Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện chương mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.99 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

******

ĐỖ HỒNG ANH CHÂU

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Điện

HÀ NỘI - 2012

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Chương Mỹ, ngày 15/11/2012
Học viên

Đỗ Hoàng Anh Châu

2



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
1. Danh mục các từ viết tắt
CN: Công nghiệp
CNH – HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
KCN: Khu công nghiệp
KT- XH: Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
2. Danh mục các hình vẽ, bảng biểu
Tên hình vẽ, bảng biểu

Trang

Hình1.1. Chu kỳ của dự án đầu tư

11

Hình 1.2 Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

23

Bảng 2.1: Tiến độ triển khai các dự án giai đoạn 2008- 2011


47

Bảng 2.2: Chất lượng các dự án triển khai giai đoạn 2008- 2011

48

Bảng 2.3: Tổng vốn ngân sách cân đối cho dự án giai đoạn 2008 - 2012

48

Bảng 2.4: Phân loại dự án đầu tư phát triển theo ngành KT – XH thời

49

kỳ 2008 – 2012
Bảng 2.5: Số việc làm tăng thêm

53

Bảng 2.6: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách

56

Bảng 2.7: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2008 -2011

58

Bảng 2.8: Các hình thức lựa chọn nhà thầu


59

3


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU........................................................................ 3
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .............................................. 8

1.1. Khái quát về dự án đầu tư ............................................................................8
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ............................................................................8
1.1.2. Thành phần của dự án đầu tư...................................................................8
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư ...........................................................................9
1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư .......................................................................9
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư. ...........................................................................10
1.2. Chu kỳ dự án ................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm chu kì dự án...........................................................................10
1.2.2. Sơ đồ chu kỳ dự án: ................................................................................11
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước .........................18
1.3.1. Vốn ngân sách Nhà nước ........................................................................18
1.3.2. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ..................................21
1.3.3. Quản lý dự án .........................................................................................21

1.3.4. Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước .....................23
1.3.5. Chủ đầu tư dự án (Chủ đầu tư xây dựng cơng trình) ..............................25
1.3.6. Các hình thức quản lý dự án ...................................................................26
1.3.7. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án .................27
1.3.8. Một số quy định đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN ...................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ ......44
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ ..........................44
2.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn NSNN trên
địa bàn huyện Chương Mỹ thời gian qua .........................................................46
2.2.1. Các dự án đã và đang triển khai, nguồn vốn NSNN cân đối cho dự án .46

4


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

2.2.2. Cơ cấu dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước .....................................49
2.2.3. Các dự án đầu tư XDCB với tác động phát triển KT –XH: ...................51
2.2.4. Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách ..............................53
2.3. Đánh giá chung về quản lý dự án sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2008 - 2012 .....................................................................69
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................69
2.3.2. Nhược điểm ............................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ ..... 74


3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển KT- XH huyện Chương Mỹ ................. 74
3.1.1. Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015 ...................................................74
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm ................................................................................75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn huyện Chương Mỹ ................................................................................... 76
3.2.1. Hồn thiện, nâng cao chất lượng cơng tác quy hoạch và tuân thủ việc
triển khai thực hiện theo quy hoạch .................................................................76
3.2.2. Kiểm soát phân bổ và quản lý đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách .........77
3.2.3. Thực hiện tốt cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư .....79
3.2.4. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu ....................................80
3.2.5. Nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình ..................81
3.2.6. Nâng cao chất lượng các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường. ....86
3.2.7. Chấn chỉnh, nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ..87
3.2.8. Tăng cường trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng .......................90
3.2.9. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động .............................................90
3.2.10. Kiến nghị với các cấp, ngành chức năng cấp trên ................................92
3.2.11. Nâng cao năng lực và sử dụng hiệu quả cán bộ quản lý dự án ............92
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97

5


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà xây dựng nền kinh tế CNH - HĐH vấn đề mấu chốt

quyết định tốc độ phát triển là cơ sở hạ tầng xã hội của một quốc gia phải đi trước
một bước. Việt Nam đã cơ bản trở thành nước cơng nghiệp, Đảng và Nhà nước
đang có những chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đầu tư
ngày càng lớn. “Quản lý hiệu quả và sử dụng hiệu quả là 2 mục tiêu cần đạt được
khi quyết định đầu tư’’. Vốn ngân sách là một nguồn vốn chủ đạo của quốc gia
trong phát triển hạ tầng cơ sở dưới hình thức tài trợ trực tiếp như các chương trình
dự án đầu tư phát triển. Vấn đề quản lý hiệu quả dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn
NSNN đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Những năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện Chương Mỹ có nhiều hoạt động
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư XDCB. Tuy nhiên, trong
quá trình đầu tư thực hiện các dự án đã bộc lộ nhiều thiếu sót, tồn tại như: một số dự
án chưa thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, cơng
tác quản lý chất lượng cơng trình, quản lý mơi trường, cơng tác đền bù giải phóng
mặt bằng cịn gặp nhiều khó khăn, có dự án khơng triển khai được hoặc triển khai
chậm, không theo tiến độ được duyệt. Các tồn tại trên ngoài trách nhiệm của chủ
đầu tư, cần phải kể đến vai trò, trách nhiệm của các ngành, địa phương liên
quan….Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó em lựa chọn vấn đề “Phân tích và giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập hợp các kiến thức về quản lý dự án đầu tư.
- Đánh giá quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển và cơng tác quản lý dự án
đầu tư từ NSNN trong những năm vừa qua ở huyện Chương Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư phát
triển sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện Chương Mỹ nhằm đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.

6



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dự
án đầu tư và hiệu quả quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Phương hướng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ và các giải pháp quản lý
đầu tư xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian (2008 - 2012) và giai
đoạn đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như
phương pháp phân tích và quản lý hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một trong
những luận chứng nêu ra từ thực tiễn sẽ là những đóng góp trong lý luận khoa học
về quản lý dự án và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những đề xuất của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý dự án đầu tư trên địa bàn huyện Chương Mỹ trong giai đoạn hiện
nay và trong những năm tới phục vụ các mục tiêu phát triển KT- XH.
6. Nội dung của đề tài
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, nội dung
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư từ NSNN trên địa
bàn huyện Chương Mỹ.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn

ngân sách trên địa bàn huyện Chương Mỹ.

7


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
- Trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển KT- XH làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt hình thức: nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Như vậy một cách chung nhất có thể hiểu: Dự án đầu tư được hiểu là một ý đồ
tiến hành một công việc đầu tư cụ thể nhằm đạt được mục tiêu xác định trong khuôn
khổ nguồn lực nhất định và khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Thành phần của dự án đầu tư
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu được thể hiện ở hai mức:

+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án
mang lại.
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực
hiện dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra
từ những các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực
hiện được các mục tiêu của dự án.

8


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động
cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính
là vốn đầu tư cần cho các dự án.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
- Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển.
- Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lực
mới cho phát triển.
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá trên thị
trường, cân đối mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Dự án đầu tư góp phần khơng ngừng nâng cao đời sống, vật chất và tinh

thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải mang các đặc tính sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một q
trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội dung về
cơng nghệ và kỹ thuật. Tính khoa học cịn thể hiện trong q trình soạn thảo dự án
đầu tư cần có sự tư vấn của cơ quan chun mơn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu,
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư có cơ sở pháp lý vững chắc phù hợp với
chính sách và pháp luật của nhà nước. Vì vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của nhà nước, văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.

9


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của
các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả quy định về thủ tục đầu tư.
Với các dự án đầu tư quốc tế cịn phải tn thủ quy định mang tính quốc tế.
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư.
Theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Dự án đầu tư được phân loại như sau:
1)Theo quy mơ và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C
theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;

Có 2 tiêu thức dùng để phân nhóm:
- Dự án thuộc ngành kinh tế nào?
- Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ?
2) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.2. Chu kỳ dự án
1.2.1. Khái niệm chu kì dự án
Chu kỳ dự án là các công việc, các giai đoạn mà một dự án phải trải qua kể
từ khi hình thành ý đồ cho đến khi kết thúc dự án.
Có nhiều góc độ tiếp cận vấn đề chu kỳ dự án, nếu tiếp cận từ góc độ các
cơng việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ dự án bao gồm các công việc: xác
định dự án, đánh giá và thúc đẩy dự án. Nếu tiếp cận từ góc độ đầu tư xem chu kỳ
dự án như là các giai đoạn đầu tư mà mỗi dự án phải trải qua đó là giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Dưới đây
chúng ta sẽ nghiên cứu sâu từng nội dung của chu kỳ dự án theo góc độ này.

10


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

Chu kì dự án mà kéo dài khiến cho cơng tác thanh tốn vốn đầu tư gặp nhiều
khó khăn. Nếu đặt trong chế độ chờ thì các doanh nghiệp khơng có vốn để hoạt
động do vậy mà địi hỏi cơ quan nhà nước phải có giải pháp thanh tốn thích hợp

tránh rủi ro cho các doanh nghiệp theo thời gian: thời tiết, lãi xuất, tỷ suất,….Điều
đó địi hỏi cơng tác quản lý chú ý đến vấn đề thời gian hoàn thành dự án, kiên quyết
hoàn thành dự án đúng tiến độ, nhanh chóng đưa cơng trình vào sử dụng.
1.2.2. Sơ đồ chu kỳ dự án:


LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU


Nghiên cứu cơ hội
(Nhận dạng dự ỏn)

Nghiờn cu
tin kh thi

Nghiên cứu
cơ hội
Nghiên (Nhận
cứu Nghiờn
dạngcu
kh thi
khả thidự ¸n)

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Vận hành, khai thác


KHAI
THÁC,
VẬN
HÀNH

Đánh giá sau dự án

Kết thúc dự án

Hình1.1. Chu kỳ của dự án đầu tư

11

Thiết kế

Xây dựng


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

- Chuẩn bị đầu tư:
+ Nhận dạng dự án.
+ Lập Báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi).
+ Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình (Báo cáo Nghiên cứu khả thi).
+ Thẩm định dự án.
- Thực hiện Đầu tư:
+ Đấu thầu.
+ Thực hiện dự án.

+ Vận hành khai thác.
- Kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động:
+ Đánh giá sau dự án.
+ Kết thúc dự án.
Theo sơ đồ này, có thể chia chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn như trên: Các
bước công việc, các giai đoạn trong chu kỳ được tiến hành tuần tự nhưng không biệt
lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành dự án ở
các bước kế tiếp.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư.
Trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư. Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của
các kết quả nghiên cứu, tính tốn và dự tốn là rất quan trọng, trong quá trình soạn
thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí.
Tổng chi phí cho nghiên cứu đầu tư chiếm từ 0,5 - 15% vốn đầu tư của dự
án. Khi công tác chuẩn bị đầu tư tốt thì việc sử dụng tốt 85 - 99,5 % vốn đầu tư của
dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, khơng phải điều chỉnh, ít thay đổi,
tránh được những chi phí khơng cần thiết....) đây là yếu tố để dự án thuận lợi nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh

12


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng và dịch vụ xã hội).

- Nhận dạng dự án:
Việc nhận dạng dự án được thực hiện với các nội dung cụ thể là:
+ Xác định dự án thuộc loại nào? Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dự án đầu tư mới hay mở rộng.
+ Xác định mục đích của dự án.
+ Xác định sự cần thiết phải có dự án.
+ Vị trí ưu tiên của dự án.
- Xác định dự án: Đây là quá trình tìm hiểu những cơ hội đầu tư có mục đích
giải quyết các vấn đề cịn tồn đọng, cản trở kế hoạch phát triển của huyện hiện tại
và cả tương lai hay dự án phát triển khai thác một tiềm năng sẵn có trên địa bàn
huyện có triển vọng trong tương lai. Xác định dự án cần được tiến hành trong khn
khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích khơng gian, điều này đảm bảo rằng đó
là những dự án có khả năng tốt nhất có thể được thực hiện phù hợp với các hồn
cảnh.
- Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa
chọn với quy mô đầu tư lớn. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi
xem xét cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng cịn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm
tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
+ Dự kiến quy mơ đầu tư, hình thức đầu tư.
+ Chọn địa điểm và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tối đa việc sử
dụng đất và ảnh hưởng đến môi trường.
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.

13



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

+ Tính tốn sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội.
+ Xác định tính độc lập khi vận hành khai thác của các dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét
ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình của mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật
tài chính ….Do đó độ chính xác chưa cao.
- Nghiên cứu khả thi:
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. Ở giai đoạn này
phải khẳng định: cơ hội đầu tư có khả thi hay khơng? có vững chắc hiệu quả hay
khơng? Ở bước nghiên cứu này nội dung cũng tương tự như ở giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh
nghiên cứu đều xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có
thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự
án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định hoặc cần có các biện pháp
tác động để đảm bảo cho dự án hiệu quả.
Nghiên cứu khả thi loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường hoặc kỹ thuật),
những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ưu
tiên trong chiến lược phát triển KT- XH hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh. Nhờ đó mà các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời
gian và kinh phí hoặc xếp tạm lại dự án chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Như vậy, nghiên cứu khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành, của địa phương của cả nước để biến kế hoạch thành hành động
cụ thể đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà thầu.
- Thẩm định và ra quyết định đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của

dự án từ đó quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách biệt
với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt

14


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư.
Mục đích của thẩm định dự án:
+ Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện trong từng nội
dung và cách thức tính tốn của dự án.
+ Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án được xem xét trên 2
phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
+ Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tính khả
thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (kế hoạch tổ chức
thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).
* Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85
- 99,5% vốn đầu tư của dự án được chia ra và nằm khê đọng trong suốt những năm
thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư
càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do
thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các
cơng trình đang được xây dựng dở dang.

Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng
công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý thực
hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực
hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Việc vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất
kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai
đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của
các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ
chức quản lý lao động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn

15


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư
chính là vịng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo
ra).
Giai đoạn này chiếm phần lớn thời gian của vòng đời dự án với hai cơng việc
chính đó là:
- Đấu thầu:
Là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được những yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Trong mỗi chu trình dự án, chủ đầu tư đều phải thực hiện nhiều công việc
khác nhau từ việc xây dựng, phân tích, thẩm định, lựa chọn cơng nghệ đến việc mua
sắm vật tư, thiết bị,…để thực hiện những công việc này chủ đầu tư có thể tự làm

hoặc thơng qua tổ chức cá nhân khác có điều kiện chuyên mơn hố thực hiện.
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định:
đấu thầu là phương thức có hiệu quả nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo sự thành
công của chủ đầu tư. Đây là một phương pháp quản lý có hiệu quả nhất hiện nay
trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Đấu thầu thực chất là quá trình thoả mãn nhu cầu của hai chủ thể cơ bản
tham gia vào quá trình đấu thầu (chủ thầu và nhà thầu) để thực hiện một dự án sao
cho có hiệu quả nhất.
Tùy theo quy mơ, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng dự án để quy định
các thức tổ chức đấu thầu (đầu thầu rộng rãi, đầu thầu hạn chế ....); quy định thang
điểm chấm thầu ... để giảm thiểu chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng cơng trình, rút
ngắn thời gian thực hiện dự án.
- Thực hiện dự án:
Là giai đoạn biến các dự án đầu tư thành hiện thực bao gồm một loạt các quá
trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi mua sắm trang thiết bị, vật tư; thuê các nguồn lực
thi cơng xây lắp đến khi hồn thành đưa vào dự án vào vận hành khai thác.

16


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

Thực hiện đầu tư là giai đoạn hết sức quan trọng, yêu cầu một mối quan hệ
chặt chẽ giữa tiến độ thực hiện dự án với việc đảm bảo chất lượng và sau đó là hiệu
quả đầu tư. Chất lượng và tiến độ thực hiện đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn
xây dựng dự án. Vì vậy nâng cao chất lượng xây dựng dự án là tiền đề để triển khai
thực hiện đầu tư. Đến lượt mình, việc thực hiện đầu tư đúng tiến độ, đảm bảo chất
lượng sẽ là tiền đề khai thác có hiệu quả dự án nhằm đạt được mục tiêu của dự án

đề ra.
- Đưa dự án vào vận hành, khai thác:
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai
thác cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động chức năng
của dự án và quản lý các hoạt động đó theo kế hoạch đã dự tính trước.
* Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động.
Các hoạt động giám sát và đánh giá là điều rất cần thiết, ngay cả khi dự án
đã hoàn tất và được bàn giao cho bên thụ hưởng lợi ích của dự án. Mối quan tâm
này xuất phát từ lý do nhận thức về bản chất phức tạp của quá trình phát triển và sự
cần thiết phải đúc rút kinh nghiệm từ những dự án đã và nhiều tổ chức viện trợ song
phương đã đưa công tác giám sát và đánh giá dự án vào trong chu kỳ dự án của họ.
Mục đính chính của cơng tác là để nâng cao hiệu qủa và khả năng thực thi trong quá
trình thực hiện và vận hành các dự án phát triển.
- Đánh giá sau dự án: Tiến hành đánh giá dự án trên các nét cơ bản sau.
+ Dự án có đạt được các mục tiêu trực tiếp đã đề ra hay khơng?
+ Dự án có góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân hay
không? Mức độ đóng góp là bao nhiêu?
+ Hiệu qủa của việc đạt được các mục tiêu đó ra sao?
+ Những bài học cần rút ra.
Thực chất là việc đánh giá kiểm tra mức phù hợp của các thông số kinh
tế - kỹ thuật của quá trình vận hành khai thác dự án so với những dự kiến trong
nghiên cứu khả thi. Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các
yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo hiệu quả đầu tư. Dựa vào

17


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu


các kết quả phân tích, đánh giá q trình vận hành khai thác dự án để có quyết định đúng
đắn về sự kéo dài hay chấm dứt hoạt động của dự án.
- Kết thúc dự án:
Tiến hành các công việc cần thiết như thanh tốn cơng nợ, thanh lý tài sản
và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác để chấm dứt hoạt động đầu tư (đối với chủ
đầu tư là tư nhân hoặc dự án mang tính chất hoạt động kinh doanh) hay chuyển giao
cho một đối tượng hữu quan khác quản lý (đối với chủ đầu tư là nhà nước hoặc dự án
mang tính chất là các cơng trình đầu tư cơ sở hạ tầng).
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1. Vốn ngân sách Nhà nước
1) Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù lịch sử, là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “ Ngân sách Nhà nước” được
sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
NSNN lại chưa được thống nhất, người ta đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy
theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định
của Quốc gia. Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
- Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng
khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.


18


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

2) Chức năng, vai trò của Ngân sách nhà nước
- Bảo đảm nguồn tài chính thực hiện chức năng nhà nước cơng quyền, duy trì
sự tồn tại của thể chế chính trị. Cần đảm bảo NSNN để chi trả lương cho bộ máy
quản lý hành chính nhà nước, chi trả lương cho bộ phận cán bộ cơng chức nhà
nước... Ngồi ra, một nguồn chi quan trọng cuả NSNN là chi đảm bảo quốc phịng,
an ninh. Nhiệm vụ chi chính trị của NSNN giải thích lý do ra đời, điều kiện tồn tại,
mục tiêu và sứ mạng của NSNN phụng sự lợi ích của nhà nước.
- Là cơng cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết kinh tế vĩ mơ của nhà
nước. Chi NSNN đóng vai trị là một cơng cụ tài chính vĩ mơ sắc bén và hữu hiệu
nhất để nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế.
Quyết định tăng chi đầu tư từ NSNN sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập cho các
tác nhân kinh tế có liên quan đến q trình triển khai dự án với tổng mức tương
đương giá trị đầu tư được thực hiện. Một bộ phận thu nhập mới tăng này sẽ được
giành cho tiết kiệm, phần còn lại sử dụng cho tiêu dùng. Phần tiêu dùng sẽ làm tăng
thu nhập của người bán hàng. Đến lượt mình, người bán hàng lại sử dụng một phần
thu nhập mới tăng cho tiết kiệm, phần còn lại chi cho mua sắm và dịch vụ... Chu
trình kích thích kinh tế đã được khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng chi mua sắm hàng hố dịch vụ của Chính phủ (tăng chi
thường xuyên) sẽ làm tăng thu nhập của người bán hàng, mà một phần thu nhập
mới tăng đó sẽ được tiếp tục sử dụng cho tiêu dùng và tiếp tục làm tăng thu nhập
của người bán hàng ở các khâu tiếp theo...
Chu trình kích thích kinh tế do tăng chi thường xuyên từ NSNN cũng đã

được khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Quyết định tăng lương, tăng mức trợ cấp chuyển giao từ NSNN của Chính
phủ sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập thực tế có khả năng thanh toán của người hưởng
lương và trợ cấp từ NSNN. Các đối tượng này cũng sử dụng thu nhập mới tăng
thêm đó cho tiết kiệm và tiêu dùng tuỳ theo tỉ lệ tiết kiệm/tiêu dùng. Phần thu nhập
mới tăng sử dụng cho tiêu dùng sẽ làm tăng thu nhập của người bán hàng. Đến lượt
họ, người bán hàng cũng sẽ sử dụng một phần thu nhập mới tăng để tiết kiệm và

19


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

tiêu dùng... Vịng quay của chu trình kích thích kinh tế cũng đã được khởi động và
phát huy tác dụng...
Dù muốn hay khơng, mỗi khoản chi ngân sách đều có tác động đến tổng cầu
của nền kinh tế. Chính vì thế, nhà nước cần nắm chắc cơ chế tác động của chi
NSNN đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm cơ chế tác động của hiệu
ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát huy vai trò thúc đẩy kinh tế.
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái. Các khoản chi NSNN để phục vụ cho việc giữ gìn bảo vệ
mơi trường sinh thái cũng góp phần khơng nhỏ trong cơng tác chi của NSNN. Chi
NSNN cho đầu tư phát triển các vùng kinh tế khó khăn, để đảm bảo sự phát triển
cân bằng giữa miền ngược với miền xuôi, giữa thành thị và nơng thơn..., chi xố đói
giảm nghèo, chi trợ cấp xã hội cũng là một nguồn chi quan trọng nhằm đảm bảo
cơng bằng xã hội. Ngồi ra, chi NSNN là cơng cụ không thể thiếu để triển khai các
biên pháp can thiệp kinh tế. Quy mô thu chi NSNN đảm bảo cho nhà nước chủ động
thực hiện các chính sách tài khó nới lỏng hay thắt chặt, đảm bảo chức năng điều tiết

nền kinh tế phát triển ổn định.
3) Đặc thù vốn ngân sách Nhà nước
Là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia huy động và
phân phối đầu tư. Nguồn vốn đầu tư từ NSNN với khối lượng vốn lớn đầu tư cho
các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng đầu tư, không
muốn đầu tư hoặc không được phép đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội.
- Việc sử dụng vốn NSNN phải được giải trình khoa học, tuân thủ các văn
bản qui phạm pháp luật như: Luật Ngân sách; Nghị định Chính phủ về cơng tác đầu
tư sử dụng vốn NSNN và các văn bản khác liên quan.
- Khối lượng vốn lớn, đầu tư cho xây dựng cơ bản khơng có khả năng thu hồi
trực tiếp, chuyển quyền sở hữu theo hình thức cấp phát khơng hồn lại nên là nguồn
vốn dễ bị thất thốt lãng phí nhất.

20


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

1.3.2. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ đầu tư vào những
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác khơng muốn đầu tư, khơng có khả năng
đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi đầu tư phát triển từ NSNN tập
trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:
- Dự án có quy mơ lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các cơng trình loại này thường là các cơng trình lớn có phạm vi ảnh hưởng sâu
rộng đến sự phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng,
miền, địa phương hoặc ngành kinh tế.

- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này không hấp dẫn các thành
phần kinh tế khác đầu tư vào trong khi cơng trình lại có ý nghĩa kinh tế xã hội quan
trọng nên Nhà nước phải sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư. Loại này
thường là các cơng trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phịng, các cơng trình có ảnh
hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
1.3.3. Quản lý dự án
1) Khái niệm quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động của dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn của dự án.
Quản lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt
và đạt được yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng.
Quản lý dự án đầu tư là một dạng quản lý đặc biệt và có đặc điểm riêng biệt
với hoạt động quản lý kinh doanh. Quản lý dự án đầu tư tuỳ thuộc vào nguồn vốn
(vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước,…)

21


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

2) Tác dụng của quản lý dự án đầu tư
- Quản lý dự án đầu tư liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và những nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được.
- Tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn.
3) Cơng cụ quản lý dự án
- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công
ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm,
luật thuế, luật phá sản và một loạt văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt động
đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị lao động, tiền lương, sử
dụng đất đai tài nguyên thiên nhiên khác….
- Các chính sách địn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, xuất
khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đối, thưởng phạt kinh tế, chính sách
khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu
nhập…
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của xã hội.
- Quy hoạch tổng thể, chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư xây dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hồn thành các cơng việc
của q trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
- Các thơng tin về tình hình cung cầu kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp
của nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư.

22



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

1.3.4. Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Quản lý:
+ Xây dựng.
+ Thẩm định.
+ Phê duyệt.

- Quản lý thực hiện

- Quản lý rủi ro

- Quản lý thơng tin
Hình 1.2 Nội dung quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1) Quản lý xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng
là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó việc lập, thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được xem như là một yêu cầu không thể thiếu và
là cơ sở để quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Đây là công việc được tiến hành
trong các giai đoạn hình thành dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi
hoặc các nghiên cứu chuyên đề).
- Việc lập dự án dựa trên cơ sở nhu cầu đầu tư phát triển KT - XH của từng
thời kỳ kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quan điểm và ưu tiên những dự án
trọng điểm, có tính cấp thiết.
- Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các
đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.

23



Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề có
liên quan tới tính khả thi trong q trình thực hiện dự án: thị trường, cơng nghệ, kỹ
thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản
lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế ...
với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; đồng thời
đánh giá để xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã hội hay
khơng, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế hay không
khi đạt các mục tiêu này.
Thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và quyết định, đưa tới kết
quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy, về mặt chuyên môn yêu cầu chung của
công tác thẩm định dự án là đảm bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án khơng có hiệu
quả, mặt khác cũng khơng bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Cơng tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp với các quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định.
- Quyết định đầu tư được đưa trên cơ sở kết quả thẩm định dự án nên có thể
nói thẩm định là một khâu mắt xích rất quan trọng đối với việc phát huy hiệu quả
đồng vốn đầu tư. Dự án chỉ được phê duyệt khi đáp ứng được tất cả các quy chuẩn
về xây dựng (thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán...) cũng như đảm bảo thực hiện tốt các
điều kiện liên quan đến các khía cạnh khác.
2) Quản lý thực hiện dự án
Để đạt được hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất, thời gian sớm nhất,
quản lý thực hiện dự án là khâu quyết định then chốt. Trong giai đoạn này, những
nội dung quản lý cần tiến hành đó là:
- Quản lý phạm vi dự án.

- Quản lý tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí.
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình.
- Quản lý nhân lực.
3) Quản lý rủi ro

24


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đỗ Hoàng Anh Châu

Rủi ro được hiểu là sự mất mát hoặc tổn thương có thể xảy ra trong q trình
thực hiện dự án hoặc cả trong giai đoạn vận hành khai thác.
Rủi ro dự án liên quan tới sự thấu hiểu những vấn đề tiềm tàng ở phía trước
có thể xuất hiện trong dự án mà chúng sẽ cản trở thành công của dự án hoặc làm hư
hỏng sản phẩm của dự án ra sao.
Mục đích của việc quản lý rủi ro dự án là giảm thiểu khả năng rủi ro đồng
thời tăng tối đa những cơ hội tiềm năng để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá
trình thực hiện dự án.
Tuổi thọ của các dự án XDCB thường là dài, nhưng các tính tốn trong dự
án lại dựa trên các giả định. Trong thực tế có những thay đổi khơng mong muốn tác
động khiến dự án bị đình trệ hoặc khó hồn thành. Cơng tác quản lý rủi ro nhằm
giảm thiểu những bất lợi xảy ra.
Đối với các dự án đầu tư XDCB, rủi ro thường đến từ chi phí đầu tư xây
dựng. Rủi ro thường liên quan đến các yếu tố có thể làm chậm trễ việc thực
hiện dự án như việc rót vốn đúng thời hạn, khả năng thực hiện chức năng của
các bộ phận chuyên trách của dự án và việc giải tỏa đất đai... bên cạnh đó, tác
động của thiên tai, và các sự cố khác cũng mang đến những thiệt hại không nhỏ

cho dự án. Trong từng trường hợp cụ thể mà những người, những đoàn thể tổ
chức, cơ quan chuyên trách liên quan cần ước lượng, tính tốn giải pháp phịng
trừ hoặc có giải pháp xử lý, khắc phục đối với trường hợp bất khả kháng.
4) Quản lý thông tin dự án
- Quản lý thông tin nhằm phối hợp thực hiện giữa các bộ phận chuyên trách
trong thực hiện nhiệm vụ.
- Quản lý thông tin được thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của Ban
quản lý dự án đối với các cấp các ngành, các đối tượng trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến dự án đang triển khai.
1.3.5. Chủ đầu tư dự án (Chủ đầu tư xây dựng cơng trình)
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm:

25


×