Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện thanh toán quốc tế cho xuất nhập khẩu hàng hoá tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.26 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Khơng sao chép bất kỳ một cơng trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào
khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Hạnh

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTQT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN
THIỆN TTQT CHO XNK HÀNG HĨA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 11
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM .............................. 11

1.1.1.Khái niệm TTQT ......................................................................... 11
1.1.3.Các đặc điểm của hoạt động TTQT của NHTM ...................... 11
1.1.3.1.Hoạt động TTQT chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế ...... 11
1.1.3.2. Hoạt động TTQT chịu rủi ro cao ........................................... 12
1.1.3.3.Các đặc điểm về tiền tệ, địa điểm thanh toán, thời gian thanh
toán, phương thức thanh toán ............................................................. 12
1.1.3.Các phƣơng thức TTQT chủ yếu của NHTM .......................... 14
1.1.3.1.Phương thức chuyển tiền (Remittance) .................................. 14
1.1.3.2.Phương thức nhờ thu .............................................................. 14


1.1.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ ........................................... 16
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM23

1.2.1.Nhóm nhân tố khách quan ......................................................... 24
1.2.1.1.Các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước .......................... 24
1.2.1.2.Môi trường pháp lý ................................................................. 25
1.2.1.3.Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngồi nước .. 25
1.2.1.4.Trình độ về ngoại thương và TTQT của các doanh nghiệp XNK
............................................................................................................. 26
1.2.2.Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................. 26
1.2.2.1.Quy mơ hoạt động của ngân hàng .......................................... 27
1.2.2.2.Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng ................................. 27

2


1.2.2.3.Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ................................... 27
1.2.2.4.Khả năng nguồn lực ngân hàng.............................................. 28
1.2.2.5.Uy tín và mạng lưới đại lý của ngân hàng trong TTQT ......... 29
1.2.2.6.Hoạt động marketing của ngân hàng ..................................... 30
1.3.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHTM30

1.3.1.Vai trò hoạt động TTQT của các NHTM ................................. 30
1.3.1.1.Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế ..................................... 30
1.1.3.2.Vai trò của TTQT đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 31
1.3.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động TTQT tại NHTM ..... 34
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG TTQT CHO XNK HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HỊA BÌNH ................. 36
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIDV HỊA BÌNH ............................................ 36


2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của BIDV Hịa Bình ............. 42
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hịa Bình (2011-2013)
................................................................................................................ 44
2.2.THỰC TRẠNG TTQT CHO XNK HÀNG HĨA TẠI BIDV HỊA BÌNH 49

2.2.1.Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế .................................... 49
2.2.1.1.Doanh số thanh toán nhập khẩu ............................................. 51
2.2.2.Doanh thu thanh toán quốc tế .................................................... 55
2.2.3.Phƣơng thức thanh toán ........................................................... 56
2.2.3.2.Phương thức nhờ thu .............................................................. 58
2.2.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ .............................................. 59
2.2.4.Mạng lƣới khách hàng ................................................................ 59
2.2.5.Thực trạng về rủi ro và quản lý rủi ro trong TTQT tại BIDV
Hịa Bình................................................................................................ 61
2.2.6.Thực trạng các nguồn lực trong TTQT của BIDV Hòa Bình . 63
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT CHO XNK HÀNG HĨA TẠI
BIDV HỊA BÌNH .............................................................................................. 66

3


2.3.1.Những mặt đạt đƣợc trong hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa
tại BIDV Hịa Bình ............................................................................... 66
2.3.1.1.Hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa tại BIDV Hịa Bình đạt
mức tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng .................................... 66
2.3.1.2.Mở rộng sản phẩm dịch vụ TTQT và mạng lưới khách hàng. 68
2.3.1.4.Hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa của BIDV Hịa Bình đã
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của BIDV Hịa Bình.
............................................................................................................. 69
2.3.2.Những hạn chế trong hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa tại

BIDV Hịa Bình..................................................................................... 71
2.3.2.1.Doanh số hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa chưa đạt được
sự tăng trưởng ổn định........................................................................ 71
2.3.2.2.Số lượng khách hàng có giao dịch TTQT lớn, thường xun cịn
hạn chế ................................................................................................ 72
2.3.2.3.Mất cân đối giữa doanh số thanh toán xuất khẩu và doanh số
thanh toán nhập khẩu ......................................................................... 72
2.3.2.4.Hạn chế về nguồn lực thanh tốn ........................................... 73
2.2.3.5.Hạn chế trong việc phịng ngừa và quản lý rủi ro TTQT ....... 75
2.4.CÁC NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ ................... 75

2.4.1.Nguyên nhân khách quan từ phía Nhà nƣớc và NHNN .......... 75
2.4.1.1.Mơi trường pháp lý còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa
phù hợp với thơng lệ quốc tế............................................................... 75
2.4.1.2.Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước thường xuyên có sự
điều chỉnh ............................................................................................ 77
2.4.2.Ngun nhân khách quan từ phía khách hàng trong nƣớc .... 78
2.4.2.1.Kiến thức về nghiệp vụ TTQT của các doanh nghiệp XNK còn
hạn chế ................................................................................................ 78
2.4.2.2.Thiếu thơng tin để lựa chọn đối tác nước ngồi ..................... 80
2.4.2.3.Sự khơng ổn định trong tình hình tín dụng của khách hàng .. 80

4


2.4.3.Ngun nhân chủ quan từ phía BIDV Hịa Bình ..................... 81
2.4.3.1.Trình độ và kinh nghiệm nghiệp vụ của cán bộ cịn hạn chế . 81
2.4.3.2.Cơng nghệ cho hoạt động TTQT cịn hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu thanh tốn hiện đại ...................................................... 82
2.4.3.3.Các sản phẩm dịch vụ TTQT chưa đa dạng ........................... 83

2.4.3.4.Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chưa đạt u cầu ...................... 84
2.4.3.5.Chưa chú trọng cơng tác phịng ngừa và quản lý rủi ro trong
TTQT ................................................................................................... 84
2.4.3.6.Chưa có giải pháp tổng thể để phát triển hoạt động TTQT ... 85
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THANH TỐN QUỐC TẾ CHO XNK
HÀNG HĨA TẠI BIDV HỊA BÌNH .................................................................... 87
3.1.ĐỊNH HƢỚNG HỒN THIỆN TTQT CHO XNK HÀNG HĨA CỦA BIDV
HỊA BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................. 87
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TTQT CHO XNK HÀNG HĨA TẠI
BIDV HỊA BÌNH .............................................................................................. 88

3.2.1.Tăng cường công tác tổ chức cán bộ và đào tạo ....................... 88
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong TTQT ...................... 92
3.2.4.Đẩy mạnh marketing cho dịch vụ TTQT ................................... 94
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC, NHNN, CÁC BỘ, BAN, NGÀNH
LIÊN QUAN VÀ DOANH NGHIỆP XNK SỬ DỤNG DỊCH VỤ TTQT TẠI
BIDV HỊA BÌNH .............................................................................................. 97

3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ........................................................................ 97
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................... 99
3.3.3. Đối với các các Bộ, Ban, Ngành liên quan ............................. 101
3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp XNK sử dụng dịch vụ TTQT tại
BIDV Hịa Bình................................................................................... 102
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 104

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.2: Kim ngạch XNK của Tỉnh Hịa Bình qua các năm (2010-2013) .......... 50

Bảng 2.3: Doanh số thanh tốn XNK của BIDV Hịa Bình (2010-2013).............. 51
Bảng 2.4: Doanh số thanh tốn NK tại BIDV Hịa Bình (2010-2013) .................. 52
Bảng 2.5: Doanh số thanh tốn hàng XK của BIDV Hịa Bình (2010-2013) ........ 54
Bảng 2.6: Doanh số thu phí TTQT tại BIDV Hịa Bình (2010-2013) ................... 56
Bảng 2.7: Doanh số hoạt động TTQT tại BIDV Hòa Bình (2010-2013) .............. 57
Bảng 2.8: Doanh số TTQT cho XNK hàng hóa của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Hịa Bình năm 2013 Đơn vị: 1000USD ................................................................. 67
Biểu đồ 2.1: Thị phần hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa của các NHTM trên địa bàn
năm 2015………………………………………………………………………………….67

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

L/C

Letter of Credit

TTQT

Thanh tốn quốc tế

TDCT

Tín dụng chứng từ


CPH

Cổ phần hố

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

USD

Đồng đô la Mỹ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

BIDV TW


Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam

BIDV Hịa Bình

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi
nhánh Hịa Bình

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại Thƣơng

Vietinbank

Ngân hàng Cơng Thƣơng

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHTB

Ngân hàng thông báo

SWIFT

Mạng thanh tốn liên ngân hàng tồn cầu (Society for

Worldwide Interbank Financial Telecommunication)

UCP

Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (The
Uniform Rules and Practice for Documentary Credits)

TCTD

Tổ chức tín dụng

CPH

Cổ phần hố

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

7


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, các quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trƣờng, mở cửa , hợp tác và hội nhập.Trong bối cảnh
đó, Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại,
coi đó là một trong những con đƣờng tất yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế của đất nƣớc.
Kinh tế đối ngoại mở rộng, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng

khẳng định vai trò cầu nối giữa kinh tế trong nƣớc với phần kinh tế thế giới
bên ngoài, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố và dịch vụ, đầu tƣ
nƣớc ngồi, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính tín dụng quốc tế khác.
Tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hịa Bình nói riêng, TTQT là nghiệp vụ quan
trọng nhất trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, có tốc độ tăng trƣởng mạnh,
mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng. Tuy nhiên, trong q
trình tham gia thƣơng mại quốc tế, BIDV Hịa Bình vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì thế hoạt động thanh tốn quốc
tế tại BIDV Hịa Bình vẫn cịn nhiều hạn chế, chƣa phát huy hết tiềm năng
của ngân hàng. Vì vậy, để đạt đƣợc mục tiêu “phát triển bền vững – an toàn hiệu quả”, một trong những nhiệm vụ quan trọng của BIDV Hịa Bình là phải
tìm ra giải pháp phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế. Xuất phát từ
thực tế đó, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện thanh toán quốc tế cho xuất
nhập khẩu hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản trị kinh
doanh

8


2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về TTQT và hoàn thiện TTQT cho
XNK hàng hố ở các NHTM; Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh
tốn quốc tế tại BIDV Hịa Bình, đánh giá những mặt đạt đƣợc và những hạn
chế của hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa, chỉ rõ những nguyên nhân của
những hạn chế. Từ đó sđề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn
nữa hoạt động thanh tốn quốc tế cho XNK hàng hóa tại BIDV Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Hoạt động thanh toán quốc tế cho xuất nhập khẩu hàng
hoá tại Ngân hàng thƣơng mại

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt nam, Chi nhánh tỉnh
Hịa Bình
+ Thời gian: Từ năm 2010 đến 2013 và xét đến năm 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận có hệ thống, đi từ lý luận đến
thực tiễn thực hành nghiệp vụ, thu thập, tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy
nạp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của BIDV Hịa Bình để nghiên cứu,
phân tích và rút ra các kết luận cho các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về TTQT và sự cần thiết phải hoàn thiện
TTQT cho XNK hàng hóa tại Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng thanh toán quốc tế cho XNK hàng hóa tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam, chi nhánh Hịa Bình
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện thanh tốn quốc tế cho XNK hàng hóa
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam, chi nhánh Hịa Bình

9


6. Tổng quan nghiên cứu
Hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT của NHTM là một trong
những vấn đề đƣợc các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Liên quan đến vấn đề
hồn thiện thanh tốn quốc tế đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
vấn đề này ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Cụ thể có thể kể đến một
vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian qua là: “Những giải pháp
hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam” Th.s Ngô Xuân Hải năm 1997; “Giải pháp hoàn thiện và phát triển
hoạt động TTQT tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam” Th.s Vũ Ngọc Dung năm 1999; “Giải pháp hoàn thiện hoạt động TTQT
tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam” Th.s Lƣơng Thu Hằng năm 2003;
“Giải pháp phát triển hoạt động TTQT của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam” Th.s Phạm Đức Tuấn năm 2003.
Tuy nhiên, các luận văn trên đều nghiên cứu ở góc độ đi sâu vào quy
trình nghiệp vụ TTQT tại các ngân hàng thƣơng mại khác nhau nhƣ: Ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và mới chỉ dừng lại ở thời điểm năm 2003. Trong khi đó
bản luận văn của tác giả đã nghiên cứu một cách tổng quát về hoạt động
TTQT, đánh giá trong mối quan hệ tổng thể của hoạt động TTQT với các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng nhƣ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt
động tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro, hoạt động marketing. Ngoài ra, đối
tƣợng nghiên cứu trong luận văn là hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Hịa Bình gắn với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2015. Trên cơ sở phân
tích thực trạng hoạt động TTQT trên tất cả các mặt nghiệp vụ, con ngƣời,
công nghệ, sản phẩm, chính sách thời gian qua tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện TTQT cho XNK hàng hố tại BIDV Hịa Bình trong
thời gian tới.

10


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTQT VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI HỒN THIỆN TTQT CHO XNK HÀNG HĨA
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHTM
1.1.1.Khái niệm TTQT
Quan hệ quốc tế giữa các nƣớc bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hố, khoa học kỹ thuật… trong đó quan hệ kinh tế

mà chủ yếu là ngoại thƣơng chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế
dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nƣớc khác
nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động TTQT, trong đó ngân hàng là
cầu nối trung gian giữa các bên.
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lợi về tiền
tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nƣớc này với tổ chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên
quan.
Nhƣ vậy, trong hoạt động TTQT ngƣời ta phân ra làm hai lĩnh vực rõ
ràng là: Thanh toán ngoại thƣơng và thanh toán phi ngoại thƣơng.
TTQT trong ngoại thƣơng là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng
hoá xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thƣơng mại cho nƣớc ngoài theo
giá cả thị trƣờng quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán hàng hoá cho
nhau là hợp đồng ngoại thƣơng.
1.1.3.Các đặc điểm của hoạt động TTQT của NHTM
1.1.3.1.Hoạt động TTQT chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế
Chủ thể tham gia hoạt động TTQT là các tổ chức, cá nhân ở các quốc
gia khác nhau. Do có sự khác biệt về phong tục, tập quán, ngôn ngữ... nên dễ

11


dẫn đến các bên không hiểu hết lẫn nhau, khả năng xảy ra tranh chấp và rủi ro
là rất lớn. Vì vậy, hoạt động TTQT chịu sự chi phối của nhiều quy phạm,
nguồn luật khác nhau: Luật quốc tế, tiêu chuẩn pháp lý của các nƣớc đối tác...
Trong trƣờng hợp xảy ra tranh chấp không thể xử lý đơn giản nhƣ trong nƣớc
mà phải xử lý dựa vào những quy định pháp lý chung. Thêm vào đó một vài
nƣớc có những quy định rất đặc biệt về các điều kiện thanh toán và khả năng

cung ứng những chứng từ cần thiết. Do đó, ngân hàng và các doanh nghiệp
XNK cần tìm hiểu và kiểm tra kỹ càng trƣớc khi thực hiện.
1.1.3.2. Hoạt động TTQT chịu rủi ro cao
Hoạt động TTQT của ngân hàng là một trong những hoạt động chịu rủi
ro cao nhất. Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt có thể giảm những rủi ro
này tới mức tối thiểu ngoại trừ những rủi ro bất khả kháng (thiên tai, hỏa
hoạn, động đất...) hay những rủi ro về các đợt suy thoái kinh tế lớn trên thế
giới... Các loại rủi ro trong hoạt động TTQT đó là: rủi ro tác nghiệp, rủi ro
đạo đức kinh doanh, rủi ro chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro mất
khả năng thanh tốn, rủi ro uy tín, rủi ro bất khả kháng.
1.1.3.3.Các đặc điểm về tiền tệ, địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán,
phương thức thanh toán
- Đồng tiền sử dụng trong thanh tốn có thể là đồng ngoại tệ hay nội
tệ. Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thƣơng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: so sánh tƣơng quan vị thế
giữa hai bên mua và bên bán, vị trí của đồng tiền thanh tốn trên thị trƣờng
quốc tế…Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập tiền tệ từ hợp
đồng ngoại thƣơng, hạn chế tối đa những tổn thất gây ra bởi sự biến động
thƣờng xuyên của tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng, ngƣời ta có thể thoả thuận
với nhau điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng bao gồm: điều kiện đảm
bảo vàng, điều kiện đảm bảo ngoại hối và điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.

12


- Địa điểm thanh toán: Trong TTQT giữa các bên, bên nào cũng muốn
trả tiền tại nƣớc mình, lấy nƣớc mình làm địa điểm thanh tốn vì có nhiều
điểm lợi nhƣ: ngân hàng nƣớc mình thu đƣợc thủ tục phí nghiệp vụ, có thể
đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, tạo điều kiện nâng cao đƣợc vị thế của
thị trƣờng tiền tệ nƣớc mình trên thế giới.

Trong thanh tốn ngoại thƣơng, địa điểm thanh tốn có thể ở nƣớc
ngƣời nhập khẩu hoặc ở nƣớc ngƣời xuất khẩu hoặc ở nƣớc thứ ba. Nhƣng
trên thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lƣợng giữa
hai bên quyết định, đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh tốn của
nƣớc nào thì địa điểm thanh tốn của nƣớc nào thì địa điểm thanh tốn thƣờng
nƣớc ấy.
- Thời gian thanh toán: Điều kiện về thời gian thanh toán chỉ rõ thời
hạn ngƣời nhập khẩu phải trả tiền cho ngƣời xuất khẩu theo quy định trong
hợp đồng ngoại thƣơng. Thời gian thanh toán nhanh hay chậm, sớm hay
muộn có tác động đến việc luân chuyển vốn, khả năng hạn chể rủi ro về các
yếu tố nhƣ lãi suất, tỷ giá hối đối. Thơng thƣờng có ba cách quy định về thời
gian thanh toán: trả tiền trƣớc, trả tiền ngay và trả tiền sau
- Phương thức thanh toán: Đây là điều kiện quan trọng nhất trong các
điều kiện TTQT. Phƣơng thức thanh toán là một cách thức nhất định, thơng
qua đó ngƣời mua trả tiền để nhận hàng và ngƣời bán nhận tiền để giao hàng.
Trong buôn bán ngƣời ta có thể lựa chọn nhiều phƣơng thức khác nhau để thu
tiền hoặc trả tiền, nhƣng xét cho cùng việc lựa chọn phƣơng thức nào cũng
phải xuất phát từ yêu cầu của ngƣời bán là thu tiền nhanh chóng, đúng đầy đủ
và tuỳ yêu cầu của ngƣời mua là nhập hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng và
đúng hạn.

13


Các phƣơng thức TTQT sử dụng trong quan hệ thƣơng mại quốc tế bao
gồm: phƣơng thức ghi sổ (mở tài khoản), phƣơng thức chuyển tiền, phƣơng
thức nhờ thu, phƣơng thức tín dụng chứng từ.
1.1.3.Các phƣơng thức TTQT chủ yếu của NHTM
1.1.3.1.Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Định nghĩa: Đây là phƣơng thức thanh tốn đơn giản nhất, trong đó

khách hàng (ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền
nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thƣ (mail transfer,
M/T) và chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T). Hình thức
chuyển tiền bằng điện có lợi cho ngƣời xuất khẩu và nhận tiện nhanh chóng,
an tồn khơng có lợi cho ngƣời nhập khẩu vì chi phí cao.
Thanh tốn bằng phƣơng thức chuyển tiền là hình thức thanh toán trực
tiếp giữa ngƣời chuyển tiền và ngƣời nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trị
trung gian thanh tốn theo uỷ nhiệm để đƣợc hƣởng hoa hồng và không bị
ràng buộc gì đối với cả ngƣời mua lẫn ngƣời bán. Hình thức thanh tốn này
dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của ngƣời bán, nếu bên mua cố tình trì
hỗn, kéo dài việc thanh tốn.
Chính vì đặc điểm trên mà trong quan hệ mua bán hàng hố với nƣớc
ngồi, phƣơng thức này thƣờng đƣợc chọn làm phƣơng tiện thanh toán đối
với nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết,
tin cậy lẫn nhau.
1.1.3.2.Phương thức nhờ thu
Định nghĩa: Phƣơng thức thanh toán nhờ thu là một phƣơng thức thanh
tốn trong đó ngƣời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung

14


ứng một dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số
tiến ở ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu do ngƣời bán lập ra.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nƣớc nhà nhập khẩu và
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tƣ cách là trung gian thu hộ tiền.
Các bên tham gia giao dịch thanh tốn bao gồm:
- Ngƣời có yêu cầu ủy nhiệm thu (bên bán)

- Ngân hàng nhận ủy thác thu (ngân hàng bên bán)
- Ngƣời trả tiền (ngƣời mua)
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ. Thƣờng là ngân hàng đại
lý hay chi nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu, ở nƣớc ngƣời mua
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán, có thể phân
chia làm hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
(1) Nhờ thu phiếu trơn: Là phƣơng thức thanh toán trong đó ngƣời bán
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua căn cứ vào hối phiếu do minh
lập ra, cịn chứng từ thƣơng mại thì gửi thẳng cho ngƣời mua không qua ngân
hàng.
Phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn khơng đƣợc áp dụng nhiều trong thanh
tốn về mậu dịch vì nó khơng đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận
hàng của ngƣời mua hồn tồn tách rời khâu thanh tốn, do đó ngƣời mua có
thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngƣời mua
khi áp dụng phƣơng thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn
chứng từ thì ngƣời mua phải trả tiền ngay trong khi khơng biết việc giao hàng
của ngƣời bán có đúng với hợp đồng hay khơng.
Vì thế, phƣơng thức này chủ yếu đƣợc chọn giữa các khách hàng có
mức độ tin tƣởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thƣơng mại
và thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

15


(2) Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phƣơng thức trong đó ngƣời bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngƣời
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ gửi hàng cho ngƣời mua để nhận hàng.

So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chừng từ đảm bảo quyền lợi
cho bến bán vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng
và nhận hàng của ngƣời mua. Vai trị của ngân hàng khơng chỉ cịn là
trung gian thanh tốn hộ, mà cịn là ngƣời định đoạt việc nhận hàng của
bên mua
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ vẫn cịn hạn chế đó là: ngƣời bán
thơng qua ngân hàng mới khống chế đƣợc quyền định đoạt hàng hoá của
ngƣời mua, chứ chƣa khống chế đƣợc việc trả tiền của ngƣời mua. Ngƣời
mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chƣa nhận chứng từ hoặc có thể
khơng trả tiền khi tình hình thị trƣờng bất lợi với họ.
1.1.3.3.Phương thức tín dụng chứng từ
(1) Khái niệm: Trong số các phƣơng thức TTQT, phƣơng thức
TDCT là một phƣơng thức đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay, bởi lẽ đây là
phƣơng thức dung hoà đƣợc quyền lợi và rủi ro giữa ngƣời mua và ngƣời
bán.
Một cách khái quát, phƣơng thức TDCT là phƣơng thức thanh tốn,
trong đó, theo u cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một
bức thƣ, gọi là L/C (Letter of Credit-L/C), trong đó, NHPH cam kết trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi ngƣời này xuất
trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và
điều khoản quy định trong L/C.

16


(2) Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ
*Các văn bản pháp lý quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán
TDCT
Khi tiến hành giao dịch quốc tế bằng L/C, các bên tham gia đều phải
tôn trọng luật lệ quốc tế và luật quốc gia. Điều đó gây trở ngại cho thƣơng

mại quốc tế vì mỗi quốc gia lại có hệ thống luật pháp, tập quán riêng và thể
chế chính trị khác biệt. Vì vậy cần phải có những quy định thống nhất cho tất
cả các quốc gia tham gia vào thanh toán TDCT.
- Hiện nay, văn bản pháp lý chủ yếu điều chỉnh L/C là Bản “Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Custom and Practice for
documentary cerdit) do phòng thƣơng mại quốc tế ban hành năm 1993, đã qua
6 lần sửa đổi và bản sửa đổi mới nhất năm 2007 (UCP 600, Revision 2007).
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất về
TDCT, đƣợc hầu hết các quốc gia cơng nhận, trong đó Mỹ và Canada là một
bộ phận cấu thành luật pháp quốc gia. Cần lƣu ý rằng UCP là văn bản mang
tính chất quy phạm tuỳ ý, có nghĩa là khi sử dụng phƣơng thức thanh toán
TDCT, nếu muốn áp dụng nó, thì các bên tham gia phải thoả thuận và ghi vào
hợp đồng. Một khi trong thƣ tín dụng phát hành có dẫn chiếu tham gia vào
UCP thì tồn bộ giao dịch TDCT đó phải thoả thuận theo những quy định
theo những quy định trong UCP. Tuy nhiên, các bên cũng có thể thỏa thuận
khác miễn sao có dẫn chiếu.
- Trong q trình thực hiện thanh tốn quốc tế, rất nhiều ngân hàng và
khách hàng có những cách giải thích trái ngƣợc nhau về quy định của UCP
nên năm 2010, Phòng Thƣơng mại quốc tế lại tiếp tục cho ra đời ấn phẩm,
“Tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ” (International Standard Banking
Practice - phiên bản mới nhất ISBP 681 dành cho UCP 600). ISBP đƣa ra các
cách giải thích thống nhất về việc kiểm tra chứng từ cho các ngân hàng và

17


khách hàng khi tham gia hoạt động TTQT, góp phần giảm các tranh cãi về bất
đồng chứng từ do cách hiểu, các giải thích khác nhau của các bên liên quan
gây ra.
Ngồi ra, trong hoạt động thanh tốn TDCT cịn một số văn bản pháp

lý khác liên quan, bao gồm:
- Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu:
Trong TTQT hối phiếu và kỳ phiếu đƣợc sử dụng khá rộng rãi, đặc biệt
là hối phiếu. Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời ký
phát cho ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tƣơng lai phải
trả một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó hoặc theo lệnh của ngƣời này
trả cho một ngƣời khác hoặc ngƣời cầm phiếu. Ngƣợc lại với hối phiếu, kỳ
phiếu do con nợ viết ra để cam kết trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi. Kỳ phiếu là
một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngƣời lập phiếu phát ra hứa trả
một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi hoặc theo lệnh của ngƣời này trả
cho ngƣời khác quy định trong kỳ phiếu. Về phƣơng diện pháp lý, hiện nay có
các nguồn luật điều chỉnh nhƣ sau:
+ Công ƣớc Giơnevơ 1930 - Luật thống nhất về Hối phiếu (Uniform
Law for Bill of Exchange – ULB 1930)
+ Luật Hối phiếu của Anh năm 1882
+ Công ƣớc LHQ về Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (International Bill
of Exchange and International Promissory Note – UN Convention 1980).
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng (Uniform Rules for
Bank to Bank – URR525) do Phòng thƣơng mại quốc tế ban hành năm 1995.
Phiên bản mới nhất là URR725 có hiệu lực từ 01/10/2015.
* Hệ thống luật quốc gia liên quan đến hoạt động TTQT

18


Hiện nay, văn bản pháp lý chính điều chỉnh hoạt động TTQT là UCP,
nhƣng do UCP chỉ là một tập quán, thông lệ quốc tế chứ không phải là luật,
nên khơng có giá trị pháp lý bắt buộc nên ở nhiều nƣớc giao dịch này còn bị
điều chỉnh và chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia có giá trị áp dụng trong

nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chƣa có một văn bản luật riêng
biệt, cụ thể nào điều chỉnh hoạt động TTQT. Chúng ta mới chỉ có những quy
định cho phép áp dụng tập quán quốc tế nói chung trong Điều 827 Bộ Luật
Dân sự năm 1995, Điều 4 Luật Thƣơng mại 1997, Điều 3 Luật các Tổ chức
Tín dụng năm 1997, Điều 3 Nghị định 63/CP/1998 về quản lý ngoại hối…
(3) Ưu nhược điểm của phương thức TDCT
*Ƣu điểm:
- Đối với ngƣời mua:
+ Vì phƣơng thức TDCT đảm bảo an toàn cho ngƣời bán nên nó
khuyến khích thu hút nhiều ngƣời bán cung cấp hàng hố theo phƣơng này.
Do đó, ngƣời mua có cơ hội đƣợc mở rộng nguồn cung cấp hàng hố cho
mình và đỡ thời gian cơng sức trong việc tìm kiếm đối tác có uy tín. Bên cạnh
đó, có sự tham gia của các ngân hàng nên họ sẽ đƣợc ngân hàng kiểm tra mọi
chứng từ xuất trình trong thanh tốn L/C và sai sót trách nhiệm đều thuộc về
ngân hàng. Ngƣời mua chỉ phải thanh toán khi nhận đƣợc bộ chứng từ phù
hợp với các điều khoản trong L/C và trong quá trình L/C chƣa hết hiệu lực thì
nhà nhập khẩu có thể n tâm về tiền của mình.
+ Nếu ngƣời mua có quan hệ lâu dài, uy tín đối với ngân hàng thì có
thể đƣợc ngân hàng tài trợ vốn.
+ Khả năng thu hồi tiền đặt cọc bị vi phạm hợp đồng là thực tế hơn, dễ
dàng hơn
- Đối với ngƣời bán

19


+ Nhà xuất khẩu sử dụng phƣơng thức TDCT sẽ đảm bảo đƣợc việc thu
hồi tiền vì bản thân L/C là một cam kết của ngân hàng chắc chắn sẽ trả nợ cho
họ khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Nếu là L/C xác nhận thì càng đảm
bảo hơn nữa.

+ Ngƣời bán chắc chắn thu đƣợc tiền hàng với một bộ chứng từ hồn
hảo. Việc thanh tốn khơng phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, thu thập bộ chứng từ đúng và phù hợp với
các điều khoản L/C sẽ đƣợc thanh tốn khi xuất trình bộ chứng từ với NHPH
hoặc NHXN hoặc NHCĐ thanh tốn. Do đó, ngƣời xuất khẩu sẽ nhanh chóng
thu hồi đƣợc vốn, khơng bị đọng vốn trong thời gian thanh tốn.
+ Ngồi ra, ngƣời bán có thể sử dụng L/C nhƣ là một phƣơng tiện tài
trợ cho xuất khẩu nhƣ: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho khách
hàng hay vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ.
- Đối với ngân hàng
Ngân hàng thu đƣợc một khoản lợi ích nhƣ thủ tục phí khá lớn. Ngân
hàng cịn huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có ký quỹ) phục vụ cho các
hoạt động của các nghiệp vụ nhƣ: cho vay XNK, bảo lãnh, xác nhận…
* Nhƣợc điểm
Tuy có nhiều ƣu điểm nhƣng phƣơng thức TDCT vẫn còn một số
nhƣợc điểm. Trong đó nhƣợc điểm lớn nhất là phải thanh tốn theo quy trình
rất tỷ mỉ, máy móc địi hỏi các bên đƣợc tiến hành phải hết sức cẩn thận, nhất
là khâu lập chứng từ và kiểm tra chứng từ cũng có thể là nguyên nhân bác bỏ
việc thanh toán.
Phƣơng pháp này rất phức tạp, thể hiện trong việc lập chứng từ. Chứng
từ là căn cứ duy nhất ngân hàng trả tiền, do vậy ngân hàng chỉ chịu trách
nhiệm duy nhất về chứng từ khơng chịu trách nhiệm về hàng hố, nên ngƣời
mua có thể phải chịu rủi ro nếu ngƣời bán cố tình giả mạo chứng từ hàng hố.

20


Đối với ngƣời bán thì đơi khi gặp khó khăn trong đáp ứng những đòi hỏi về
chứng từ chặt chẽ, chính xác, khơng đáp ứng đƣợc những quy định của L/C
nên việc thanh tốn có thể bị trì hỗn, thậm chí bị từ chối thanh tốn.

(4) Thư tín dụng - một cơng cụ quan trọng của phương thức TDCT
Thƣ tíndụng (Letter of Credit – L/C) là một chứng thƣ (điện hoặc ấn
chỉ), trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu họ
xuất trình đƣợc một bộ chứng từ phù hợp với nội dung L/C.
Về bản chất, thƣ tín dụng là một bức thƣ do một ngân hàng viết ra theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu một số tiền
nhất định, trong một thời hạn nhất định với điều kiện là nhà xuất khẩu phải
thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong L/C.
L/C có tính chất quan trọng đó là: Nó hình thành trên cơ sở hợp đồng
ngoại thƣơng, nhƣng sau khi thiết lập, nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng
này. Khi L/C đã đƣợc mở và đã đƣợc các bên chấp thuận, thì nội dung của
L/C có đúng với hợp đồng ngoại thƣơng hay không, cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Điều này có nghĩa là, khi nhà
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp về mặt hình thức với những điều
khoản quy định trong L/C, thì NHPH phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất
khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hố khơng hồn tồn đúng nhƣ đã ghi trên
chứng từ. Nhƣ vậy, việc thanh tốn L/C khơng hề căn cứ vào tình hình thực tế
của hàng hố; nếu hàng hố khơng khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán
trực tiếp giải quyết với nhau, không liên quan đến NHPH. Chỉ trong trƣờng
hợp bộ chứng từ không phù hợp với các điều khoản của L/C, mà ngân hàng
phát hành vẫn cứ thanh tốn cho ngƣời xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu
hồn tồn trách nhiệm, bởi vì ngƣời nhập khẩu có quyền từ chối thanh tốn lại
tiền cho NHPH.

21


(5) Các loại thư tín dụng
- L/C khơng thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là L/C mà sau khi mở và
nhà xuất khẩu đã chấp nhận, thì NHPH khơng đƣợc sửa đổi, bổ sung hay hủy

bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên
tham gia. Do quyền lợi của ngƣời xuất khẩu đƣợc đảm bảo hơn nên loại L/C
này đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong TTQT.
- L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là
L/C khơng thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác
nhận trả tiền cho L/C này. Trong thực tế NHXN thƣờng là NHTB, nhƣng
cũng có thể là ngân hàng khác theo yêu cầu của ngƣời xuất khẩu. Trách
nhiệm trả tiền L/C của NHXN giống nhƣ NHPH, do đó NHPH phải trả phí
xác nhận và thƣờng là phải ký quỹ tại NHXN, tỷ lệ ký quỹ có khi lên đến
100% trị giá L/C.
- L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà ngƣời mở
(nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất
cứ lúc nào mà khơng cần có sự chấp thuận và thông báo trƣớc của ngƣời thụ
hƣởng (nhà xuất khẩu). Vì đặc điểm này, mà loại L/C này hầu nhƣ không
đƣợc sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
- L/C chuyển nhƣợng (Transferable L/C): Là thƣ tín dụng khơng thể
hủy bỏ, trong đó quy định quyền hƣởng lợi của ngƣời thứ nhất có thể yêu cầu
ngân hàng mở L/C có thể chuyển nhƣợng tồn bộ hay một phần quyền thực
hiện L/C cho một hoặc nhiều ngƣời khác. L/C chuyển nhƣợng thƣờng chỉ
đƣợc chuyển nhƣợng một lần. Phí chuyển nhƣợng thƣờng do ngƣời thụ hƣởng
đầu tiên chịu.
- L/C tuần hồn (Revolving L/C): Là loại L/C khơng thể hủy bỏ, sau
khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ và cứ
tuần hoàn nhƣ vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện.

22


- L/C giáp lƣng (Back to back L/C): Sau khi nhận đƣợc L/C do ngƣời
nhập khẩu mở cho mình hƣởng, ngƣời xuất khẩu dùng L/C này thế chấp để

mở một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội dung gần giống nhƣ L/C
ban đầu. L/C mở sau đƣợc gọi là L/C giáp lƣng.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thƣ tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu
lực khi thƣ tín dụng kia đối ứng với nó đƣợc mở ra. Thƣ tín dụng này thƣờng
đƣợc sử dụng trong phƣơng thức hàng đổi hàng và có thể sử dụng trong
phƣơng thức gia cơng
- Thƣ tín dụng dự phịng (Stand-by L/C): Việc ngân hàng đứng ra thanh
toán tiền hàng cho ngƣời xuất khẩu là thuộc khái niệm truyền thống về tín
dụng chứng từ, nhƣng trong thời đại ngày nay không loại trừ khả năng ngƣời
xuất khẩu nhận đƣợc thƣ tín dụng rồi nhƣng khơng có khả năng giao hàng. Vì
vậy để đảm bảo cho ngƣời nhập khẩu, ngân hàng của ngƣời xuất khẩu sẽ
đứng ra mở một L/C trong đó sẽ cam kết với ngƣời nhập khẩu là sẽ thanh toán
lại cho họ trong trƣờng hợp ngƣời xuất khẩu khơng hịan thành nghĩa vụ giao
hàng nhƣ L/C đã đề ra. L/C nhƣ thế gọi là L/C dự phịng, nó đƣợc áp dụng
phổ biến ở Mỹ trong trƣờng hợp một bên là ngƣời đặt hàng (ngƣời mua) và
một bên là nhà sản xuất (ngƣời bán).
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA
NHTM
Phát triển hoạt động TTQT là mục tiêu hƣớng tới của bất kỳ NHTM
nào. Bởi vậy, để phát triển hoạt động TTQT thì phải ln củng cố và hòan
thiện hoạt động TTQT nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, thu về lợi
nhuận cao, tạo tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo uy tín của ngân
hàng trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, để ngày càng hoàn thiện,
phát triển hơn nữa hoạt động TTQT đòi hỏi các NHTM phải xác định rõ các
nhân tố làm ảnh hƣởng đến hoạt động của mình, từ đó tìm ra biện pháp nhằm

23


giảm thiểu những rủi ro trong quá trình hoạt động. Có thể chia nhóm nhân tố

ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT của NHTM làm hai loại: nhóm nhân tố
khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.2.1.Nhóm nhân tố khách quan
1.2.1.1.Các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước
Đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng và ảnh
hƣởng đến chính hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hố XNK: Các chính
sách này có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu chính sách đƣa ra khơng
hợp lý sẽ dẫn đến khơng khuyến khích xuất khẩu hoặc thu hẹp nhập khẩu
(hoặc cả hai), dẫn đến giảm kim ngạch XNK.
- Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thƣơng
nói riêng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với hoạt động TTQT. Kinh tế đối
ngoại là một lĩnh vực rất rộng bao gồm hoạt động ngoại thƣơng, đầu tƣ tài
chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao cơng nghệ… trong đó ngoại thƣơng là
hoạt động trọng tâm. Chính sách kinh tế đối ngoại là cơ sở nền tảng và có tác
động trực tiếp đến hoạt động TTQT.
- Chính sách ngoại hối: Với chức năng trung gian thanh toán, khi thực
hiện TTQT, hệ thống NHTM đóng vai trị kiểm sốt luồng tiền ra, vào của
một đất nƣớc. Vì vậy, các NHTM đƣợc phép hoạt động TTQT phải tuân thủ
đầy đủ, chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do NHNN
ban hành. Ngƣợc lại nếu chính sách ngoại hối không đúng đắn sẽ tác động
xấu đến cán cân thanh tốn, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng cân đối
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán của ngân hàng.

24


1.2.1.2.Môi trường pháp lý

Trong xu hƣớng hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực nhƣ hiện nay,
thì vấn đề khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh NHTM nói chung và hoạt
động TTQT nói riêng có vai trị vơ cùng quan trọng. Vai trị của mơi trƣờng
pháp lý trong hoạt động TTQT thể hiện ở chỗ: Nó tạo cơ sở pháp lý để hạn
chế rủi ro và giải quyết tranh chấp trong thƣơng mại quốc tế; Tạo cơ sở pháp
lý để các bên thực hiện nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp; Tạo điều kiện cho
các NHTM thực hiện tốt hoạt động TTQT. Môi trƣờng pháp lý ở đây liên
quan đến những đạo luật và tập quán quốc tế, những kẽ hở và hạn chế của
chúng cũng nhƣ sự mâu thuẫn giữa luật quốc gia và luật quốc tế, tập quán
quốc tế...
Để tạo khả năng hội nhập với cộng đồng quốc tế trong thƣơng mại
quốc tế cũng nhƣ trong TTQT, khung pháp lý của mỗi quốc gia đòi hỏi phải
đƣợc bổ sung, hoàn thiện theo hƣớng chuẩn mực quốc tế. Do đó hoạt động
TTQT phải chịu sự điều chỉnh của cả hai hệ thống luật quốc gia và luật quốc
tế, nên các văn bản pháp lý phải đƣợc ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo,
bất cập, đảm bảo sự phù hợp với chuẩn quốc tế, tạo ra khung pháp lý đầy đủ
và hồn chỉnh cho hoạt động TTQT.
1.2.1.3.Mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước
Ngân hàng thƣơng mại là một trung gian tài chính – là cầu nối giữa nền
kinh tế trong nƣớc và nền kinh tế thế giới nên tất yếu hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng chịu ảnh hƣởng mạnh
mẽ bởi tác động của mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia liên
quan. Một môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội ổn định thì ngân hàng có thể
hoạt động tốt hoạt động kinh doanh của mình, thu lợi nhuận và đóng góp vào
sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ngƣợc lại, mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã

25



×