường Sông Con, hoạt động theo
Quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND
tỉnh Nghệ An; Giấy phép kinh doanh số 106713 ngày 26/12/1993 do trọng tài kinh tế
tỉnh Nghệ An cấp.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty đặt tại: Thị trấn Tân Kỳ – Huyện Tân Kỳ –
Tỉnh Nghệ An. Ngành nghề kinh doanh là chế biến đường, cồn, bia hơi và phân vi
sinh từ nguyên liệu chính là cây mía và các phụ phẩm của sản xuất đường.
Công ty mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây tỉnh Nghệ An, có
vùng nguyên liệu trải dài ba huyện Tân Kỳ - Đô Lương – Yên Thành về diện tích đất
đai rộng lớn, loại đất Bazan phù hợp cho phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như
cây mía. Lợi thế này đã tạo điều kiện cho Công ty phát triển vùng nguyên liệu mía
cho sản xuất đường. Thực hiện mục tiêu không ngừng đổi mới phát triển sản xuất,
trong những năm qua Công ty đã mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư vốn cho bà con
nông dân 3 huyện phát triển diện tích trồng mía và cung cấp những loại giống mới có
năng suất cao, chất lượng đường tốt cho nông dân.
Cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu Công ty đã từng bước đầu tư nâng
công suất giây chuyền sản xuất đường: Ban đầu công suất chỉ 15 tấn mía/ngày (sản
xuất chủ yếu đường phên) lên 30 tấn mía/ngày năm 1980. Đến năm 1990 xây dựng
nhà máy công suất 100 tấn mía ngày, năm 1995 Công ty tiếp tục đầu tư nâng công
suất lên 200 tấn mía/ngày.
1


1
Năm 1999 Công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất
theo công nghệ hiện đại công suất 1,250 tấn mía/ngày, thiết bị đồng bộ do Tây Ban
Nha cung cấp và theo công nghệ sản xuất đường của Cu Ba (một nước có truyền
thống về phát triển mía đường). Tổng số vốn đầu tư 230 tỷ đồng. Đây là công trình
trọng điểm của Tỉnh, nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/năm của Chính Phủ
được sử dụng vốn ODA hỗn hợp của vương quốc Tây Ban Nha. Tháng 3/2001 dây
chuyền đã lắp đặt xong và đi vào sản xuất ổn định, mang lại hiệu quả cao về mặt kinh
tế cũng như về mặt xã hội. Ngoài ra Công ty còn mở rộng sản xuất một số mặt hàng
như : Cồn, bia hơi, phân vi sinh.
Công ty mía đường Sông Con sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đã
gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về cạnh tranh trên thị trường (sản phẩm của Công ty
chủ yếu tiêu thụ ở các thành phố lớn và các tỉnh như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Đông
Hà - Quảng Trị, và Nam Định, Hà nội, Hải Phòng, Bắc Giang, …). Tuy nhiên với sự
đoàn kết nhất trí cao của Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty
đã ngày càng phát triển có hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể ta
có thể xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
2
2
Nhận xét: Qua bảng số liệu (Bảng 01) ta thấy năm 2004 so với năm 2003 sản
lượng giảm 730 tấn hay giảm 3%, tổng doanh thu tăng 3,290,072,000 đồng hay tăng
4%, tổng chi phí giảm 77,625,528,000 đồng hay giảm 48%, thuế và các khoản phải nộp
2,566,374,000 đồng hay tăng 240%, lợi nhuận tăng 78,486,226,000 đồng hay tăng
7,478%, thu nhập bình quân đầu người tăng 240,000 đồng hay tăng 30%. Năm 2005 so
với năm 2004 sản lượng giảm 4,922 tấn hay giảm 24%, tổng doanh thu tăng
15,493,073,000 đồng hay tăng 17%, tổng chi phí giảm 943,108,000 đồng hay giảm 1%,
thuế và các khoản phải nộp 662,867,000 đồng hay tăng 18%, lợi nhuận
tăng15,773,314,000 đồng hay tăng 1,523%, thu nhập bình quân đầu người tăng 50,000
đồng hay tăng 5% . Điều này cho ta thấy tuy sản lượng qua các năm đều giảm do ảnh

hưởng của giá đường trên thị trường những năm 2002 - 2003 giảm thấp nên Công ty
phải hạ giá thu mua mía (nguyên liệu chính cho sản xuất đường), lợi ích đem lại từ cây
mía cho người nông dân không cao, vì vậy một số hộ dân chuyển từ trồng mía sang
trồng các cây trồng khác, đồng thời do thời tiết hạn hán làm cho năng suất mía giảm,
nguyên liệu đầu vào giảm làm ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất của Công ty. Sản
lượng giảm làm cho tổng doanh thu và tổng chi giảm, nhưng do giá cả các nguyên liệu
đầu vào, giá bán sản phẩm trên thị trường tăng làm cho doanh thu và chi phí tăng. Mặt
khác Công ty đã có những biện pháp cải tiến công nghệ, quản lý chi phí chặt chẽ đã làm
cho tổng chi phí giảm nhanh hơn tốc độ tăng chi phí do giá thu mua tăng, nắm bắt thị
trường nhanh nhạy để có những ứng xử tốt về giá bán sản phẩm đem lại doanh thu cao
cho Công ty, từ đó lợi nhuận của Công ty qua các năm đều tăng mạnh.
Tất cả những gì mà Công ty có được ngày hôm nay là kết quả của một quá trình
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty qua hơn 30 năm
xây dựng và trưởng thành, trải qua bao thế hệ cán bộ công nhân viên cùng nhau xây
dựng Công ty ngày một phát triển. Với đà này, mong rằng Công ty sẽ phát triển hơn nữa
và nhất là trong thời gian tới Công ty sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty cổ phần với 100% vốn do người lao động và các nhà đầu tư
đóng góp sẽ nâng cao quyền tự chủ, tự quyết trong các chiến lược sản xuất kinh doanh
cũng như đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty.
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.2.1 . Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
3
3
Công ty mía đường Sông Con là một doanh nghiệp nhà nước, quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín và mang tính thời vụ, có quy mô sản xuất tương đối
lớn, doanh thu hàng năm đạt trên 100 tỷ đồng. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất
đường, hàng năm chỉ sản xuất từ 5 – 6 tháng và nguyên liệu chính là cây mía một sản
phẩm của ngành nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào tác phong, tập quán canh tác của
người nông dân. Để đảm bảo có đủ nguyên liệu cho sản xuất, Công ty phải luôn có
chính sách đầu tư vốn và các chính sách hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác cho nông

dân.
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất đường từ mía
mang tính thời vụ, nên Công ty phải mở rộng sản xuất thêm một số mặt hàng như Cồn,
bia hơi, phân vi sinh vừa tận dụng phế phụ phẩm của sản xuất đường vừa tạo công ăn
việc làm cho người lao động sau khi kết thúc vụ ép, đồng thời tăng doanh thu cho Công
ty và thu nhập cho người lao động.
2.1.2.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Theo báo cáo tài chính, vốn kinh doanh của Công ty có đến ngày 31/12/2005
được tóm tắt qua biểu sau:
Đơn vị tính: 1,000VNĐ
TT Diễn giải Số tiền
Trong đó Tỷ
trọng
(%)
Vốn NS Vốn TBS Vốn vay
01 Vốn lưu động 97,377,192 652,480 0 96,724,712 25.77
02 Vốn cố định 280,431,521 2.254,891 0 278,176,630 74.23
Tổng cộng: 377,808,713 2,907,371 0 374,901,342 100
Bảng 02: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2005.
Qua bảng 02 ta thấy, vốn lưu động chiếm 1/4 tổng nguồn vốn của Công ty. Đối
với ngành sản xuất đường với kết cấu vốn như trên là tương đối hợp lý, nhưng để chủ
động hơn trong tình hình giá đường trên thị trường không ổn định, đòi hỏi Công ty cần
phải tăng thêm vốn lưu động.
Về nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn vay, chiếm 99.23% còn
lại là nguồn vốn ngân sách cấp, không có vốn tự bổ sung do liên tục những năm 2001 -
2003 Công ty làm ăn thua lỗ. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì vốn
4
4
vay chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm tăng chi phí lãi vay, nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả vốn vay thì có thể lợi dụng được hệ số đòn bẩy tài chính.

Vốn cố định của Công ty chủ yếu là đầu tư vào máy móc thiết bị. Điều này do
Công ty mới đầu tư xây dựng nhà máy 1,250 tấn mía/ngày có thiết bị công nghệ hiện
đại, đây sẽ là một lợi thế của Công ty để hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm từ
đó nâng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn cố định còn lại là nhà cửa vật kiến
trúc và thiết bị dụng cụ quản lý chiếm một tỷ lệ nhỏ trên tổng TSCĐ của Công ty, thể
hiện qua báo cáo TSCĐ đến 31/12/2005 như sau:
Đơn vị tính: 1,000VNĐ
TT Loại tài sản cố định Nguyên giá KHCB
Giá trị còn
lại
I Nhà cửa vật kiến trúc 3,544,733 924,247 2,620,486
II Thiết bị dụng cụ quản lý 114,367 25,037 89,330
III Máy móc thiết bị 233,284,900 62,978,575 170,306,325
IV Tài sản cố định khác 110,100 77,070 33,030
Tổng cộng 237,054,100 64,004,929 173,049,171
Bảng 03: Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2005.
2.1.2.3. Đặc điểm về lực lượng lao động.
Là một doanh nghiệp tương đối lớn, hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất
đường với dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại, đòi hỏi lực lượng lao động phải có
trình độ và tay nghề cao. Lực lượng lao động của Công ty đa số đã qua các trường lớp
đào tạo nghề và nghiệp vụ. Đồng thời Công ty luôn quan tâm đến đào tạo cán bộ, công
nhân kỹ thuật tại chỗ bằng cách gửi đi đào tạo và mời các chuyên gia kỹ thuật chuyên
ngành về giảng dạy để nâng cao trình độ quản lý và tay nghề nhằm đáp ứng kịp thời với
trình độ khoa học kỹ thuật trong thời đại mới của Công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện có của Công ty là 348 người, được bố trí,
phân công lao động hợp lý, phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn của từng người.
Chỉ tiêu
2003

2004


2005

2004/2003 2005/2004
± % ± %
Tổng số lao động 351 351 348 0 0 -3 -0.85
5
5
I. Phân theo tính chất sản xuất
- Lao động trực tiếp 291 291 289 0 0 -2 -0.69
- Lao động gián tiếp 60 60 59 0 0 -1 -1.67
II. Phân theo trình độ chuyên môn
- Đại học và trên đại học 21 24 28 3 14.29 4 16.67
- Cao đẳng và trung cấp 134 134 130 0 0 -4 -2.99
- Công nhân kỹ thuật 177 177 176 0 0 -1 -0.56
- Lao động phổ thông 19 16 14 -3 -15.79 -2 -12.50
III. Phân theo giới tính
- Nam 261 260 251 -1 -0.38 -9 -3.46
- Nữ 90 91 97 1 1.11 6 6.59
Biểu 04: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2003-2005.
Nhận xét: Qua bảng thống kê ta thấy lao động qua các năm thay đổi không đáng
kể và có chiều hướng giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng. Điều này chứng tỏ
công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động của Công ty là tương đối ổn định, bên cạnh
đó Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của
Công ty.
2.1.2.4. Chức năng và nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mục tiêu chính của Công ty là lợi
nhuận và thu nhập cho người lao động, nộp ngân sách đầy đủ . Nhưng để đạt được
những mục tiêu đó thì trước hết Công ty phải quan tâm đến lợi ích chung của xã hội.
Cùng với chủ trương chính sách xoá đói giảm nghèo của Nhà nước, Công ty phát triển

sẽ thực sự đem lại lợi ích chung cho người nông dân. Cây mía thực sự là cây xoá đói
giảm nghèo, làm thay đổi suy nghĩ của người nông dân các huyện miền núi vốn xưa nay
vẫn mang nặng tính sản xuất nhỏ lẻ lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất cây
công nghiệp mang tính hàng hoá cao, tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới.
2.1.2.5. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng với Công ty mía đường Sông Con. Công
ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi tình
6
6
hình biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Ngành sản xuất đường từ cây mía phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu đầu vào là
cây mía – sản phẩm của người nông dân. Vì vậy để đảm bảo có đủ nguyên liệu cho sản
xuất, ngoài các chính sách đầu tư về vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho nông dân trồng
mía thì giá thu mua nguyên liệu là một yếu tố quyết định. Giá thu mua mía sẽ ảnh
hưởng trực tiếp chi phí đầu vào của Công ty và thu nhập của người trồng mía, giá cao
sẽ là động lực thúc đẩy người nông dân trồng mía (hiệu quả từ cây mía cao hơn các cây
trồng khác). Nhưng thu mía với giá cao đồng nghĩa với chi phí đầu vào sẽ cao (đối với
ngành sản xuất đường thì chi phí nguyên liệu chính thường chiếm >60% tổng chi phí).
Vì vậy Công ty phải cân đối giữa lợi ích của Công ty và lợi ích của người trồng mía,
đồng thời để bù đắp đủ các chi phí đầu vào và có lãi thì đòi hỏi đầu ra (giá bán) phải
cao tương ứng.
Nhưng thực tế trong những năm qua giá đường trên thị trường lên xuống rất thất
thường. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh
doanh phù hợp, luôn gắn liền lợi ích của người trồng mía với lợi ích của Công ty và
người lao động. Muốn vậy Công ty phải nắm bắt nhanh nhạy với các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đưa các giống mía mới có năng suất cao, chất lượng tốt đến với người nông
dân, có cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh chặt chẽ để giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm, nắm bắt tốt thị trường để điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp và có lợi nhất cho
Công ty.

2.1.2.6. Những thuận lợi khó khăn của Công ty.
a, Thuận lợi:
Công ty mía đường Sông Con là doanh nghiệp có bề dày lịch sử trưởng thành và
phát triển hơn 30 năm, cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và tay nghề cao trong
ngành sản xuất mía đường, luôn đồng lòng chung sức xây dựng Công ty ngày càng phát
triển, cùng với dây chuyền sản xuất 1,250 tấn mía/ngày với thiết bị công nghệ hiện đại.
Người dân địa phương đã có tập quán trồng mía lâu đời, cùng với sự ủng hộ
giúp đỡ mọi mặt của chính quyền địa phương, của Tỉnh và các ngành các cấp từ trung
ương đến địa phương. Đặc biệt là những chính sách của Nhà nước trong những năm
qua đối với ngành đường của cả nước trong đó có Công ty mía đường Sông Con.
7
7
Đồng thời với nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, cũng giúp cho
Công ty ngày càng thích ứng với thị trường, nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ về sản xuất cũng như quản lý.
b, Khó khăn:
Mặc dù có những thuận lợi như vậy nhưng trong những năm qua Công ty cũng
gặp rất nhiều khó khăn như:
- Vụ ép 2001 – 2002, 2002 – 2003 là những vụ ép đầu tiên dây chuyền 1250 tấn
mía/ngày đi vào hoạt động, với vốn đầu tư mua sắm lắp đặt thiết bị hơn 230 tỷ đồng
bằng nguồn vốn vay ODA hỗn hợp của Tây Ban Nha và vốn vay đối ứng trong nước.
Nhưng lại là những năm giá đường trên thị trường liên tục giảm, giá bán thấp hơn giá
thành, Công ty làm ăn thua lỗ, không có vốn để sản xuất trong khi đó các Ngân hàng
lại từ chối cho vay vốn, Công ty đứng trước bờ vực phá sản.
- Trong khi giá đường liên tục giảm, mặc dù Công ty đã tìm đủ mọi biện pháp để
giảm giá thành, trong đó buộc lòng Công ty phải giảm giá thu mua mía để giảm lỗ.
Nhưng do vậy cây mía đối với người dân không có hiệu quả kinh tế bằng các cây trồng
khác, người nông dân đã chuyển từ cây mía sang những cây trồng khác có hiệu quả
hơn, làm cho vùng nguyên liệu của Công ty bị thu hẹp.
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN

LÝ CỦA CÔNG TY.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc phù
hợp với trình độ và năng lực của từng nhân viên để hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy quản
lý hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô
hình quản lý trực tuyến chức năng, các phòng ban tham mưu cho Ban giám đốc theo
chức năng, nhiệm vụ của mình. Giúp Ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất
kinh doanh của Công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và
phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty mía đường Sông Con được thể hiện qua sơ
đồ sau:
8
8
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phó giám đốc Phó giám đốc
sản xuất nguyên liệu
P. KCS Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
hoá KHCN Kế Kế Tổ Nông
nghiệm môi hoạch toán chức vụ
và phân trường kinh tài hành
tích doanh vụ chính
Nhà máy Xưởng Nhà máy
sản sản sản
xuất xuất xuất
đường cồn, bia phân
vi sinh
Sơ đồ 05: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
9

9
b, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
• Ban giám đốc:
Ban giám đốc hoạt động theo phương châm “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách”. Song để phân định trách nhiệm và phát huy hết khả năng cá nhân, cũng như tạo
điều kiện cho cán bộ thuận tiện trong giải quyết công việc, Ban giám đốc quy định chức
năng nhiệm vụ như sau:
+ Giám đốc Công ty:
Trong Công ty đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài sản, tiền vốn, lao động trong toàn Công
ty. Làm việc theo chế độ một thủ trưởng, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong
Công ty. Giám đốc trực tiếp giải quyết hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính trong
Công ty. Có trách nhiệm tạo việc làm, đảm bảo thu nhập và các chế độ khác theo luật
định cho người lao động mà mình ký hợp đồng. Tổ chức thanh tra, xử lý các vi phạm
nội quy, quy chế, điều lệ của Công ty. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
và thực hiện nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty. Phải hoàn thành chuyên môn khi
Giám đốc Công ty phân công. Phó giám đốc thực hiện công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được phân công. Tuyệt đối không được giải quyết những công việc quá hay
trái với chức năng, nhiệm vụ mà Giám đốc Công ty đã phân công.
• Phòng KCS – Hoá nghiệm và phân tích.
Dưới sự điều hành và quản lý của Giám đốc Công ty, tuân thủ triệt để các mẫu
phân tích và chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất của Công ty.
• Phòng Khoa học – Công nghệ – Môi trường.
Phòng làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và trực thuộc
Phó giám đốc sản xuất trong một số công việc do Giám đốc Công ty phân công. Chịu
trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc Công ty về công tác Khoa học kỹ thuật, công nghệ,
môi trường. Đồng thời chỉ đạo kiểm tra các công tác khoa học, kỹ thuật, công tác môi
10

10
trường. Các tài liệu kỹ thuật về quy trình công nghệ sản xuất và các tài liệu liên quan
khác phải được tuyệt đối bí mật.
• Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.
Mục đích kinh doanh là phải có lãi trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Vì vậy phòng
Kế hoạch - kinh doanh phải hiểu sâu về thị trường về điều kiện kinh doanh của Công ty,
có nhiệm vụ tìm hiểu điều tra thị trường trong và ngoài tỉnh mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao thị phần trên thị trường. Trên cơ sở đó lập kế hoạch, chiến lược sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
• Phòng Kế toán - Tài vụ:
Làm việc dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty, trực tiếp tham mưu
cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm tổ chức
hạch toán về sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của Pháp luật; Tổng hợp
kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty; Cùng với các phòng Kế hoạch - kinh doanh - vật tư
giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch, xét duyệt kế hoạch các đơn vị sản xuất; Xây
dựng nguồn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
• Phòng Tổ chức - Hành chính.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch
của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về việc giải quyết
các chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật … Xây
dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công
nhân viên. Quản lý lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và giải quyết chế độ cho người
lao động. Theo dõi công tác an ninh trật tự, lập kế hoạch phòng cháy, chữa cháy. Quản
lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Lưu trữ công văn tài liệu. Quản lý
trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại của toàn Công ty.
• Phòng Nông vụ:
Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và trực thuộc Phó
giám đốc nguyên liệu. Chịu trách nhiệm quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu bao

gồm: Diện tích trồng và chăm sóc, diện tích chưa trồng. Khảo sát kỹ chất đất để có kế
11
11
hoạch cơ cấu giống phù hợp năng suất cao, tăng cường đầu tư thâm canh. Lên kế hoạch
thu đốn hợp lý đáp ứng có mía đều đặn đủ cho công suất hoạt động của nhà máy; Lập
kế hoạch vận tải đảm bảo vận chuyển mía theo tiến độ thu đốn mía, không để mía khô
trên ruộng; Phân vùng nguyên liệu để thành lập tổ quản lý vùng phù hợp. Thống kế theo
dõi và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư cho người trồng mía; Tổ chức tiêu thụ
phân vi sinh.
• Các Nhà máy và Xưởng sản xuất.
+ Nhà máy sản xuất đường:
Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Bộ máy quản lý Nhà máy
gồm : 01 Giám đốc nhà máy, 03 phó giám đốc kiêm trưởng ca sản xuất, 3 ca và 11 tổ
sản xuất. Nhà máy chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý sử dụng dây chuyền thiết bị
công nghệ với công suất 1,250 tấn mía/ngày, quản lý về con người. Tổ chức thực hiện
sản xuất theo kế hoạch của Công ty. Phải tuyệt đối tuân thủ về công tác an toàn lao
động và an toàn thiết bị.
+ Nhà máy sản xuất phân vi sinh và Xưởng sản xuất cồn, bia hơi.
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm
quản lý và sử dụng tài sản, con người được giao. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của
Công ty giao và tuyệt đối đảm bảo an toàn cho người lao động và thiết bị.
2.1.3.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Với dây chuyền thiết bị công nghệ sản xuất đường công suất 1,250 tấn mía/ngày
Công ty đã cơ cấu tổ chức các tổ sản xuất và ban chỉ đạo sản xuất khoa học hợp lý để
nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất.
• Quy trình công nghệ sản xuất đường:
Dây chuyền sản xuất đường có công nghệ tiên tiến do Tây Ban Nha chuyển giao,
là dây chuyền có tự động hoá cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ quy trình sản xuất
đường thông qua 3 giai đoạn thực hiện nối tiếp nhau theo quy trình nước chảy. Thành
phẩm của giai đoạn trước là nguyên liệu cho giai đoạn sau.

(Gải thích sơ đồ quy trình công nghệ ở phụ lục 2 kèm theo đề tài)
12
12
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG TỪ MÍA
TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON
Mía cây Cân Bãi mía
Máng
Máy băm
Nước nóng thẩm thấu
Máy Máy Máy Máy Kho
ép 1 ép 2 ép 3 ép 4 bã Lò hơi
Lọc cám Nước mía hỗn hợp
Sơ đồ 06: Sơ đồ qui trình ép mía lấy nước
(Giai đoạn 1)
13
13
Nước mía hỗn hợp Gia vôi sơ bộ Gia nhiệt lần 1
Xông SO
2
lần 1 Trung hoà Gia nhiệt lần 2
Cô đặc Xông SO
2
lần 2 Mật chè
Sơ đồ 07: Qui trình làm sạch nước mía (Giai đoạn 2)
Mật chè
Nấu A Nấu B Nấu C
Trợ tinh Trợ tinh Trợ tinh
A B C
Ly tâm Mật A Ly tâm Mật B Ly tâm
Đường Đường Đường

A B C
Hồi dung
B, C
Sấy Đóng Thành Rỉ
đường bao phẩm đường
14
14
Sơ đồ 08: Sản xuất từ mật chè đến khâu thành phẩm (Giai đoạn 3)
2.1.3.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty mía đường Sông con là một doanh nghiệp tương đối lớn, hoạt động sản
xuất kinh doanh chính là sản xuất đường, ngoài ra Công ty còn tổ chức sản xuất kinh
doanh phân vi sinh, cồn thực phẩm, bia hơi. Đối với các nhà máy và phân xưởng sản
xuất chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý sử dụng thiết bị công nghệ, con người được
Công ty giao dưới sự điều hành trực tiếp của Công ty. Mỗi nhà máy, phân xưởng sản
xuất có đặc thù, quy trình công nghệ sản xuất và nhiệm vụ riêng. Vì vậy Công ty đã tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thành hai nhà máy và hai phân xưởng
sản xuất độc lập như sau:
Công ty mía đường
Sông Con
Nhà máy Nhà máy SX Phân xưởng Phân xưởng
SX đường phân vi sinh SX cồn SX bia hơi
Ca sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất

Sơ đồ 09: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
a, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty mía đường Sông Con là một Công ty có quy mô tương đối lớn, có cơ
cấu tổ chức gồm một nhà máy sản xuất chính đó là Nhà máy sản xuất đường và Nhà
máy sản xuất phân vi sinh, các Phân xưởng sản xuất cồn, bia hơi tập trung tại Công ty,

vì vậy để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như hệ thống quản lý Công ty đã
15
15
tổ chức bộ máy kế toán có cơ cấu gọn nhẹ theo hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là
kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Toàn bộ công tác kế toán của Công ty đều tập trung tiến hành tại phòng kế toán
tài chính của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kiêm trưởng phòng)
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
(Kiêm phó phòng)
KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ
THU CHI VẬT TƯ, ĐẦU TƯ QUỸ
CÔNG NỢ LƯƠNG, VÙNG
VÀ BHXH, NGUYÊN
THÀNH CHI PHÍ LIỆU
PHẨM SẢN XUẤT
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ tác nghiệp.
Sơ đồ 10: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 07 người, tất cả đều có trình độ từ trung cấp
trở lên, dưới sự chỉ đạo trực tiếp là kế toán trưởng (kiêm trường phòng) có trình độ đại
học.
b, Các phần hành kế toán.
• Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng).
Làm việc tuân thủ điều lệ kế toán trưởng. Tham mưu cho Giám đốc Công ty
trong lĩnh vực quản lý tài chính Công ty, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính. Kế
toán trưởng là kiểm soát viên thay mặt cho Nhà nước kiểm tra chế độ, thể lệ của Nhà
nước về lĩnh vực tài chính. Chịu trách nhiệm về tổ chức công tác kế toán thống kê phù

16
16
hợp với quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua phân công, kiểm tra, kiểm soát để chỉ
đạo công tác nghiệp vụ các phần hành, qua công tác tài chính kế toán để tham gia
nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, phương án sản
phẩm, cải tiến quản lý trong Công ty. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn
vay, tự có và nguồn vốn khác huy động vào sản xuất kinh doanh.
• Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng).
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm toàn bộ các số liệu tổng hợp vào sổ tổng hợp
tất cả các tài khoản và làm báo cáo kế toán, báo cáo thuế theo định kỳ hàng tháng, quý,
năm và cung cấp số liệu khi Giám đốc Công ty yêu cầu. Chịu trách nhiệm lên chứng từ
ghi sổ số 11 toàn bộ số liệu điều chỉnh từ chứng từ ghi sổ số 13 liên quan đến quyết
toán sau khi thông qua đồng chí kế toán trưởng. Ghi chép sổ chi tiết sự biến động của
TSCĐ, hạch toán việc tăng giảm tài sản, hỗ trợ nghiệp vụ cùng kế toán phần hành để
kịp thời lên chứng từ ghi sổ phục vụ cho công tác tổng hợp. Giúp việc cho kế toán
trưởng và điều hành khi kế toán trưởng đi công tác.
• Kế toán thu chi, công nợ và thành phẩm:
Là kế toán chi tiết được phân công theo dõi các khoản tiền mặt TK 111, tiền gửi
ngân hàng TK 112, tài khoản 131- thanh toán với người mua, tạm ứng TK 141, phải thu
phải trả TK 1388, 3388, thành phẩm TK 155, doanh thu TK 511, thuế TK 133, 333. Mở
sổ chi tiết cập nhật hàng ngày từng chứng từ theo dõi chi tiết đến từng khách nợ, chủ
nợ. Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi làm phiếu thu, chi, nhập, xuất sản phẩm nếu có
sai sót phát hiện kịp thời để đảm bảo htính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các chứng từ ghi sổ số 1, 2, 3, 8 và bảng kê chi
tiết các tài khoản theo dõi, thuế GTGT đầu ra, phối hợp với phần hành khác để làm
bảng kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
• Kế toán vật tư, tiền lương, BHXH và chi phí sản xuất.
Đây là kế toán chi tiết theo dõi các tài khoản 152, 153, 154, 3311, 334, 338, 621,
622, 627. Do vật tư của Công ty nhiều chủng loại, vì vậy sổ chi tiết phải được cập nhật
hàng ngày theo chứng từ thể hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chủng loại, số lượng

và giá cả. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để lập phiếu nhập, xuất kịp thời phục vụ
cho sản xuất.
17
17
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và kế hoạch tiền lương để làm lương
cho các bộ phận. Chịu trách nhiệm chính trong công tác thanh toán tiền mía, tiền vận tải
để làm phiếu nhập mía cùng với sự hỗ trợ thanh toán của toàn phòng. Tập hợp chi phí
sản xuất kịp thời vào cuối kỳ và khi có nhu cầu của Giám đốc Công ty. Hàng tháng đối
chiếu với thủ kho để xác định số liệu lên chứng từ ghi sổ số 5, 6, 7 có các bảng kê kèm
theo.
• Kế toán đầu tư vùng nguyên liệu.
Do nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu nên doanh số đầu tư hơn 10 tỷ đồng, chi
tiết chủ nợ nhiều trả dài 3 huyện Tân Kỳ - Đô Lương – Yên Thành, để thu hết nợ tránh
sai sót nên phòng phân công 02 kế toán theo dõi.
Hàng ngày soát xét các lệnh đầu tư để làm phiếu xuất phân vi sinh, cuối tháng
đối chiếu với Nhà máy sản xuất phân vi sinh để làm phiếu nhập. Căn cứ vào các chứng
từ đầu tư, kế toán vào sổ chi tiết đến từng hộ dân trồng mía, cập nhật kịp thời chính xác
không sót không nhầm chủ.
Trước khi vào vụ ép phải đối chiếu xong với cán bộ nông vụ phụ trách vùng để
có đầy đủ số liệu công nợ, từ đó làm cơ sở cho nông vụ kê nợ vào lệnh nhập mía. Vào
vụ ép đối chiếu với các chủ nợ để kịp thời thu nợ qua phiếu thanh toán mía. Hàng tháng
lên chứng từ ghi sổ số 6B có bảng kê chi tiết kèm theo. Làm báo cáo kịp thời khi có nhu
cầu phục cho Công ty.
• Thủ quỹ.
Công tác thủ quỹ là công việc quan trọng liên quan trực tiếp đến tài sản của
Công ty, vì vậy đòi hỏi tính thận trọng, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kiểm
tra khi có đầy đủ chữ ký mới được thu, chi tiền. Nếu có phát hiện sai sót báo cáo ngay
trước lúc thu tiền, chi tiền. Phát tiền đúng đối tượng chính chủ ghi trên chứng từ.
Hàng ngày cập nhật sổ quỹ, đối chiếu với kế toán thu chi để nắm chắc số dư báo
cáo cho phòng kịp thời để có kế hoạch về tiền mặt. Bảo quản tiền cẩn thận không được

nhận, phát các loại tiền kém chất lượng, bảo quản chứng từ gốc đóng theo thứ tự từng
tập cuối tháng bàn giao lại cho kế toán theo dõi.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
a, Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ.
18
18
Công ty tuân thủ chế độ chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số
1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều được
lập chứng từ theo mẫu quy định thống nhất trong chế độ chứng từ kế toán. Chứng từ
phát sinh được phân loại theo nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh: Chứng từ phản
ánh chỉ tiêu tiền lương, chứng từ phản ánh chỉ tiêu hàng tồn kho, chứng từ phản ánh
tăng giảm TSCĐ … hoặc được phản ánh theo tính pháp lệnh: chứng từ bắt buộc và
chứng từ hướng dẫn …
Chứng từ kế toán được lập phải đảm bảo tính chính xác, đúng đắn về các nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh.
Sau khi lập và kiểm tra, các chứng từ được tổ chức luân chuyển qua các bộ phân,
phần hành khoa học, hợp lý và đúng trình tự đảm bảo được việc kiểm tra và ghi chép
hạch toán theo các chức năng nhiệm vụ được phân công đảm nhiệm và các chứng từ
sau khi luân chuyển ghi sổ thì phải được lưu trữ theo đúng qui định, đây là một yêu cầu
cần thiết mang tính pháp lý của Công ty.
b, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Để hệ thống hoá thông tin kế toán, Công ty đã tuân thủ quy định của Bộ Tài
chính ban hành áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT vè để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ, Công ty đã
xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết các cấp để hệ thống hoá thông tin kế toán chi tiết
nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp đã phản ánh trong tài khoản cấp
I. Công ty đã mở tài khoản cấp II, cấp III để theo dõi chi tiết như: ở TK 154, 621, 622,
627 Công ty đã mở thêm chi tiết cấp III theo từng nhà máy, phân xưởng.
c, Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán.

Do đặc điểm, quy mô và quy trình sản xuất của Công ty và xuất phát từ yêu cầu
quản lý bộ máy kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Đây
là hình thức kế toán có nhiều ưu điểm phù hợp cho cả kế toán thủ công và kế toán máy.
Hình thức kế toán này cho phép kiểm tra đối chiếu chặt chẽ, dễ ghi chép, không đòi hỏi
nghiệp vụ kỹ thuật cao, dễ phân công công tác kế toán, dễ tổng hợp số liệu phù hợp với
yêu cầu quản lý của Công ty, kết cấu các loại sổ đơn giản, gọn nhẹ.
19
19
Chứng từ gốc
Các bảng kê, Sổ, thẻ kế
Sổ quỹ bảng tổng hợp toán chi tiết
chứng từ
Sổ đăng ký Chứng từ Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ ghi sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi định kỳ:
- Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ tại Công ty mía đường Sông Con.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ, sau đó đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi làm căn
cứ ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân

20
20

×